Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.18 KB, 23 trang )

Website : Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để tồn tại đợc các doanh nghiệp phải làm ăn
có hiệu quả. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định đến việc tăng giảm lợi nhuận.
Doanh nghiệp phải tìm hiểu các khoản mục chi phí và tìm các biện pháp hạ thấp chi
phí sản xuất kinh doanh biết đợc tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài Chi phí sản
xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh
Đề tài của em có 2 phần :
Phần I: Cơ sở lý luận chung về chi phí kinh doanhTrong doanh nghiệp sản xuất -
dịch vụ
Phần II: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất - kinh doanhvà biện pháp hạ thấp chi
phí kinh doanh
Phần I: Nêu lên những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh để thấy
đợc tầm quan trọng và ảnh hởng của nó đến lợi nhuận nh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả doanh nghiệp về bản chất .
Phần II: Qua tìm hiểu thực tế của các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay
để thấy đợc tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp
đang thực hiện và các đề xuất của bản thân em về các biện pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh.
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận chung về chi phí kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ
I - Khái niệm về chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm, ... )
Qúa trình hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu
tố: t liệu lao động, đối tợng lao động, và sức lao động con ngời nghĩa là sự hình
thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sẩn phẩm là một yếu tố khách


quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất. Đối với hoạt động
kinh doanh thơng mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí
gắn liền với quá trình mua vật t, hàng hoá đợc tính vào giá thực tế của hàng mua các
chi phí gắn liền với quá trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng,
các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các
chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp đợc gọi là chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá gọi là chi phí mua
hàng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
II - Kết cấu của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất -
dịch vụ
1. ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh
Qúa trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất là quá trình doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích công dụng và yêu cầu quản lý khác
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
nhau. Kết cấu của chi phí kinh doanh đợc biểu hiện qua tỷ trọng tính % của từng
loại chi phí kinh doanh trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh có ý nghĩa rất lớn. Kết cấu chi phí
kinh doanh cho phép biết đợc tỷ trọng của các chi phí về nhân công, chi phí về
nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, ... chiếm trong tổng chi phí kinh doanh.
Do đó thấy đợc đặc điểm sản xuất của từng ngành SXKD đồng thời còn phản ánh
một cách tơng đối cụ thể trình độ phát triển của kỹ thuật sản xuất.
Qua kết cấu chi phí kinh doanh có thể nhận biết đợc xu hớng vận động của các
bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề tốt cho
công tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu biết rõ
đựơc chi phí kinh doanh sẽ tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá việc

thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, xác định đúng đắn giá thành sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ để đề ra phuơng hớng cụ thể cho vịêc phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Muốn không ngừng hạ giá thành sản phẩm phải chi
tiêu một cách tiết kiệm hợp lý bất kỳ một yếu tố chi phí nào. Tuy nhiên, tuỳ từng
ngành khác nhau, mỗi yếu tố chi phí có tầm quan trọng khác nhau. Do đó, phuơng
hớng phấn đấu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở các ngành cũng
không giống nhau.
2. Kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuẩt - dịch vụ
Giữa các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì kết cấu chi phí của chúng
cũng có sự khác nhau cơ bản xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề. Nhng nhìn chung, đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ dù là ngành sản xuất nào thì chi phí sản xuất kinh
doanh của chúng phải bao gồm những nội dung chi phí sau:
2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm
Các chi phí này đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình thi công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay màu sắc, hình dáng kích thớc ... của sản
phẩm
- Nhiên liệu : bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt luợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh
- Động lực nh: điện , nuớc...
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên.
Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xuởng
sản xuất và cho những lao động gián tiếp nh nhân viên quản lý phân xuởng, nhân

viên bảo vệ, ... bao gồm : tiền luơng và các khoản trích theo luơng.
Chi phí tiền luơng bao gồm luơng chính và luơng phụ. Tiền luơng chính là số
tiền phải trả cho nguời lao động trong thời gian thực tế có làm việc. Tiền luơng phụ
lầ số tiền phải trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhng
đuợc chế độ qui định (ngày, lễ , tết...). Có các hình thức trả lơng nh trả lơng theo
thời gian vầ trả luơng theo khối luợng sản phẩm:
- Trả lơng theo thời gian:
Đơn giá tiền luơng = luơng cấp bậc
theo thời gian số ngày lao động định mức
Lơng theo thời
gian từng ngời
phải trả
=
Số ngày làm việc thực
tế
x
Đơn giá
tiền lơng
- Trả luơng theo khối luợng sản phẩm:
Tiền lơng
phải trả
=
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá
tiền lơng
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức trả lơng theo thòi gian đơn giá dễ tính, tốn ít thời gian tính toán vầ

các chi phí khác phát sinh. Song hình thức naỳ lại không khuyến khích ngời lao
động tăng năng suất và tăng hiệu quả công tác. Hình thức trả luơng theo khối luợng
sản phẩm khuyến khích tinh thần lao động của nguời công nhân, nâng cao tay nghề
của nguời công nhân.
Ngoài ra, nguời lao động còn đợc huởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, ... Trong đó, quỹ bảo hiểm xã hội
đuợc trích 20% trên cơ sở quỹ tiền luơng của doanh nghiệp, bảo hiểm y tế trích 3%
trên tổng số lơng của nguời lao động, quỹ kinh phí công đoàn trích là 2% trên cơ sở
quỹ luơng. Nh vậy tổng cộng ba quỹ trên, doanh nghiệp đợc phép trích 25% trên
tổng quỹ luơng
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao
mòn tài sản cố định là sự giảm dần về mặt giá trị và gía trị sử dụng của tài sản cố
định trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có hai loại hao
mòn tài sản cố định là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình: Hao mòn vô hình của
tài sản cố định là sự giảm tuơng đối về mặt giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ của lực luợng sản xuất làm cho năng suất lao động
tăng, giá thành của sản phẩm cố định giảm xuống. Hao mòn hữu hình của tài sản cố
định là sự giảm xuống cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng do trong quá trình sử
dụng các bộ phận , chi tiết của chúng không còn giữ đựơc nguyên trạng thái lúc ban
đầu mà bị h hỏng dần.
Khấu hao tài sản cố định là quá trình tính toasn xác định, và thu hồi l-
ợng giá trị đã hao mòn của tài sản cố định đã dịch chuyển vào gía thành hoặc vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mức
khấu hao là biểu hiện bằng tiền luợng giá trị đã hao mòn của tài sản cố định đã dịch
chuyển vaò giá thành và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao tuyến tính (phơng pháp khấu
hao theo đuờng thẳng) đang đuợc nhiều doanh nghiệp áp dụng. Mức khấu hao tài
sản cố định đuợc áp dụng nh sau:
M

K
= NG / T hoặc: M
K
= NG*K
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
trong đó:
M
K
: mức khấu hao cơ bản hàng năm.
T: thời gian sử dụng định mức hàng năm.
K = 1/T: tỷ lệ khấu hao (%)
NG: nguyên giá của tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nh tiền thuê kho, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, chi phí
điện nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Chi phí bằng tiền khác:
Gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác nh cha đợc phản ánh trong các chỉ
tiêu trên nh: chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí quảng cáo, công tác phí.
2.2. Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị
mua và thu đợc tiền của số sản phẩm đó. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định nh: chi phí đóng gói sản phẩm chi phí
bảo quản, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,... những chi phí liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn đợc gọi là chi phí lu thông sản phẩm.
2.3. Chi phí hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ ở đây nh hoạt động t vấn, dịch vụ xây dựng,... chi phí hoạt
động dich jvụ bao gồm: chi phí tiền lung cho nhân viên hoạt động dịch vụ, chi phí
nguyên vật liệu- công cụ đồ dùng phục vụ cho dịch vụ đố, chi phí khấu hao tài sản

cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài vá các khoản chi khác bằng tiền.
2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp, là những khoản mà không thể tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý (giám
đốc, phó giám đốc) chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
công cụ đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các khoản chi khác bằng tiền.
III - Phạm vi chi phí kinh doanh
1. ý nghĩa của việc qui định phạm vi của chi phí kinh doanh
- Việc qui định phạm vi chi phí kinh doanh sẽ là cơ sở cho việc theo dõi và tập
hợp các chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chặt
chẽ hơn nhờ đó chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đợc cải tiến đáp ứng tối đa
nhu cầu tiêu dùng của xã hội và giá thành sản phẩm ngày càng giảm xuống. Phạm
vi chi phí kinh doanh còn là căn cứ để doanh nghiệp tính toán số tiền mà doanh
nghiệp bù đăps từ doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ đó, giúp doanh nghiệp xác
định đợc chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
- Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh sẽ làm cơ sở cho doanh
nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh trên việc thực hiện tốt nhất kế hoạch sản
xuất và hoạt động dịch vụ của doang nghiệp, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch kiểm
tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và c quan quản lý cấp trên đợc chính xác,
theo sát đúng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
2. Phạm vi chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc bù đắp từ doanh thu kinh doanh
hoặc thu nhập cảu doanh nghiệp trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất - dịch
vụ chỉ có các khoản chi phí sau mới đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: chi phí nguyen vật liệu, chi phí tiền lơng và các khoản trích theo
lơng, chi phí khấu hao tài sản cố định chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về thuế, phí

và lệ phí và chi phí bằng tiền khác.
IV - Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất - dịch vụ
1. ảnh hởng của các chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc tới chi phí kinh
doanh của doanh nghiêp.
Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp đầu t vào các nghành nghề có lợi cho đất
nớc cho doanh nghiệp nh mở rộng việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản phẩm, đầu
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
t vào việc trồng rừng... đồng thời nhà nớc cũng hạn chế hoạt động của doanh nghiệp
trong nhiều lĩnh vực có ảnh hởng đến tình hình kinh tế, chính trị của xã hội, quốc
gia nh: kinh doanh khách sạn, kinh doanh ngoại tệ...
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ trơng, đ-
ờng lối, chính sách và chế độ quản lý của nhà nớc ban hành áp dụng cho các thời kỳ
kinh tế nh các chế đoọ kế toán tài chính, tiền lơng, cơ chế hạch toán kinh tế...
2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra hao mòn vô hình cho tài sản cố định
sự mất giá của tài sản cố định sẽ ảnh hởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định.
Làm cho chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng. Tiến bộ
của khoa học kỹ thuật làm tăng năng xuất lao động, chuyên môn hoá ngày càng cao,
sản phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt, lao động chân tay giảm đi thay vào đó là lao
động trí óc và sự vận hành bằng máy móc làm cho hao phí lao động trung bình
trong mỗi sản phẩm giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
3. ảnh hởng của thời tiết, khí hậu đến chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp
Đối với một vài doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá việc vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải theo đ-
ờng thuỷ thì thờ tiết, khí hậu có ảnh hởng rất lớn đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp

Sự hoàn thiện c sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị,
quy trình công nghệ sao cho phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sẽ
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Mặt khác hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật bằng cách đầu t đổi mới máy móc, thiết bị là một biện pháp rất quan trọng để
chống hao mòn vô hình trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật nh hiện nay.
5. ảnh hởng của cơ cấu sản xuất kinh doanh đến chi phí kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp
Qui mô loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh chuyên doanh hay
tổng hợp cũng đều ảnh hởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Website : Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp chuyên doanh lớn là tính chuyên môn hoá cao, có khả năng tiết
kiệm chi phí kinh doanh hơn. Kết cấu mặt hàng đa dạng thì công tác quản lý các
loại chi phí sẽ gặp khó khăn hơn. Tổ chức phân công quản lý lao động tại doanh
nghiệp một cách khoa học, hợp lý góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh.
6. ảnh hởng của giá cả hàng hoá đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Giá cả thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi giá cả hàng hoá thay đổi sẽ tác động đến chỉ tiêu doanh số bán ra, ảnh
hởng đến chỉ tiêu tỉ xuất chi phí. Nếu giá cả các loại vật liệu lao vụ tăng lên thì chi
phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngợc lại nếu giá cả các loại vật liệu, lao vụ giảm
xuống thì chi phí kinh doanh sẽ giảm xuống nhanh chóng. Việc tính toán và vận
dụng giá cả hợp lý. Không những có thể hạ thấp đợc chi phí mà vẫn đảm bảo đợc
chất lợng công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tính mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá ta tính theo công thức sau:
F
PM
=
F
1
* 100

-
F
1
* 100
M
1
M
01
trong đó:
F
PM
: mức độ ảnh hởng của giá hang hoá tiêu thụ đến tỷ suất phí.
F
1
: tổng mức chi phí
M
1
: doanh số bán ra thực hiện theo giá thực hiện
M
01
: doanh số bán ra thực hiện theo giá kỳ gốc
V - Các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất- dịch vụ
- áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cú thị trờng.
- Tổ chức lao động hợp lý khoa học.
- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính.
- Tổ chức tốt việc cung ứng vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp chặt chẽ.
Website : Email : Tel : 0918.775.368

×