Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.28 KB, 55 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 LNST Lợi nhuận sau thuế
3 VLĐ Vốn lưu động
4 TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 NĐ Nghị Định
7 CP Chính phủ
8 UBND Uỷ ban nhân dân
9 VCĐ Vốn cố định
10 LC Luân chuyển
11 HTK Hàng tồn kho
12 TSLĐ Tài sản lưu động
13 TT Thanh toán
14 NV Nguồn vốn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh thì đều phải có một lượng vốn nhất định.Vốn là yếu tố không thể
thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy quản lý vốn và tài sản, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là một mục tiêu quan trọng của quản trị tài chính. Theo đặc
điểm chu chuyển của vốn thì ta có thể chia vốn thành hai loại: vốn lưu độngvà
vốn lưu động. Nói cách khác, vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Trong khi nhu cầu về vốn thì
lớn mà khả năng tạo lập, huy động vốn lại bị hạn chế do đó nhiệm vụ đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các quy tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.


Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn trong sản xuất kinh doanh đặc biệt
là vốn lưu động. Nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại
T.D.H Việt Nam dưới sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú, các anh
chị trong phòng kế toán cũng như sự chỉ đạo tận tình cặn kẽ của cô giáo Trương
Thị Bích, trên cơ sở những kiến thức đã thu được trong quá trình học tập em đã
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam.”
2. Mục đích nghiên cứu.
Chuyên đề làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
thương mại T.D.H Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên để sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh kết hợp với phân
tích số liệu thực tiễn để phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 3 chương chính như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Chương II: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thị Bích và các bác, chú,
cô và anh chị trong công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Namđã hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Dù đã cố gắng xong chuyên đề tốt
nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong được sự chỉ bảo và
góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
1.1.2 Sự cần thiết về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải cần có vốn. Đặc
biệt là vốn lưu động của từng kỳ nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
ở chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo nguồn vốn, đồng
thời tìm các biện pháp để huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.Có rất nhiều doanh nghiệp phát triển lên, nhưng cũng có rất
nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ không bảo toàn vốn nên dẫn đến phá sản. Thực tế
đó có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong
công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh. Bởi vậy, vấn đề đặt ra đối với các
doanh nghiệp là phải tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3 Dặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau :
- Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu

kỳ. Và trong quá trình chu chuyển đó, VLĐ thường xuyên vận động không
ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau
- VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
và được hoàn hồi lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi mà doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và thu được tiền bán hàng về.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Việc
hoàn thành một vòng tuần hoàn đồng nghĩa với một phần lãi của doanh nghiệp
được xác định.
Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1. Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trính sản xuất kinh
doanh
Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng cụ.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm
tự chế, chi phí trả trước…
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền,
các khoản phải thu,…
1.1.4.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
-Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; vốn hàng
thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều kiện

thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng, thì vốn lưu động thường được phân bổ nhiều dưới hình thái vật tư
hàng hoá để phục vụ cho công tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý và
sử dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách
phân loại còn này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định
đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ phần, tự bổ
sung…
- Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán
1.1.4.4. Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thỏa
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín

dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy
được có cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp
chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn
lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.1.6.1 Nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau,
vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này,
xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội,
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh
tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó
có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu
những yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của
mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của
mình.
- Yếu tố chính trị và luật pháp :
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình
thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tieue của doanh nghiệp.ổn
định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm
minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và
ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu
tố chính trị và luật pháp là yeu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham
gia vào thị trường.
-Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị
trường, nghhành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng
khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng

hay xu hướng phát triển của các ngành hàng , cac syếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử
dụng ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp .
+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp .
-Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của
người tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở
mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh
doanh cho phù hợp .
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên
thị trường , các yếu tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức
sử dụng sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội
đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao
động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhieen như khí
hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc
ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ
thuật ,các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh
doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó

cũng có thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với
doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
-Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là nhân
tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa
tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc
trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có
chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
-Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh
tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì
mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt
hơn ,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
-Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong
việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả,
thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.1.6.2. Nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh.Tiềm
năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm
năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng
đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang
thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và
khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .

+Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể
hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp …
+Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội
ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả
năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết
tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
+Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp
nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại
yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo
nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường
kinh doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng
giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút
sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài
sản cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà
xưởng, các thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp
, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh …
1.1.7 Quản lý vốn lưu động.
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi
là quản lý vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản lý các mối quan hệ
giữa tài sản ngắn hạn của một công ty và nợ ngắn hạn của nó. Mục tiêu của quản
lý vốn lưu động là để đảm bảo rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó
và nó có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí

hoạt động sắp tới.
• Tiêu chí quyết định
Theo định nghĩa, quản lý vốn lưu động đòi hỏi quyết định nói chung ngắn hạn,
liên quan đến thời gian một năm tiếp theo, vốn là những việc "có thể đảo
ngược". Những quyết định này do đó không được thực hiện trên cơ sở tương tự
như các quyết định đầu tư vốn (NPV hoặc có liên quan, như ở trên); thay vào
đó, chúng sẽ được dựa trên các dòng tiền mặt, hoặc khả năng lợi nhuận, hoặc cả
hai.
- Một thước đo của dòng tiền được cung cấp bởi chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt - số ròng của các ngày từ xuất ra tiền mặt cho nguyên liệu tới khi
nhận thanh toán từ khách hàng. Như một công cụ quản lý, phép đo này
làm rõ ràng tính liên quan hệ của các quyết định liên quan đến hàng tồn
kho, các khoản phải thu và phải trả, và tiền mặt. Bởi vì con số này có
tương ứng một cách hiệu quả với thời gian mà tiền mặt của công ty được
gắn vào trong các hoạt động và không có sẵn cho các hoạt động khác,
quản lý nói chung nhằm mục đích tại một số ròng thấp.
- Trong bối cảnh này, số đo hữu ích nhất của khả năng lợi nhuận là thu hồi
vốn (ROC). Kết quả được hiển thị như một tỷ lệ phần trăm, được xác định bằng
cách chia thu nhập có liên quan trong vòng 12 tháng cho vốn sử dụng, hoàn vốn
trên vốn cổ phần (ROE) thể hiện kết quả này cho các cổ đông của công ty. Giá
trị công ty được tăng cường khi, và nếu, hoàn vốn, mà kết quả từ việc quản lý
vốn lưu động, vượt quá chi phí vốn, kết quả từ các quyết định đầu tư vốn như
trên. Do đó số đo ROC là hữu ích như một công cụ quản lý, trong đó chúng liên
kết chính sách ngắn hạn với việc ra quyết định dài hạn. Xem giá trị kinh tế gia
tăng (EVA).
- Chính sách tín dụng của công ty: Một yếu tố khác ảnh hưởng đến quản lý
vốn lưu động là chính sách tín dụng của công ty. Nó bao gồm việc mua
nguyên liệu và bán thành phẩm bằng tiền mặt hoặc bằng tín dụng. Điều này
ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
- Quản lý vốn lưu động

Được hướng dẫn bởi các tiêu chí trên, việc quản lý sẽ sử dụng một sự kết hợp
của các chính sách và kỹ thuật cho việc quản lý vốn lưu động. Các chính sách
nhằm mục đích quản lý Tài sản ngắn hạn (thường tiền mặt và tương đương
tiền, hàng tồn kho và các con nợ) và các nguồn tài chính ngắn hạn, như các dòng
tiền và thu hồi vốn được chấp nhận.
• Quản lý tiền mặt. Xác định số dư tiền mặt cho phép đối với doanh nghiệp
để đáp ứng các chi phí ngày qua ngày, nhưng làm giảm chi phí nắm giữ tiền
mặt.
• Quản lý hàng tồn kho. Xác định mức độ hàng tồn kho cho phép để sản
xuất không bị gián đoạn nhưng làm giảm đầu tư nguyên liệu - và giảm thiểu
chi phí sắp xếp lại - và do đó làm tăng lưu lượng tiền mặt. Bên cạnh đó, thời
gian giao hàng trong sản xuất nên được hạ thấp để giảm Công trong quá
trình (WIP) và tương tự, Hàng hóa thành phẩm phải được giữ trên mức càng
thấp càng tốt để tránh sản xuất quá mức - xem quản lý chuỗi cung cấp, sản
xuất kịp thời (JIT); số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ); số lượng kinh tế
• Quản lý con nợ. Xác định chính sách tín dụng thích hợp, tức là các điều
khoản tín dụng mà sẽ thu hút khách hàng, như vậy mà bất kỳ tác động nào
trên lưu chuyển tiền tệ và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ được bù đắp bằng
doanh thu và do đó Hoàn vốn tăng lên (hoặc ngược lại); xem Giảm giá và trợ
cấp.
• Tài chính ngắn hạn. Xác định nguồn tài chính thích hợp, cho chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt: hàng tồn kho được tài trợ lý tưởng bởi tín dụng được
viện trợ của nhà cung cấp; tuy nhiên, nó có thể là cần thiết để sử dụng
một cho vay (hoặc thấu chi) ngân hàng, hoặc "chuyển đổi con nợ thành tiền
mặt" thông qua " bao thanh toán".
1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là biểu hiện tổng quát mối quan hệ giữa kết
quả đầu ra với quá trình khai thác sử dụng VLĐ cho hoạt động SXKD của
DN trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý, một năm).

Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện bằng công thức sau:
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
=
Kết quả đầu ra
(1.1.)
Vốn lưu động bình quân
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như trên đã phân tích vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động.Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh
nghiệp.Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải
tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Bên cạnh đó yêu
cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp.Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ
những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ
sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu
và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải
đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan trọng hơn
bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh

doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn
bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông.
Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá
trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho
việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn
do đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu
vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi
tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế
hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một
phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân
khách qua và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn
không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm thiếu một
kế hoạch đúng đắn. Điều đó dã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu
chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi
nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là
một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
*Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động(L):Phản ánh số vòng quay vốn lưu động
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
L =
Vbq
M
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm.
V
bq
: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
K =
L
360
Hay: K =
M
360x Vbq
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng
tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong các năm của doanh nghiệp. Nó
được xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi

các khoản giảm trừ doanh thu.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
V
q1 +
V
q2 +
V
q3 +
V
q4
V
bq
=
4
Hay :
V
đq1
/ 2 + V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/ 2
V
bq
=

4
Trong đó:
V
bq
:Vốn lưu động bình quân năm.
V
q1
, V
q1
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động : Số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn
lưu động thì càng có khả năng iết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được

hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm như sau:
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1L
1M
-
0L
1M
Trong đó:
V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K

0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
* Mức đảm nhiệm vốn lưu động (Hàm lượng vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để tạo được 1 đồng doanh
thu thuần, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Số vốn lưu động bq trong kỳ
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =

doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
* Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạp ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân năm kế hoạch
* Vòng quay dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ của đầu
và cuối kỳ.Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hó tồn ho bình quân luân chuyển
trong kỳ.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định
đúng mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuát kinh doanh.

Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
*Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu (Hay hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tai chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
*Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để
một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của mọt công
ty có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm
khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
Phải thu của khách hàng x 365 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bán chịu
365
Hay =
Hệ số vòng quay các khoản phải thu
* Số ngày vòng quay hàng tồn kho
Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn
kho được lưu giữ.
Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi
trong công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều
đó cũng có thể được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
Hàng tồn kho x 365 ngày

Số ngày vòng quay hàng tồn kho=
Gía vốn hàng bán
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang tair các
khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp và ngược lại khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng
1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khaonr nợ đến
hạn.
Công thức xác định khả năng thanh toán nợ ngắn hạn như sau:
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng tiềnvà các khoản tương đương tiền. Hệ số này càng cao chắc chắn phản
ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt thật sự.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
*Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử
dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời=
Nợ ngắn hạn
1.2.4. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó tránh tình trạng thiếu vốn gây gián ddonanj
cho sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng hay
cho vay để không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt để nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên ngoài cho hợp lý góp
phần giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thâp nhất, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Quản trị vốn dưới hình thức tồ kho dự trữ: việc quản lý tồn kho dự trữ rất quan
trọng, với mức độ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doah nghiệp không bị gián
đoạn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, tồn kho dự trữ thường
chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên quản lý tôt
tồn kho dự trữ sẽ giúp cho việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả.
Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thường khác nhau, tùy thuojc vào từng
ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau, nhưng đều
chịu ảnh hưởng của những nhân tố như: quy mô sản xuất, khả năng cung ứng
của thị trường, giá cả các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công nghệ sản xuất,
trình độ quản lý,…
Phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ: phương pháp tổng chi phí tối thiểu,
phương pháp hàng tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện bằng
tiền là vốn tồn kho dự trữ, để tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả, DN phải sử
dụng phương pháp quản trị sao cho phù hợp.
- Quản trị vốn tiền mặt: nhiệm vụ vốn quản trị bằng tiền mặt là phải bảo
đảm cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp
thời các ch tiêu thường xuyên , tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối
đã các rủi ro về lãi suất hoặc tỉ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn
hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Nội dung cơ bản của quản trị vốn bằng tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ
tối thiểu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro do không thanh toán ngay, mất
khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
Ngoài ra xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ

trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
Dự đoán và quản lý các nguồn nhập, xuất quỹ. Trên cơ sở so sánh các
nguồn nhập và nguồn xuất quỹ đơn vị có thể thấy mức dư hay thâm hụt
ngân quỹ từ đó có biện pháp phù hợp để cân bằng thu chi.
- Quản trị các khoản phải thu, phả trả:
+ Quản trị các khoản phải thu: Để giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng
thu hồi nợ, hạn chế được rủi ro và những chi phí không cần thiết các
doanh nghiệp cần quan tâm tới một số biện pháp như: mở sổ theo dõi chi
tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn,
có biện pháp phòng ngừa rủi ro (yêu cầu đặt cọc hoặc ứng trước một phần
đơn giá hàng,…) có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách
hàng, hợp đồng mua bán chịu phải chặt chẽ phân laoij các khaonr nợ quá
hạn để thu hồi và có biện pháp xử lí…
+ Quản trị các khoản phải trả: ngoài việc duy trì một lượng vốn tiền tệ
thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thành toán, cần phải thanh toán các
khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử
dụng tiền vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu dự
trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Tùy từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản trị doanh
nghiệp tìm ra được các biện pháp cụ thể, thích hợp đối với doanh nghiệp
của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI T.D.H VIỆT NAM
2.1. Một số khái quát về công ty cổ phần thương mại T.D.H Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tập đoàn T.D.H Việt Nam là Công ty cổ phần thương mại hoạt động theo
Giấy phép kinh doanh số 0800982468do phòng Đăng ký kinh doanh -

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Qua thời gian hoạt động, đơn vị
chúng tôi đã và đang thi công xây dựng nhiều chi nhánh trong và ngoài tỉnh
thuộc các lĩnh vực thuộc phép kinh doanh. Các chi nhánh đều đảm bảo chất
lượng, kỹ thuật, mỹ thuật được các Chủ đầu tư đánh giá cao.
Trong những năm qua, Tập đoàn đã chú trọng đào tạo nguồn nhân lực,
với phương châm “ Con người là tài sản quý giá nhất”. Với tiêu chí như vậy,
đơn vị đã tuyển chọn, đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao
“ Giỏi nghề, thạo việc”
Bên cạnh đào tạo những kỹ sư có trình độ cao, đơn vị đã đào tạo được
một đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
Dựa vào nguồn nhân lực, thiết bị máy móc đầy đủ, hiện đại đơn vị chúng
tôi đã sẵn sàng đáp ứng mọi công trình trên mọi miền đất nước.
Từ khi được thành lập đến nay, Tập đoàn T.D.H Việt Nam đã trở thành
một trong số ít những Công ty bán phụ tùng có uy tín, trách nhiệm và có định
hướng phát triển hữu hiệu nhất của tỉnh Hưng Yên….
Là một doanh nghiệp công ty T.D.H Việt Nam luôn quan tâm đến việc
tôn tạo cảnh quan tự nhiên của môi trường. Chương trình tôn tạo cảnh quan môi
trường không chỉ đòi hỏi sâu tri thức kỹ thuật hay giàu kỹ năng thiết kế kiến
trúc, mà còn phải có hệ thống những quan điểm mới về cuộc sống.
Kiên trì với những ý tưởng trên, Công ty luôn luôn mong muốn được đem
vốn kiến thức kinh nghiệm tích lũy được trong những năm qua của mình để mở
rộng ra một hướng mới trong việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại.
Một số đặc điểm của Công ty T.D.H Việt Nam:
 Năm thành lập: năm 2012
 Vốn điều lệ: 3.900.000.000 VNĐ (Một trăm tỷ đồng Việt Nam)
 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: T.D.H VIET NAM
 COMMERCIAL JOINT-STOCK COMPANY.
 Tên công ty viết tắt: T.D.HVNJSC
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
 Địa chỉ trụ sở chính:Liêu Xá_Yên Mỹ_ Hưng Yên.

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, mã số: 0800982468 - do phòng Đăng ký kinh
doanhSở Kế hoạch vàĐầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
 Điện thoại: + 84986 925 883
 Fax:+ 84 320 3835 255
 Email:
 Ngành, nghề kinh doanh: bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của
oto và xe có động cơ khác
2.1.2. S t chc ca cụng ty c phn thng mi T.D.H Vit Nam
Giám đốc Công ty
+ Giám đốc công ty là ngời đại diện theo pháp luật của Công ty do
HĐTV tuyển chọn; trợ giúp Giám đốc có Kế toán trởng.
+ Giám đốc có quyền & nhiệm vụ:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sn xut kinh
doanh hằng ngày của Công ty
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh & phơng án đầu t của Công ty
- Kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công
ty.
- Lựa chọn & đề nghị HĐTV bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý khác trong công ty, trừ các chức danh do HĐTV bổ nhiệm,
miễn nhiệm cách choc.
- Quyết định lơng & phụ cấp (nếu có) đối với ngời lao động trong công ty,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
3 /Phòng hành chính tổng hợp:
+ Có chức năng giúp Giám đốc điều hành các công việc thuộc về tổ
chức nhân sự & công tác hành chính
- Tham mu giúp Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất & bố trí nhân
sự có hiệu quả. Đề xuất & thực hiện, giải quyết các thủ tục cho ngời lao
động từ khi tuyển dụng tới khi chấm dứt hợp đồng lao động

- Tham mu cho Giám đốc về điều phối lao động, việc làm. Đề xuất với
Giám đốc nh định mức, đơn giá tiền lơng, cách trả lơng hợp lý & hớng
dẫn đơn vị thực hiện.
- Nắm vững, lập đủ & quản lý lu trữ toàn bộ hồ sơ, lý lịch & các giấy tờ
liên quan đến nghiệp vụ của phòng.
I HI NG
C ễNG
BAN GIM
C
Phong k
thut
Phũng hnh
chớnh
Phong ti chớnh
k toỏn
Kho

×