Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTIC VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.44 KB, 22 trang )

Đề tài: Thực trạng và các giải pháp phát triển ngành logistics Việt Nam hiện nay.
Liên hệ thực tế hoạt động quản trị logistics tại một doanh nghiệp thương mại.
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tạo dựng lợi thế cạnh
tranh ngày càngkhó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại càng khó khăn nhiều. Ngày nay,
khi cạnh tranh không chỉ là giữa các nhà cung cấp trong nước mà còn mang tính toàn cầu
thì việc đạt được lợi thế trong cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở lên khó
khăn hơn. Một trong những biện pháp giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường là phải xây dựng một hệ thống logistics hiệu quả và hợp lý, nhằm gia
tăng trình độ phục vụ khách hàng và tối thiểu hóa chi phí. Hai mục tiêu này phù hợp với
mục tiêu của hoạt động quản trị logistics. Quản trị logistics có vai trò vô cùng quan trọng
trong điều kiện hiện đại ngày nay. Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch
quốc tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt
động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi
logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng
là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của
mỗi người.

I. Cở sở lí thuyết
1.1 Logistics trong nền kinh tế hiện đại
1.1.1 Khái niệm Logistics
Logistic là một thuật ngữ có nguồn gốc Hi Lạp – Logistikos – phản ánh môn khoa học
nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yêu tố tổ chức, vật
chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu
được tiến hành đúng mục tiêu.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu
trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung
cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu


kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo
thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
⇒ Logistics kinh doanh là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự
trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
1.1.2. Vị trí và vai trò của Logistic
Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng
trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistic mang lại
ngày càng lớn do yêu cầu kết nối cung cầu và tiêu dùng sản phẩm trong các chuỗi cung
cấp với phạm vi toàn cầu ngày càng bức thiết. Chính vì vậy mà Logistics ngày càng
chiếm vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh hiện nay:
- Logistic nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh, tăng cường sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Logistic cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách
hàng.
- Logistic hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, là một nguồn lợi tiềm năng cho doanh nghiệp.
Xét trong toàn bộ ngành kinh tế quốc dân, ngành logistic có vị trí ngày càng quan trọng
và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Phần giá
trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ qua
những khía cạnh dưới đây:
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu qua
việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
- Tối ưu hóa các nhu cầu chu trình sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản
phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của
nhiều hoạt động nhờ và sự quản lý hiệu quả, nó tạo thuận lợi trong việc bán hầu hết các
loại hàng hóa và dịch vụ.
- Tiết kiệm và giảm chi phí trong kênh phân phối. Với tư cách là các tổ chức kinh
doanh cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp logistics mang lại đầy

đủ các lợi ích của các third- party cho các ngành sản xuất và kinh doanh.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, hoàn thiện và tiêu hóa hoạt đọng kinh
doanh và cận tải quốc tế.
Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi
suất, năng xuất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác nhau của
nền kinh tế.
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị logistics
1.2.1. Khái niệm và mô hình quản trị logistics
Quản trị Logistic được hiểu là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc
lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát sự di chuyển và dự trữ các sản phẩm, dịch vụ, và
thông tin có liên quan một cách hiệu quả từ các điểm khởi nguồn đến các điểm tiêu dùng
theo yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng.
Với nhận định này, hoạt động quản trị Logistic tại các doanh nghiệp kinh doanh được
mô hình hóa theo sơ đồ sau:
Mô hình này cho thấy tại các doanh nghiệp, quản trị logistíc không phải là một hoạt
động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua
lại lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu vào cho đến
giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các nguồn tài nguyên đầu vào không chỉ bao gồm
vốn, vật tư, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết và công nghệ. Các
hoạt động này cũng được phối kết trong một chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh
nghiệp từ cấp độ hoạch định đến tổ chức, triển khai và kiểm soát đồng bộ các hoạt động
mua, dự trũ, tồn kho, bảo quản, vận chuyển, thông tin, bao bì, đóng gói … Chính nhờ vào
sự kết hợp này mà các hoạt động kinh doanh được hỗ trợ một cách tối ưu, nhịp nhàng và
hiệu quả, tọa ra được sự thỏa mãn khách hàng ở mức độ cao nhất hay mang lại cho doanh
nghiệp phần giá trị gia tăng hơn sơ với đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản trị logistics
a. Dịch vụ khách hàng
Trong hoạt động Logistics, dịch vụ khách hàng được hiểu là toàn bộ kết quả đầu ra, là
thước đó chất lượng của hệ thống logistics. Là điểm khởi đầu cho toàn bộ dây chuyền
chuỗi logistics, do đó muốn phát triển logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch

vụ khách hàng. Kết quả của quá trình này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ
được trao đổi, được đo bằng hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt
động kinh tế có quan hệ tưởng hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng.
Trong hầu hết các chuỗi cung ứng các yêu cầu của khách hàng được thể hiện dưới các
hình thức đặt hàng
b. Quản trị dự trữ
Dự trữ là sự tích lũy sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp trong quá trình vận động
từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng, thông suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn cần thiết do
yêu cầu cần bằng cung cầu đối với các mặt hàng theo thời vụ, để đề phòng các rủi ro, thỏa
mãn những nhu cầu bất thường của thị trường, dự trữ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp. Mặc dù rất cần thiết nhưng dự trữ rất tốn kém về chi phí. Vì vậy việc quản
lý dự trũ tốt sẽ giúp doanh nghiệp cân đối giữa vốn đầu tư với những cơ hội đầu tư khác.
c. Quản trị vận chuyển
Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở để khắc phục khoảng cách về không gian
của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống logistics theo yêu cầu của khách hàng. Nếu sản
phẩm được đưa đến đúng vị trí mà khách hàng yêu cầu tức là giá trị của nó đã được tăng
thêm. Mặt khác, việc sử dụng phương thức và cách thức tổ chức vận chuyển còn giúp cho
sản phẩm có đến đúng vào thời điểm khách hàng cần. Điều này cũng tạo thêm giá trị gia
tăng cho sản phẩm. Như vậy bằng cách quản trị vận chuyển tốt sẽ góp phần đưa sản phẩm
đến đúng nơi và đúng lúc phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Các yêu cầu về vận chuyển có thể đáp ứng theo 3 cách: Bằng năng lực vận tải riêng
của hãng, ký hợp đồng với các nhà vận tải chuyên nghiệp, liên kết với nhiều nhà vận tải
để họ cung ứng mọi dịch vụ vận chuyển.
d. Quản trị kho hàng
Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tang (số lượng, vị trí và quy mô); Tính toán và
trang bị các thiết bị nhà khó; Tổ chức các nghiệp vụ kho. Quản lý hệ thống thông tin giấy
tờ chứng từ; tổ thức quản lý lao động trong kho,… Giúp cho sản phẩm được duy trì một
cách tối ưu ở những vị trí cần thiết xác định trong hệ thống logistics, nhờ đó mà các hoạt
động được diễn ra một cách bình thường

e. Quản trị vật tư và mua hàng hóa
Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của hệ thống logistics thì vật tư, hàng hóa là đầu vào
của quá trình này. Mặc dù, không trực tiếp tác động vào khách hàng nhưng quản lý hàng
hóa và vật tư có vai trò tạo tiền đề quyết định đối với chất lượng toàn bộ hệ thống. Hoạt
động này bao gồm: xác định nhu cầu vật tư, hàng hóa; tìm kiếm và lựa chọn nhà cung
cấp; Tiến hành mua sắm; Tổ chức vận chuyển tiếp nhận và lưu kho, bảo quản và cung cấp
cho người sử dụng…
II. Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics tại Việt Nam.
2.1 Thực trạng
2.1.1 Sự phát triển ngành logistics ở Việt Nam
Những kiến thức về logistic và các hoạt động logistic mới thâm nhập vào Việt Nam
trong những năm gần đây, trước hết và chủ yếu thông qua hoạt động logistic của công ty
vận tải giao nhận nước ngoài và một số người được đào tạo tại nước ngoài. Những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu
và đầu tư, dịch vụ logistic tại Việt Nam đang có bước phát triển mạnh mẽ. Dịch vụ
logistic phát triển mạnh mẽ và được chuyên môn hoá với mức độ khá cao, trở thành một
trong những ngành dịch vụ xương sống của hoạt động thương mại quốc tế.
Hiện nay trên cả nước có hơn 1.200 DN logistics, tăng 20% so với năm 2010, tương
đương với các nước Thái Lan, Singapore và Indonesia. Trong số các công ty nội địa có
khoảng 800 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và 70% là doanh
nghiệp tư nhân đã thể hiện những bước phát triển về chất lẫn về lượng. Ngoài ra, vài năm
gần đây, các DN logistics nội địa đã tiến hành điều tư chiều sâu, triển khai các dịch vụ
logistics trọn gói 3PL (intergrated logistics), tham gia hầu hết vào các công đoạn logistics
trong chuỗi cung ứng của chủ hàng.
2.1.2. Thành công và hạn chế
a. Thành công
Logictics đã theo chân các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong quá trình hội
nhập. Thời gian gần đây, Logictics Việt Nam đã có sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng đáng được ghi nhận. Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) có
khoảng hơn 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logictics và con số này vẫn đang

tăng lên. Xét về mức độ phát triển có thể chia Logictics Việt Nam thành các cấp độ sau:
Cấp 1: Các đại lý giao nhận vận tải truyền thống – các đại lý giao nhận chỉ thuần túy
cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Các dịch vụ đó thông thường là: vận chuyển
hàng hóa bằng đường bộ.
Cấp 2: Các đại lý giao nhận đóng vai trò là người gom hàng và cấp vận đơn nhà
(Freight forwarding). Nguyên tắc hoạt động của các doanh nghiệp ở cấp độ này là phải có
đại lý tại các cảng lớn để thực hiện việc đóng rút hàng xuất nhập khẩu. Hiện nay có
khoảng 10% các tổ chức giao nhận tại Việt Nam có khả năng cung cấp dịch vụ gom hàng
tại CFS của chính họ hoặc đi thuê của nhà thầu. Những người này sử dụng HBL như vận
đơn của hãng tàu song chỉ có một số ít mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải.
Cấp 3: Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức (Multimodal
Transport Orgnization). Với vai trò này, một số công ty đã phối hợp với công ty nước
ngoài tại các cảng dỡ hàng bằng hợp đồng phụ để tự động thu xếp vận tải hàng hóa tới
điểm cuối cùng theo vận đơn. Tính đến nay có hơn 50% các đại lý giao nhận tại Việt Nam
hoạt động như MTO với mạng lưới đại lý mở rộng trên khắp thế giới.
Cấp 4: Đại lý giao nhận là các nhà cung cấp dịch vụ Logictics. Đây là kết quả tất yếu
của quá trình hội nhập. Một số tập đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực Logictics trên thế giới đã
đặt đại diện ở Việt Nam như APL Logistics, Maersk Logistics, NYK Logistics, Schenker,
Expeditor, UTI Logistics… tại Việt Nam cũng đã hình thành nên một số liên doanh hoạt
động trong lĩnh vực này như: First Logistics Co, Biển Đông Logistics…Ngày càng nhiều
doanh nghiệp đổi tên là Logistics song hoạt động lại chưa đáp ứng được yêu cầu của
Logistics.
b. Hạn chế
Qua nghiên cứu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics tại
Việt Nam còn manh mún, tản mạn, nhỏ lẻ, hoạt động chia cắt chỉ đáp ứng được một số
công đoạn trong Logistics ( chủ yếu ở cấp độ 2). Một vài công ty nhà nước tương đối lớn
như Viconship, Vintrans… song vẫn chưa đủ năng lực để tham gia vào hoạt động
Logistics toàn cầu (các công ty này chủ yếu làm agent cho các công ty vận tải và
Logictics nước ngoài). Theo đánh giá của VIFFAS trình độ công nghệ của Logistics tại
Việt Nam còn yếu kém so với thế giới và các nước trong khu vực. Cụ thể là công nghệ

vận tải đa phương thức vẫn chưa kết hợp được một cách hiệu quả các phương tiện vận
chuyển, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển tải, trình độ cơ giới hóa trong bốc xếp còn kém,
trình độ lao động thấp, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu, công nghệ thông tin lạc hậu xa so với
yêu cầu của logistics. Hiện nay nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho ngành Logistics đang
thiếu trầm trọng cả về chất lẫn về lượng. Sự đào tạo chính quy từ các trường đại học cũng
như các khóa đào tạo nghiệp vụ chưa đầy đủ và phố biến. Kiến thức đào tạo đi sau thế
giới khá xa. Nhân viên trong ngành logistics hiện nay còn yếu về trình độ ngoại ngữ, tin
học cùng các kỹ năng nghề nghiệp.
Hạ tầng về cơ sở thông tin: Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần
đây đã có những cố gắng đưa công nghệ thông tin vào hoạt động song so với các công ty
lớn trong ngành thì công nghệ thông tin còn có khoảng cách quá xa về các tiện ích mà
khách hàng mong muốn. Để cải thiện được điều này đòi hỏi có giải pháp đầu tư tổng thể,
chi tiết, dài hạn.
Tính liên kết: Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hẳn sự liên kết cần thiết. Trong xu
hướng thuê ngoài, outshorting như hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phát huy thế mạnh của
mình và sẽ thuê ngoài các dịch vụ mà mình còn yếu để tạo thành One- stop shop cho
khách hàng.
Vai trò của nhà nước: Vai trò định hướng và hỗ trợ của nhà nước là cực kỳ quan trọng.
Hiện nay vai trò của nhà nước trong ngành logistics còn chưa rõ nét, rời rạc. Bản thân các
doanh nghiệp Việt Nam chưa có một hiệp hội đúng nghĩa với sự tham gia của nhà nước.
2.1.3 Cơ hội tiềm năng phát triển cho ngành logistic
Ngành logistic Việt Nam có rất nhiều lợi thế về địa lí và điều kiện tự nhiên. Với 3.260
km đường bờ biển, 4.639 km đường biên giới nằm trong vùng chiến lược của Đông Nam
Á sẽ là những đầu tư sẵn có của tự nhiên cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Đặc
biệt, Việt Nam có nhiều cảng nước sâu, 6 trung tâm logistics tại 3 miền của đất nước như
Cái Lân- VOSA (Quảng ninh), Đình Vũ (Hải Phòng), Cát Lái (TPHCM), Cái Mép - Thị
Vải (Vũng Tàu), trung tâm tiếp vận Gemadept Sóng Thần, trung tâm kho vận đa năng
DAMCO (Bình Dương).
Sự phát triển của các ngành kinh tế trong những năm qua, trong đó tăng trưởng của
ngành xuất nhập khẩu (XNK) đang tạo ra những động lực và thuận lợi rất lớn cho ngành

logistics Việt Nam.
Bên cạnh đó, logistics của Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của quá trình phát triển,
chính vì vậy đây cũng là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp logistics Việt Nam thực
hiện ngay từ đầu việc áp dụng các công nghệ mới, các quy trình tiên tiến của thế giới
trong việc xây dựng và phát triển dịch vụ của doanh nghiệp mình. Sự tăng trưởng của
ngành XNK đang tạo ra những tiềm năng to lớn cho ngành logistics phát triển. Có tới
90% hàng XNK của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển với khoảng 500-600
triệu tấn/năm vào năm 2015 và đạt 1.100 tấn vào năm 2020. Lượng hàng container qua
cảng biển Việt Nam đạt từ 4,2 – 5 triệu TEU, dự kiến đến năm 2020 con số này lên đến
7,7 triệu TEU.
Chính sách hội nhập, Việt nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông qua những
cải cách về cơ chế, chính sách, xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế và tài chính phù hợp
với thông lệ quốc tế.
2.2 Giải pháp
2.2.1 Về phía nhà nước
- Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics:
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là một nhiệm vụ cấp bách được chính phủ quan
tâm, tập trung ưu tiên đầu tư. Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng
thông quan nội địa (ICD), đường bộ, đường sắt, đường sông, kho chứa…theo một kế
hoạch tổng thể có khả năng tương tác, qua lại với nhau một cách hiệu quả.
- Chuẩn hóa các quy trình dịch vụ logistics, thống kê logistics
Lập trung tâm logistics tại các vùng trọng điểm kinh tế để tập trung hàng, phân phối
hàng nhập khẩu hay thành phẩm.
- Tạo dựng hành lang, khu pháp lý mở và chọn lọc:
Tạo dựng hành lang, khu pháp lý mở và chọn lọc, đảm bảo tính nhất quán thông thoáng
và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến logistics với mục đích tạo cơ sở cho
một thị trường logistics minh bạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo logistics:
Tại các trường đại học, cao đẳng, trên đại học. Tại chiến lược dài hạn, hiệp hội đề nghị
chính phủ và các cơ quan chức năng tài trợ, quan tâm trong tạo dựng và hoạch định chính

sách có định hướng, liên quan đến ngành logistics.
- Tăng cường vai trò và sự cộng tác bền chặt giữa các hiệp hội ngành nghề liên quan
2.2.2 Về phía doanh nghiệp
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng
- Mở rộng, đa dạng hóa hoạt động logistics
- Tổ chức và điều hành được mạng lưới quy trình logistics
- Tích hợp các dịch vụ
- Thiết lập một kênh giao tiếp hiệu quả
- Tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng
- Sáp nhập và thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ mới
- Liên doanh liên kết với các công ty logistics nước ngoài
- Sử dụng tốt vốn đầu tư nước ngoài
III. Liên hệ thực tế hoạt động quản trị logistics tại công ty TNHH thực phẩm
ORION Vina
3.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH thực phẩm ORION Vina
Được thành lập vào tháng 7/2005 Công ty TNHH thực phẩm ORION Vina là doanh
nghiệp thực phẩm có 100% vốn đầu tư Hàn Quốc thứ hai tại Bình Dương, nhưng là nhà
máy sản xuất bánh ngọt đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam và cũng là chi nhánh thứ 5
trong các chi nhánh nước ngoài của Tập đoàn Orion nổi tiếng thế giới. Công ty cho xây
dựng nhà máy thứ 2 và đi vào sản xuất từ năm 2007 tại Bắc Ninh. Lĩnh vực kinh doanh
chính của chi nhánh công ty là: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo. Sản phẩm
của công ty luôn có chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng. Các
 









 !
"#$%&'()&*%&&+,-
"./0,&1,'+234567,689&+,-
":;,-<,-&+,-&=>
";?,9@$AB9@C
";?,9@$'1,%&;DE,
";?,459&F,-G,
H:  I: J
sản phẩm của chi nhánh công ty luôn chiếm thị phần rất lớn ngành bánh kẹo trong nước.
Do đó có thể thấy rằng hoạt động logistics cung ứng hàng hóa cho khách hàng là một hoạt
động hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Đánh giá hoạt động quản trị logistics của chi nhánh công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina
3.2.1 Thực trạng hoạt động quản trị logistics của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm
Orion Vina
Quy trình quản trị logistics của công ty.
a. Dịch vụ khách hàng
Công ty cam kết đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất
lượng với trình độ dịch vụ khách hàng tốt nhất với tiêu chí: luôn đảm bảo giao hàng đúng
số lượng, sản lượng, thời gian và địa điểm cho khách hàng. Nếu hàng hóa hết hạn sử dụng
mà nhà phân phối chưa bán được thì có thể đổi hoặc trả lại cho nhà máy. Công ty luôn có
những chính sách ưu đãi về giá cho khách hàng nhằm thúc đẩy quá trình mua hàng một
cách nhanh chóng.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách thì bộ phận bán hàng nhanh chóng trả lời
và cung cấp những thông tin cần thiết về hàng hóa mà khách hàng cần thông qua điện
thoại, fax hay email. Công ty luôn đảm bảo thực hiện giao hàng theo đúng cam kết đã
được ghi trong hợp đồng. Khi thực hiện giao hàng cho khách, nếu có lỗi xảy ra phải

nhanh chóng xem xét để đổi cho khách hàng hàng hóa theo đúng yêu cầu.
b. Hệ thống thông tin
Hiện nay, việc quản trị hệ thống thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác là nền
tảng đảm bảo thành công cho mọi doanh nghiệp. Trong đó trọng tâm là thông tin xử lý
đơn đặt hàng của khách. Đối với chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina hàng
hóa chỉ thông qua duy nhất nhà phân phối độc quyền là công ty TNHH Thương Mại Á
Long. Nếu những nhân viên kho của Á Long kiểm tra chính xác số lượng hàng hóa xuất
nhập còn tồn kho và báo kết quả về nhà máy một cách chính xác và nhanh nhất thì bộ
phận sản xuất của công ty mới có những kế hoạch điều chỉnh kịp thời về hàng hóa. Từ đó
có thể tránh được những tổn thất và chi phí không đáng có cho công ty.
Công ty còn sử dụng máy vi tính để lưu trữ các chứng từ hóa đơn, báo cáo tồn kho, báo
cáo tài chính và một số nghiệp vụ khác. Ngoài ra công ty cũng sử dụng máy vi tính để
liên lạc với khách hàng, liên lạc giữa các phòng ban trong công ty, liên lạc giữa các chi
nhánh với nhau để thông tin được đến nhanh và chính xác hơn.
c. Quản lý dự trữ
Hàng hóa dự trữ của công ty bao gồm cả sản phẩm và nguyên vật liệu.
Về nguyên vật liệu công ty có 2 kho riêng, đối với từng loại nguyên liệu như đường,
sữa, bột mì, trứng, chocolate, khoai tây, dầu, vừng và một số hương liệu phụ liệu khác mà
chi nhánh có mức dự trữ khác nhau. Tùy vào biến động thị trường đối với từng nhóm
nguyên vật liệu chi nhánh công ty có những kế hoạch dự trữ khác nhau. Hơn nữa đối với
thị trường nhạy cảm như đường và bột mì có sự lên xuống thất thường chi nhánh công ty
có những kế hoạch mua tại từng thời điểm có sự thay đổi để tối thiểu hóa chi phí dự trữ.
Nhưng nhìn chung nguyên vật liệu được chi nhánh ước tính dự trữ đủ để phục vụ cho hoạt
động sản xuất trong vòng 1 tháng đề phòng những biến động trong quá trình mua và nhập
khẩu.
Về sản phẩm công ty có kho riêng dự trữ đề phòng nhu cầu tăng bất thường của khách
hàng. Hàng hóa trong kho được quản lý theo quy định nhập trước – xuất trước, hàng hóa
được sắp xếp theo thứ tự các nhãn hàng, ngành hàng một cách trật tự, ngăn nắp, đảm bảo
hàng hóa không bị ẩm mốc, méo mó hay cháy nổ.
d. Quản trị vận chuyển

Hiện tại chi nhánh công ty có 7 xe 5 tấn và 7 xe 15 tấn, tất cả đều có chất lượng tốt và
được đưa vào sử dụng năm 2008.
Hàng hóa của chi nhánh công ty đều được đóng trong các thùng lớn, cộng với hàng hóa
được chở với số lượng lớn đến đại lý cấp 1 và các siêu thị lớn nên xe vận chuyển của
công ty phải có trọng khối lớn. Vào những thời điểm mùa vụ hàng hóa phải vận chuyển
nhiều, công ty vẫn phải thuê thêm xe bên ngoài vận chuyển.
Mặt khác, nhân viên lái xe của công ty vừa là người chịu trách nhiệm vận chuyển và
xác nhận kết quả thực hiện đơn hàng cho công ty ngay tại địa điểm giao hàng.
Hàng hóa của chi nhánh công ty được vận chuyển từ kho bán hàng của nhà máy tới các
kho của nhà phân phối. Quãng đường vận chuyển của chi nhánh công ty: Bắc Ninh- Hà
Nội; Bắc Ninh- Hải Phòng; Bắc Ninh- Việt Trì. Nhà phân phối tiếp nhận hàng hóa của chi
nhánh công ty tại kho của mình sau đó việc vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng
là công việc của nhà phân phối.
e. Quản trị kho hàng
STT Tên kho Số
lượng
Diện tích sàn mỗi kho
(m
2
)
1 Kho nguyên liệu 2 7000
2 Kho thành phẩm 1 10000
3 Kho bán hàng 2 10000
4 Kho phế liệu và bao bì sản phẩm 1 5000
Bảng thống kê số lượng và diện tích kho của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm
Orion Vina
Đặc điểm vị trí của kho: tất cả các kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho bán hàng,
kho phế liệu và bao bì sản phẩm đều được bố trí trong khu vực nhà máy.
Hệ thống kho của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina được chia thành 3
loại:

- Kho nguyên vật liệu: cung ứng đầu vào cho sản xuất
- Kho thành phẩm: hàng hóa sản xuất xong chuẩn bị giao cho khách và hàng hóa dùng
để dự trữ.
- Kho phế phẩm: những hàng hóa bị lỗi, không đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm.
Với tính chất nguyên vật liệu chủ yếu là một mì và đường nên khâu bảo quản rất quan
trọng. Hàng hóa trong kho được sắp xếp đúng theo quy cách để giảm tối đa những lỗi
hỏng cho sản phẩm và những tác động làm biến đổi nguyên vật liệu.
Tình hình nhân sự làm việc tại kho:
Đơn vị: người
STT Chức danh Số lượng
1 Thủ kho 2
2 Trưởng Giám sát kho hàng 2
3 Nhân viên giám sát kho hàng 4
4 Nhân viên số liệu 4
5 Nhân viên quản lý hóa đơn chứng từ 4
6 Nhân viên quản lý kho 4
7 Nhân viên bốc xếp và nhân viên làm việc trong kho 23
Bảng kê nhân sự tại kho bán hàng
Bộ phận nhân sự kho nằm trong bộ phận logistics của chi nhánh công ty bao gồm 79
người. Nhân sự tại kho được bố trí và sắp xếp công việc theo quy định của công ty và chi
tiết của thủ kho.
e. Quản trị vật tư và mua hàng hóa
Công ty TNHH thực phẩm Orion Vina không chỉ là công ty kinh doanh mà còn là một
công ty sản xuất, do đó việc quản trị vật tư và mua hàng là vô cùng cần thiết.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là bột mì với đường, một số hương liệu và phụ gia
khác. Hầu hết những nguyên liệu này công ty đều phải nhập khẩu. Việc nhập khẩu này do
công ty vận chuyển lo thủ tục hải quan và chịu trách nhiệm vận chuyển về tận nhà máy
của công ty. Quản trị vật tư là do kho nguyên vật liệu đảm nhiệm và theo kế hoạch của bộ
phận sản xuất xác định nhu cầu vật tư mà công ty cần mua.

3.2.2 Đánh giá hoạt động quản trị logistics của công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
a. Thành công
Mặc dù hoạt động trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay nhưng chi
nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina luôn đề ra được phương hướng đúng đắn
cho hoạt động kinh doanh của mình. Những năm gần đây doanh thu của chi nhánh không
ngừng tăng cao. Để đạt được điều đó là sự cố gắng nỗ lực làm việc không ngừng của các
phòng, ban, bộ phận và toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh công ty. Đặc biệt phải
kể đến bộ phận logistics của chi nhánh làm việc hiệu quả giúp cho hàng hóa của chi
nhánh công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Một số những thành công đạt được:
- Luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất về số lượng và độ tin cậy
giao hàng cho khách hàng.
- Chi nhánh có một hệ thống phân phối rộng khắp, ngày càng phát triển
- Hỗ trợ công tác bán hàng của phòng bán hàng được thuận lợi và doanh số không
ngừng gia tăng.
- Bộ phận kho đã làm tốt công tác bảo quản hàng hóa, luôn đảm bảo hàng hóa được giữ
nguyên vẹn đúng chất lượng, không có hiện tượng đối tác phàn nàn về việc hàng hóa
không được lưu trữ tốt.
- Chi nhánh công ty có sự đầu tư về nguồn lực cơ sở vật chất hệ thống kho bãi giúp
hàng hóa luôn đảm bảo an toàn.
- Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh mang lại hiệu
quả cao đặc biệt là quá trình đặt hàng của khách. Điều này giảm tối đa thời gian đặt hàng,
giảm thiếu những chi phí phát sinh và mang đến một môi trường làm việc chuyên nghiệp
và hiện đại hơn.
b. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động logistics của chi nhánh còn biểu lộ một
số mặt hạn chế sau:
- Nguyên vật liệu của chi nhánh công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Mọi
thủ tục hải quan và vận chuyển về nhà máy của chi nhánh do công ty forwarder làm. Việc
lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu là do công ty mẹ chỉ định. Vì chi nhánh còn phụ

thuộc vào công ty mẹ nên chưa chủ động trong việc nhập nguyên vật liệu.
- Số lượng xe của chi nhánh còn ít nên chi nhánh vẫn phải thuê vận tải của những
doanh nghiệp khác nên đôi khi thời gian giao nhận hàng bị ảnh hưởng. Điều này làm tăng
chi phí vận chuyển của chi nhánh và làm ảnh hưởng tới kết quả kinh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Chất lượng cán bộ nhân viên trong chi nhánh đã dần được nâng cao nhưng chuyên
môn về hoạt động logistics vẫn còn chưa cao.
c. Nguyên nhân
- Do chi nhánh công ty chưa có sự đầu tư thích đáng về phương tiện vận chuyển, chi
nhánh công ty vẫn phải thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài do đó không tránh khỏi
ảnh hưởng tới thời gian giao hàng, chất lượng hàng hóa.
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận kho, vận chuyển, bán hàng, sản xuất và
dự trữ, hầu như các bộ phận sau khi nhận được thông tin từ bộ phận khác đều tự lên kế
hoạch và kiểm soát luôn cho bộ phận mình
- Chi nhánh công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào công ty mẹ, nên chưa có sự chủ động
trong việc lựa chọn nhà cung ứng nên vẫn chưa thể đạt hiệu quả kinh doanh tối đa.
- Các nhân viên trong bộ phận logistics chưa có trình độ cao, nên hiệu quả công việc
vẫn ở mức thấp chưa phát huy được tối đa năng lực của mình.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như:
- Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam còn yếu và chưa có sự đầu tư thích đáng. Một số tuyến
đường đang trong giai đoạn sửa chữa, thi công nên gây cản trở tới giao thông qua lại, hệ
thống giao thông trong đô thị thường xuyên xảy ra hiện tượng ùn tắc, xe tải chạy vào
thành phố còn phụ thuộc vào giờ cấm đường nên gây rất nhiều bất tiện cho doanh nghiệp
khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
Chi phí logistics tại Việt Nam còn khá cao so với một số nước trong khu vực, nguyên
nhân xuất phát từ việc thiếu thống về hạ tâng và năng lực vận tải yếu kém, hệ thông kho
bãi quy mô nhỏ, rời rạc. Hành lang pháp lý chưa rõ ràng, các chính sách còn chồng chéo
liên quan đến nhiều bộ ngành như giao thông vận tải, thương mại, hải quan, đo lường và
kiểm định…với những quy định riêng thậm chí mâu thuẫn với nhau gây trở ngại cho quản
lý và tiến hành nghiệp vụ. Đó là một trong những nguyên nhân khiến doanh nghiệp gặp

khó khăn khi xử lý các đơn hàng lớn.
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị logistics của công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina
Tổ chức bộ phận logistics trong công ty, tiến hành đào tạo các nhân viên bộ phận
logistics, đồng thời tiến hành kiểm soát các hoạt động logistics theo quy trình. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, liên lạc giữa các bộ phận kho, vận chuyển, bán hàng, sản xuất
và dự trữ, dịch vụ khách hàng… để đảm bảo hoạt động hiệu quả và không có sai sót. Việc
chưa có bộ phận logistics riêng biệt trong công ty dẫn đến tình trạng khi xảy ra bất kì vấn
đề gì trong hoạt động logistics thì không có bộ phận nào đứng ra chịu trách nhiệm. Do đó,
thành lập bộ phận logistics chuyên biệt sẽ giúp phân tách công việc rõ ràng, tránh sự
chồng chéo công việc giữa các bộ phận. Sau đó, tiến hành đào tạo các nhân viên trong bộ
phận này để nhân viên có kiến thức, am hiểu và thực hiện tốt công việc được giao.
- Đối với giá sát kho: Giám sát và đảm bảo tiến đô nhập hàng và xuất hàng của kho
vận, giá sát và theo dõi về số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện nội quy lao đọng, PCCC, các quy định, quy chế của công ty tại kho
hàng; theo dõi, giám sát mọi hoạt động trong kho nhằm đảm bảo tối đa về an toàn kho;
cùng phối hợp với các bộ phận có liên quan: kế hoạch, sản xuất, kế toán, kho, kinh doanh,
Marketing thực hiện đúng quy trình đặt hàng và đảm bảo hàng tồn kho ở mức tối ưu đủ
đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh; cập nhật và gửi báo cáo thường xuyên hoặc định kì về kế
hoạch giao hàng, tồn kho, hàng chậm luân chuyển theo quy của công ty; Giám sát việc sử
dụng kkho bãi nhằm đảm bảo lưu giữ hàng hóa tốt nhất, tối ưu hóa diện tích chứa hàng;
cảnh báo hàng hóa hư hỏng do vận hành và hàng chậm luân chuyển trong quá trình vận
hành lên cấp trên trực tiếp. Hoạt động kho bãi công ty đã làm khá tốt vì thế cần tiếp tục
phát huy thế mạnh này.
- Đối với giám sát vận tải giao hàng: giám sát việc nhận đơn hàng, kiểm tra tồn kho,
lập kế hoạch điều xe giao hàng đúng lịch trình và thời gian quy định cho khách hàng với
mục tiêu tiết kiệm chi phí vận tải và tối ưu về thời gian; kiểm tra số lượng hàng hóa và
theo dõi quá trình sắp xếp hàng hóa lên xe để đảm bảo không có thiếu sót xảy ra khi giao
hàng; theo dõi vị trí và hành trihf của phương tiện, quá trình nhận hàng và giao hàng, bàn
giao và lưu giữ các chứng từ liên quan, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình

giao hàng; Giám sát việc điều động và sắp xếp lịch trình giao hàng của các phương tiện
hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả tối đa năng xuất của các phương tiện vận chuyển và tiết
kiệm chi phí; giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng về số lượng hàng, thời
gian giao hàng, chất lượng hàng hóa; tổng hợp, thống kê, báo cáo chi phí hàng hóa và
theo dõi, đối chiếu số liệu thanh toán cho các công ty vận tải và đội xe công ty; Cập nhất
thông tin, theo dõi các tuyến giao hàng, kịp thời ứng phó với những khó khăn. Tính các
chi phí giá vận chuyển theo các tiêu chí giá/chuyến (km, tấn) từ đó đưa ra các đánh giá về
giá thành cũng như tuyến vận tải hợp lí nhất so với thị trường chung; theo dõi dịch vụ của
các công ty vận tải, tìm và đàm phán với các nhà cung cấp vận tải, chọn nhưng nhà vận
tải cạnh tranh nhất về giá và khả năng cung cấp dịch vụ tốt đáp ứng tốt cho nhu cầu tăng
trưởng của công ty.
- Đối với các hoạt động logistics mà công ty đã thuê ngoài trước đây: Công ty vận tải
Hiệp phước, công ty cổ phần Panasato liên doanh kho lạnh, INDOCHINATRANS,…,
công ty tiến hành đánh giá lại hiệu quả của các hoạt động, đồng thời trên cơ sở đánh giá
năng lực của công ty, xem xét có nên tự tổ chức hoạt động logistics ấy không. Nếu không
thì tiếp tục giữ mối quan hệ với các đơn vị dịch vụ logistics này để giảm chi phí hoạt động
logistics và trung tập tring các hoạt động đem lại giá trị cao hơn cho khách hàng. Đầu tư
một số xe vận chuyến loại nhỏ để vận chuyển các đơn hàng nhỏ, vận chuyển đến các
tuyến đường hẹp, thường xuyên ách tắc giao thông, các tuyến đường cấm có xe trọng taiar
lớn vừa đảm bảo chi phí vừa đáp ứng kịp thời đơn hàng. Thường xuyên báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất. Tìm hiểu các nhà cung
cấp nguyên liệu sữa, đường,… tại Việt Nam, đánh giá và lựa chonj các nhà cung cấp phù
hợp để có thể chủ động trong quá trình sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng các sản phẩm
của công ty như bánh Choco Pie,…
KẾT LUẬN
Logistics ngày càng phát triển và đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế và
các doanh nghiệp. Đối với toàn bộ quá trình lưu thông, phân phối, ứng dụng hệ thống
Logistics là một bước phát triển cao hơn của công nghệ vận tải. Hệ thống Logistics liên
kết và tối ưu toàn bộ quá trình sản xuất và lưu thông trên phạm vi rất rộng: trong một
quốc gia, một khu vực, đến toàn cầu. Là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước

ngoài Orion vina có nhiều lợi thế trong phát triển hoạt động logistics so với các doanh
nghiệp khác trong nước. Khắc phục những điểm còn hạn chế và yếu kém, Orion Vina
đang dần hoàn thiện hệ thống logistics nhằm mang đến những dịch vụ khách hàng tối ưu,
tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 6
(Lần 1)
• Thời gian: 17/10/2014
• Địa điểm: Sân thư viện trường ĐH Thương Mại
• Số thành viên có mặt:11/11
Lê Thị Thủy
Nguyễn Thị Thủy
Trần Thủy Tiên
Đặng Hiền Trang
Lưu Đoan Trang
Phạm Thị Thu Trang
Lê Quý Trọng
Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Thị Hồng Uyên
Đào Thị Xuyên
Số thành viên vắng mặt: 0/11
• Nội dung cuộc họp: Tìm hiểu đề tài, xác định nhiệm vụ, xây dựng đề cương
Thương Mại, Ngày 17 tháng 10 năm 2014
Thư kí Nhóm trưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 6
(Lần 2)
• Thời gian: 24/10/2014

• Địa điểm: Sân thư viện trường ĐH Thương Mại
• Số thành viên có mặt:11/11
Số thành viên vắng mặt: 0/11
• Nội dung cuộc họp: Thống nhất ý kiến và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
STT Tên thành viên Nhiệm vụ
1 Lê Thị Thủy Tổng hợp Word
2 Nguyễn Thị Thủy 2.1.2
3 Trần Thủy Tiên 3.2
4 Đặng Hiền Trang 2.1.1+2.1.3
5 Lưu Đoan Trang Thuyết trình
6 Phạm Thị Thu Trang 3.2
7 Lê Quý Trọng 3.1
8 Nguyễn Thành Trung Làm slide
9 Nguyễn Thi Hồng Uyên I
10 Đào Thị Xuyên 3.3
11 Hoàng Trung Nghĩa 2.2
Thương Mại, Ngày 24 tháng 10 năm 2014
Thư kí Nhóm trưởng
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Tên thành viên Nhiệm vụ Xếp
loại
Kí tên
1 Lê Thị Thủy Tổng hợp Word
2 Nguyễn Thị Thủy 2.1.2
3 Trần Thủy Tiên 3.2
4 Đặng Hiền Trang 2.1.1+2.1.3
5 Lưu Đoan Trang Thuyết trình
6 Phạm Thị Thu Trang 3.2
7 Lê Quý Trọng 3.1
8 Nguyễn Thành Trung Làm slide

9 Nguyễn Thi Hồng Uyên I
10 Đào Thị Xuyên 3.3
11 Hoàng Trung Nghĩa 2.2

×