Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC THEO DÕI , BÁO CÁO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 66 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BẮC BỘ
CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC THEO DÕI , BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(TÀI LIỆU THAM KHẢO)
Phú Thọ, 2014
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I 6
THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ 6
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
PHẦN I 6
THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI 6
PHẦN I 6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THEO DÕI VÀ BÁO CÁO
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
1.1 Khái niệm 6
1.1 Khái niệm 6
1.2. Phân biệt giữa theo dõi và đánh giá 6
1.2. Phân biệt giữa theo dõi và đánh giá 6
1.3. Các bước theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình 9


1.3. Các bước theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình 9
1.4. Các nội dung của công tác theo dõi: 9
1.4. Các nội dung của công tác theo dõi, báo cáo: 9
1.5. Các nội dung cơ bản của công tác đánh giá 14
1.6. Các phương pháp theo dõi và đánh giá 16
1.5. Các phương pháp theo dõi 16
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA CHƯƠNG
TRÌNH 16
2
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA CHƯƠNG
TRÌNH 16
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA CHƯƠNG
TRÌNH 16
2.1. Mục đích của công tác theo dõi ở xã: 16
2.1. Mục đích của công tác theo dõi ở xã: 16
2.2. Hệ thống báo cáo và mẫu biểu ở cấp xã: 17
2.2. Hệ thống báo cáo và mẫu biểu ở cấp xã: 17
2.3. Hệ thống biểu mẫu báo cáo cấp tỉnh, huyện 19
2.3. Hệ thống biểu mẫu báo cáo cấp tỉnh, huyện 19
III. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 20
1, Về kiểm tra, giám sát, đánh giá 20
2. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện: 21
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP CƠ SỞ 23
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP CƠ SỞ 23
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP CƠ SỞ 23
4.1. Cấp xã 23
3.1. Cấp xã 23
Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban

chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã. Trường hợp thành lập, thành
phần Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định 23
4.2. Cấp thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn): 24
3.2. Cấp thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn): 24
4.3. Tổ chức thực hiện theo dõi, báo cáo 25
3.3. Tổ chức thực hiện theo dõi, báo cáo 25
V. MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG THEO DÕI, THU THẬP VÀ
XỬ LÝ CÁC LOẠI SỐ LIỆU 28
V. MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG THEO DÕI, THU THẬP VÀ XỬ LÝ
CÁC LOẠI SỐ LIỆU 28
IV. MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG THEO DÕI, THU THẬP VÀ XỬ
LÝ CÁC LOẠI SỐ LIỆU 28
3
IV. MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG THEO DÕI, THU THẬP VÀ XỬ
LÝ CÁC LOẠI SỐ LIỆU 28
5.1. Yêu cầu chung: 28
4.1. Yêu cầu chung: 28
5.2. Yêu cầu cụ thể: 29
4.2. Yêu cầu cụ thể: 29
5.3. Thu thập và phân tích dữ liệu 30
5.4. Một số kỹ năng tổng hợp số liệu quá trình báo cáo của xã, thôn 34
5.4. Một số kỹ năng tổng hợp số liệu quá trình báo cáo của xã,
thôn 34
4.3. Một số kỹ năng tổng hợp số liệu quá trình báo cáo của xã,
thôn 34
V. BÀI TẬP THỰC HÀNH 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHẦN PHỤ LỤC 36

PHẦN PHỤ LỤC 36
CÁC MẪU BÁO CÁO 36
PHẦN II. CÁC MẪU BÁO CÁO 36
PHẦN II. CÁC MẪU BÁO CÁO 36
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khoá X đã có Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/08/2008 về vấn đề Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn với mục tiêu:
"Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tính chất sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường". Đó là những nội dung định tính về nông thôn mới nước ta trong thời kỳ
4
công nghiệp hoá - hiện đại hoá giai đoạn 2010 - 2020 và đã được cụ thể hoá
bằng Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009). Tháng 6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Chương trình XDNTM về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
phát triển nông thôn toàn diện và là chương trình khung định hướng các nội
dung cần thiết phải thực hiện để xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đây
là sự nghiệp to lớn, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và phải có sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị. Chương trình sẽ được thực hiện với nhiều chương
trình, đề án, dự án khác và yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Do vậy, rất cần thiết phải có một hệ thống báo cáo
chung, thống nhất để làm cơ sở cho chỉ đạo chương trình.
5
PHẦN I
THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THEO DÕI VÀ BÁO CÁO TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Khái niệm
- Đây là quy trình thu thập và cung cấp thông tin, dữ liệu một cách có hệ
thống, theo các thông số, các chỉ số đã xác định nhằm giúp cho người quản lý
và các bên có liên quan chính thấy được tiến độ, mức độ tiến triển của các mục
tiêu theo một chu kỳ thời gian nhất định.
- Theo dõi, báo cáo Chương trình XDNTM, các dự án thuộc Chương
trình là hoạt động thường xuyên, liên tục của Cơ quan quản lý và Cơ quan thực
hiện Chương trình XDNTM;
- Theo dõi và đánh giá là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu nhằm đo
lường tiến độ về 3 loại thay đổi về: giải ngân nguồn vốn; tiến trình quản lý và
tình hình thực hiện các sản phẩm đầu ra của chương trình. Tất cả các đơn vị triển
khai chương trình XDNTM ở các cấp đều có chức năng và nhiệm vụ tổ chức
thực hiện theo dõi.
- Toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình
XDNTM phải được định kỳ cập nhật, phân loại và phân tích để kịp thời đề xuất
các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm bảo đảm
Chương trình được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng và
trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
1.2. Phân biệt giữa theo dõi (giám sát) và đánh giá
a. Theo dõi: Là một chức năng thu thập, quản lý sử dụng các thông tin
được liên tục theo những phương pháp nhất định về một số chỉ số cụ thể nhằm
cung cấp cho các nhà quản lý và các bên liên quan đầy đủ thông tin để có thể ra
quyết định về các vấn đề như:
6
- Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất có đầy đủ không?
- Các cán bộ quản lý có đủ năng lực kỹ thuật và phẩm chất cần thiết không?
- Các hoạt động có được tiến hành phù hợp với kế hoạch không?

- Kế hoạch đang thực hiện có đảm bảo đạt được các mục tiêu ban đầu và
kết quả dự kiến đã được thông qua không?
b. Đánh giá: Đánh giá là việc xem xét theo định kỳ một cách hệ thống
và khách quan tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, ảnh hưởng và tính bền vững
của các hoạt động đến các mục tiêu chung của chương trình, dự án.
c. So sánh theo dõi và đánh giá: Theo dõi và đánh giá có những chức năng
khác nhau và thường phục vụ cho các đối tượng sử dụng khác nhau, thể hiện như
sau:
Theo dõi Đánh giá
Liên tục từ đầu đến cuối của 1
chương trình, 1 hoạt động…
Theo giai đoạn, theo kỳ hoặc đột xuất
Tình hình thực hiện các mục tiêu
của Chương trình đã đặt ra
Đánh giá các mục tiêu của Chương trình
trong mối quan hệ với các mục đích cao
hơn hoặc với các vấn đề khác cần được
giải quyết.
Các chỉ số tiến độ đã xác định
trước được mặc nhiên là đúng
Đặt câu hỏi về tính đúng đắn và hợp lý của
các chỉ số định trước
Theo dõi tiến độ dựa vào một số ít
các chỉ số đã được xác định trước
Giải quyết các vấn đề thuộc nhiều phạm vi
khác nhau
Tập trung vào các, hoạt động, kết
quả dự kiến
Xác định các kết quả dự kiến và ngoài dự
kiến

Sử dụng phương pháp định lượng
Sử dụng phương pháp định lượng và
phương pháp định tính
Thu thập dữ liệu thường xuyên Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
7
Không trả lời các câu hỏi nhân quả Trả lời các câu hỏi nhân quả
Thường là một chức năng của
quản lý nội bộ
Thường do các chuyên gia đánh giá độc
lập thực hiện và các cơ quan bên ngoài đề
xướng. Hoặc nội bộ
Sơ đồ: Phân biệt theo dõi và đánh giá
Theo dõi
Thu thập thông tin
Phân tích
Báo cáo thông tin
Hoạt động điều chỉnh
ở cấp thực hiện
Đánh giá
Thông tin từ
theo dõi
Thông tin từ các
nguồn khác
Phân tích
Bình luận,
kiến nghị
Phê chuẩn hoặc thay đổi
mục tiêu, nguồn lực
Lưu trữ
8

1.3. Các bước theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình
- Xây dựng hệ thống biểu mẫu theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình
XDNTM về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động,
đầu ra) và đánh giá kết quả, tác động ở cấp độ chương trình và dự án;
- Xây dựng chỉ số theo dõi, giám sát kết quả hoạt động và chỉ số đánh giá
kết quả, tác động của chương trình, dự án, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ
cấp quản lý và Cơ quan thực hiện Chương trình, dự án;
- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế
hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác
động cho các Cơ quan quản lý Chương trình XDNTM và các cơ quan thực hiện
Chương trình XDNTM;
- Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện Chương trình, dự
án cho các cơ quan liên quan ở cấp Trung ương và địa phương.
1.4. Các nội dung của công tác theo dõi:
a. Mục đích:
- Đảm bảo các hoạt động của chương trình được tiến hành theo đúng tiến
độ và chất lượng đặt ra;
- Phát hiện ra những vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai chương
trình, thông qua đó đề xuất các phương án giúp cơ quan quản lý cấp trên đánh
giá đúng thực tế tiến độ, dự đoán được diễn biến tình hình và kịp thời ra quyết
định chỉ đạo;
- Thu thập thông tin để đưa vào các báo cáo phục vụ cho công tác báo cáo
chương trình ở các cấp;
- Thu thập dữ liệu theo các thông số định trước của chương trình ở các
mốc thời gian khác nhau để đo lường kết quả thực hiện của chương trình theo
các thông số đó;
9
- Nhằm phục vụ công tác rà soát, đánh giá việc hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới các xã, thôn, bản…
b. Các nhiệm vụ theo dõi chủ yếu

Các nhiệm vụ của theo dõi được thể hiện trong trong các giai đoạn của
chương trình, cụ thể như sau:
Giai đoạn Nội dung
Xác định, chuẩn
bị
- Xác định phạm vi và mục tiêu theo dõi
- Xác định cơ cấu tổ chức cho công tác theo dõi
- Xác định nhiệm vụ của cán bộ theo dõi
- Thiết lập hệ thống theo dõi ngay từ khi bắt đầu.
- Phản ánh các vấn đề theo dõi
Giai đoạn khởi
động
- Rà soát lại các câu hỏi, chỉ số hoạt động và cơ chế
theo dõi
- Tổ chức đào tạo cho các cán bộ và đối tác sẽ tham
gia vào công tác theo dõi
- Tiến hành nghiên cứu cơ sở
- Xây dựng sổ tay thực hiện với các các bộ chủ chốt
- Xây dựng kế hoạch theo dõi chi tiết, có tính đến
các cơ chế phối hợp với các đối tác
- Các điều kiện và các năng lực cần thiết cho công
tác theo dõi
Thực hiện
- Ðảm bảo đáp ứng các nhu cầu thông tin phục vụ
cho quản lý
- Ðiều phối việc thu thập và quản lý thông tin
- Hỗ trợ thu thập và trao đổi thông tin không chính
thức
10
- Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp kiểm điểm và giao ban

định kỳ giữa tất cả các bên thực hiện chương trình.
- Chuẩn bị cho các đoàn công tác giám sát
- Thông báo kết quả tới các bên liên quan
- Chuẩn bị báo cáo quý và báo cáo năm theo yêu cầu
c. Các nội dung cơ bản của kế hoạch theo dõi, báo cáo
Các nội dung cơ bản của kế hoạch theo dõi, báo cáo trong xây dựng nông
thôn mới được phân tích và tổng hợp ở bảng sau:
Mục Các nội dung gợi ý
Mục tiêu
và phạm vi
- Tổng quát, mục đích, mục tiêu, kết quả, các luận cứ và lý
giải cho việc thiết kế hệ thống theo dõi
- Hệ thống theo dõi sẽ giúp các nhà quản lý đáp ứng các yêu
cầu báo cáo và các như cầu về thông tin của các bên liên quan
như thế nào
- Tóm tắt một số kinh nghiệm về theo dõi nói chung được thực
hiện với các bên liên quan chủ chốt
- Thảo luận về mức độ tham gia, sự cân bằng giữa các phương
pháp tiếp cận định lượng và định tính, các như cầu về nguồn
lực và các trọng tâm dự kiến của hệ thống theo dõi
Phương
pháp tiếp
cận
Tổng quan về phương pháp huy động sự tham gia của các bên
liên quan, phương pháp tiếp cận mang tính chất học hỏi nào sẽ
được sử dụng, và phương pháp thu thập thông tin nào sẽ được
dùng- ví dụ, mức độ sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham
gia, các hệ thống thông tin theo vị trí địa lý, các hệ thống
thông tin tin học hóa hoặc khảo sát cơ sở
Xác định Khái niệm về chỉ số:

11
các chỉ số
Chỉ số là các căn cứ, những bằng chứng có thể cân, đong, đo, đếm
hoặc có thể cảm nhận được để có thể đánh giá, kết luận về 1 sự
việc hiện tượng, tiến độ, kết quả thực hiện 1 chương trình, dự
án…. Nó là phương tiện/công cụ để đánh giá/đo kết quả thực thi
so sánh với kế hoạch đề ra. Một chỉ số tốt là 1 chỉ số nhắn gọn, rõ
ràng và có thể thu thập được thông tin
Các loại chỉ số
- Chỉ số định lượng đơn giản: Chỉ số này đòi hỏi đo lường
theo đơn vị định lượng đơn giản. Ví dụ: Số km đường đã được
làm; Số lượng người (ngày) được tập huấn;…
- Chỉ số đại diện: Đây là một chỉ số không chính xác nhưng
được sử dụng để ước lượng. Ví dụ: Phần trăm các hộ gia đình
có xe máy; nó biểu hiện/đại diện cho mức giàu có nhất định ở
một khu vực nơi mà họ có thu nhập để có thể mua được xe
máy.
- Chỉ số định tính : Chỉ số này biểu hiện nhận thức của các đối
tượng liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện chương trình
hoặc liên quan về một khía cạnh cụ thể của việc thực hiện
chương trình
Hệ thống
thông tin
quản lý
và báo cáo
a. Mục đích của hệ thống thông tin quản lý
b. Tổ chức thu thập và tổng hợp thông tin
- Đối với mỗi sản phẩm thông tin
- Lịch trình xử lý thông tin
- Các hệ thống luu trữ thông tin. Liệt kê các nhu cầu lưu

trữ.
c. Các báo cáo đầu ra dự kiến:
- Các báo cáo tiến độ thường niên
12
- Các báo cáo tài chính thường niên
- Các đoàn giám sát thường xuyên
Kế hoạch
theo dõi và
thời gian
thực hiện các
hoạt động
Kế hoạch theo dõi phục vụ các mục đích cơ bản sau:
- Theo dõi các nguồn lực, các hoạt động và quản lý để có thể
thực hiện chương trình một cách hiệu quả.
- Theo dõi các kết quả và tác động để có thế xây dựng các
chiến lược thực hiện: Các đánh giá hàng năm có sự tham gia
và các hội thảo lập kế hoạch; Các đánh giá hàng năm khác và
nhận xét của người huởng lợi, các phần tổng kết và lập kế
hoạch; Báo cáo giữa kỳ và báo cáo kết thúc….
Thiết lập các
điều kiện và
xây dựng
năng lực
Tổ chức theo dõi, giám sát:
- Các mối liên kết cần thiết về mặt thể chế và với các bên liên
quan trong theo dõi
- Có hay không sự hiện hữu của một đơn vị theo dõi cụ thể và
đơn vị này có liên quan thế nào tới cấu trúc quản lý và các cấp
bậc trong tổ chức
Các nhu cầu về nhân sự:

- Số lượng, năng lực và trách nhiệm của các bên liên quan
khác nhau trong theo dõi, bao gồm cả các thành viên BQL
Chương trình và các bên liên quan chính
- Chế độ khuyến khích đối với các bên liên quan
- Các như cầu về đào tạo nhân viên và các bên liên quan
Các như cầu về nguồn lực
- Phương tiện đi lại và thiết bị
- Hỗ trợ kỹ thuật
d, Một số nội dung cần lưu ý khi tiến hành theo dõi, báo cáo
13
- Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch, kế
hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các
nhà thầu.
- Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác
động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá
trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
- Theo dõi, kiểm tra nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
định mức vật tư và loại vật tư theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
- Báo cáo định kỳ theo quy định
1.5. Các nội dung cơ bản của công tác đánh giá
a, Mục đích và yêu cầu của đánh giá:
Mục đích của đánh giá là xác định tính phù hợp và sự thỏa mãn các mục
tiêu, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững
Các đánh giá có tính định kỳ hoặc đột xuất, xác định xem các hoạt động và
đầu ra của dự án có dẫn đến sự thay đổi nào không? Và như vậy, rõ ràng khác
biệt với hoạt động theo dõi chỉ tập trung vào quản lý liên tục và đo lường tiến

độ hàng ngày
Yêu cầu khi đánh giá cần cung cấp các thông tin tin cậy và hữu ích, cho
phép ứng dụng các bài học kinh nghiệm vào việc đưa ra các quyết định của nhà
quản lý dự án.
b, Các loại hình đánh giá
Bốn loại đánh giá thường được thực hiện là:
14
- Đánh giá đầu kỳ: được tiến hành ngay khi chương trình bắt đầu nhằm
xem xét tình hình thực tế so với thực trạng ban đầu mô tả trong tài liệu dự án,
đã được phê duyệt nhằm tìm ra những giải pháp ngay trong giai đoạn ban đầu
khi chuẩn bị thiết kế và lên kế hoạch làm việc chi tiết
- Đánh giá giữa kỳ: được tiến hành vào giữa chu trình hoặc khi hoạt động
đạt được 50% kế hoạch nhằm xem xét tiến độ thực hiện từ khi bắt đầu và, nếu
cần thiết, khuyến nghị các điều chỉnh.
- Đánh giá kết thúc: được tiến hành khi kết thúc hoạt động hoặc dự án
nhằm đánh giá các kết quả đạt được, tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra
những bài học cần thiết và cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị báo cáo kết thúc.
- Đánh giá tác động: được tiến hành tại một thời điểm thuận lợi khi hoạt
động xây dựng mô hình kết thúc chương trình và những kết quả của nó được
đưa vào sử dụng thực tiễn để đánh giá hiệu suất, tính bền vững và những tác
động kinh tế, xã hội so với các mục tiêu ban đầu.
Đánh giá thường được tiến hành bởi các chuyên gia đánh giá độc lập và
thường do các cơ quan độc lập đề xướng, được thực hiện theo định kỳ hoặc đột
xuất nhằm làm rõ sự tương quan giữa kết quả đạt được trên thực tế so với mục
tiêu dự án đã đề ra và xác định xem các hoạt động và đầu ra của dự án có dẫn
đến sự thay đổi nào không.
c, Các nội dung chính của hoạt động đánh giá
Việc đánh giá dự án cần thực hiện theo 5 tiêu chí (tính hiệu quả, tính hiệu
suất, tính phù hợp, tính tác động, tính bền vững) với những câu hỏi gợi để có thể
đáp ứng được các tiêu chí này. Đồng thời khi đánh giá cũng cần phải đánh giá

theo 3 nội dung quan trọng khác là: Đánh giá thiết kế và lập kế hoạch của
chương trình; Đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết quả đạt được. Trình
tự đánh giá dự án khuyến nông có 5 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị
- Bước 2: Tổ chức thu thập dữ liệu và thông tin
15
- Bước 3: Tổng hợp và phân tích thông tin
- Bước 4: Viết báo cáo đánh giá
- Bước 5: Lưu trữ và sử dụng thông tin đánh giá
1.6. Các phương pháp theo dõi và đánh giá
Các phương pháp có thể sử dụng trong theo dõi và đánh giá tiến độ xây
dựng nông thôn mới
- Phương pháp chuyên gia
+ Thuê chuyên gia tư vấn độc lập
+ Lấy ý kiến của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan
- Phương pháp theo dõi và đánh giá có sự tham gia của người dân
- Phương pháp chọn mẫu (ví dụ: theo xếp hạng tiêu chí nông thôn mới
hoặc theo vị trí địa lý);
- Phương pháp theo dõi mẫu (ví dụ: phân tích các bên liên quan và sử dụng
các phiếu điều tra);
- Phương pháp thảo luận nhóm (như lấy ý kiến tập thể và phân vai);
- Phương pháp thu thập các thông tin phân bổ theo không gian;
- Phương pháp thu thập các mẫu thay đổi theo thời gian (như nhật ký và ảnh);
- Phương pháp phân tích các mối quan hệ và các liên kết (nhu khung lôgíc,
sơ đồ tác động, cây vấn đề);
- Phương pháp xếp hạng và đánh thứ tự ưu tiên (như ma trận, danh mục).
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
2.1. Mục đích của công tác theo dõi ở xã:
16

Chương trình bao gồm nhiều hoạt động, liên quan đến nhiều lĩnh vực (xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, văn hoá, môi trường….). Do vậy, việc
theo dõi và báo cáo giúp cho Lãnh đạo các cấp nắm bắt được kịp thời thông tin
để có những giải pháp trong điều chỉnh tiến độ của Chương trình để đảm bảo
kế hoạch đề ra.
2.2. Hệ thống báo cáo và mẫu biểu ở cấp xã:
a. Hệ thống báo cáo Chương trình MTQG nông thôn mới ở cấp xã:
- Báo cáo: 01 báo cáo phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình
trên địa bàn xã theo mẫu báo cáo MS 01/BC và MS 02/BC.
- Hệ thống 04 mẫu biểu tổng hợp số liệu (AMT): Các mẫu biểu này được
rút gọn từ hệ thống biểu mẫu số liệu báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình, dự án ODA do Bộ Kế hoạch và đầu tư xây dựng và ban hành (theo Quyết
định 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007), cụ thể: (chi tiết phụ lục)
Tên mẫu biểu Mục đích
Biểu 1. Thông tin cơ bản - Các đặc điểm riêng của xã
- Thực trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn
mới.
- Biến động của bộ máy triển khai chương trình.
Biểu 2: Báo cáo tình
hình thực hiện và giải
ngân
- Kết quả đạt được theo từng quý về việc thực
hiện các tiêu chí NTM ở địa phương.
- Tổng hợp vốn từ các nguồn để thực hiện các nôi
dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Tiến độ giải ngân hàng quý của Chương trình.
Biểu 3. Tiến độ thực
hiện chương trình
Tiến độ thực hiện cụ thể từng nội dung tiêu chí
nông thôn mới theo từng quý so với kế hoạch đề

ra.
Biểu 4. Các chỉ số thực - Kết quả thực hiện 19 tiêu chí
17
hiện hoặc sản phẩm đầu
ra
- Dự kiến về kết quả giai đoạn tiếp theo (tháng,
quý…).
b. Nội dung: Các nội dung mẫu biểu cần báo cáo chi tiết phần phụ lục
Mẫu biểu Nội dung
Biểu 1. Thông tin
cơ bản
1. Thông tin liên hệ của xã: Bộ máy quản lý chương trình
ở cấp xã; tên đơn vị báo cáo, cán bộ liên hệ trực tiếp và địa
chỉ liên lạc và hệ thống tổ chức bộ máy triển khai chương
trình.
2. Thông tin về thực trạng nông thôn của xã so với 19
tiêu chí (38 chỉ tiêu) quốc gia về Nông thôn mới.
3. Thông tin về kế hoạch xây dựng NTM hàng năm của xã
Biểu 2. Báo cáo
tình hình thực hiện
và giải ngân
1. Các hoạt động của Chương trình: tuyên truyền, phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, Hỗ trợ PTSX, đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả;
Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và cộng đồng, Quản
lý chương trình… Kết quả đạt được so với mục tiêu xây
dựng nông thôn mới của xã.
2. Tổng vốn dự kiến, trong đó phân rõ nguồn;
3. Giá trị thực hiện: Lượng tiền được sử dụng thực tế cho
từng hoạt động trên của xã theo từng quý. Lượng tiền được

giải ngân cho các hoạt động của xã theo từng quý, có
chứng nhận của Kho bạc địa phương.
4. Lũy kế thực hiện: Tổng lượng tiền được sử dụng thực
tế cho các hoạt động của xã tính từ đầu năm cho đến hết
quý báo cáo và phân theo nguồn.
5. Lũy kế giải ngân: Tổng lượng tiền đuợc giải ngân, có
chứng nhận của Kho Bạc địa phương, cho các hoạt động
18
của xã tính từ đầu năm cho đến hết quý báo cáo.
Biểu 3. Lập tiến độ
thực hiện các mục
tiêu xây dựng nông
thôn mới.
1. Lập biểu đồ tiến độ kế hoạch thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới theo từng quý.
2. Xác định khối lượng công việc dự kiến triển khai trong
quý tiếp theo.
3. Tổng hợp tiến độ theo năm
Biểu 4. Các chỉ số
thực hiện hoặc sản
phẩm đầu ra
1. Các chỉ số đo lường: Các chỉ số đánh giá tình hình thực
hiện của xã được phân theo các tiêu chí NTM.
2. Đơn vị tính của các chỉ số.
3. Lũy kế đến đầu năm: Lũy kế thực tế các chỉ số thực
hiện hoặc kết quả đạt đuợc cho tới đầu năm báo cáo (theo
báo cáo của năm truớc).
4. Thực hiện trong năm: Kết quả thực tế đạt đuợc của
từng chỉ số trong quý.
5. Kế hoạch năm: Kết quả dự kiến hoặc kế hoạch được

giao của các chỉ số thực hiện trong năm.
6. Lũy kế kết quả thực hiện: Lũy kế thực tế kết quả thực
hiện các chỉ số tiêu chí nông thôn mới từ đầu năm đến thời
điểm báo cáo.
7. Lũy kế thực hiện: Lũy kế thực tế thực hiện các chỉ số
đạt được từ đầu chương trình đến thời điểm báo cáo.
8. Mục tiêu cuối kỳ: Giá trị kế hoạch xã cần thực hiện của
từng chỉ số để hoàn thành mục tiêu chương trình.
2.3. Hệ thống biểu mẫu báo cáo cấp tỉnh, huyện
a. Hệ thống biểu mẫu báo cáo của cấp tỉnh, huyện gồm:
19
- Biểu 1: Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến thực hiện
19 tiêu chí nông thôn mới;
- Biểu 2: Các chỉ số thực hiện hoặc sản phẩm đầu ra;
- Báo cáo phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa
bàn tỉnh theo mẫu báo cáo:
Tên mẫu biểu Mục đích
Biểu 1. Thông tin cơ bản - Thông tin chung về số xã triển khai xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện.
- Kế hoạch triển khai xây dựng NTM hàng năm.
Biểu 2. Các chỉ số thực
hiện hoặc sản phẩm đầu
ra
Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ số và sản phẩm của
các hoạt động phong trào liên quan đến xây dựng
NTM.
b. Nội dung:
Mẫu biểu Nội dung
Biểu 1. Thông tin cơ
bản

Báo cáo tóm tắt thông tin về tình hình triển khai xây
dựng nông thôn mới của các xã; Kế hoạch triển khai
của huyện theo tháng, quý, năm.
Biểu 2: Kết quả thực
hiện chương trình
- Đánh giá tiến độ và hiệu quả thực hiện Chương
trình ở một huyện và các hoạt động của các phong
trào liên quan đến xây dựng nông thôn mới;
- Thực hiện các báo cáo tổng hợp có định dạng trước.
III. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH.
1, Về kiểm tra, giám sát, đánh giá
20
- Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến
độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình
xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ đạo
Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm,
từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả
Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường
xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh
giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên
quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ
quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối
hợp giám sát thực hiện Chương trình.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giữa kỳ
và khi kết thúc Chương trình;

+ Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực
hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.
2. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện:
- Căn cứ chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, Ban Chỉ đạo tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng
hợp báo cáo gửi Ban Chỉ đạo trung ương. Ban Chỉ đạo chương trình ở mỗi cấp
địa phương phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Riêng số
liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu
số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại nơi mở tài khoản.
21
- Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo quy định về chế độ và
biểu mẫu báo cáo Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo
trung ương theo kỳ 6 tháng và cả năm.
a. Hình thức báo cáo:
- Báo cáo viết (theo hệ thống theo dõi báo cáo chương trình)
- Báo cáo trực tiếp qua họp giao ban, họp so kết, tổng kết tình hình triển
khai các hoạt động, chương trình
- Báo cáo qua điện thoại hoặc qua thư điện tử.
Thời gian báo cáo có thể là định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm) hoặc
đột xuất khi cấp trên có yêu cầu.
b. Nội dung báo cáo:
- Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình XDNTM: tiến độ thực hiện
Chương trình XDNTM so với kế hoạch ban đầu đề ra theo từng mục tiêu, nhiệm
vụ, kết quả đầu ra, những thay đổi (nếu có) và tình hình thực hiện dự toán được
giao. Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án khắc phục.
- Báo cáo đánh giá tác động của Chương trình XDNTM: phản ánh những tác
động về thay đổi đời sống kinh tế, xã hội đối với đối tượng hưởng lợi (đặc biệt là

người nghèo và phụ nữ); sự tham gia của đối tượng hưởng lợi vào các hoạt động
của Chương trình; tính bền vững và tính hiệu quả của Chương trình. Báo cáo cũng
cần nêu rõ khả năng về tiến độ thực hiện, về chất lượng các hoạt động, những
khuyết điểm yếu kém cần khắc phục, những ưu điểm cần tiếp tục phát huy để đảm
bảo Chương trình được thực hiện hiệu quả và bền vững;
- Báo cáo kết thúc Chương trình XDNTM: Tập trung vào các nội dung chủ
yếu như: kết quả thực hiện mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác
động của Chương trình đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực liên quan; tính hiệu
quả và bền vững của Chương trình, các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất
22
những giải pháp cần thiết trong giai đoạn tiếp theo để duy trì kết quả của Chương
trình. Trong trường hợp Chương trình không đạt được các mục tiêu và kết quả đầu
ra dự kiến, phải phân tích các nguyên nhân.
c. Yêu cầu đối với các loại báo cáo
- Đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu và thống nhất theo hệ
thống mẫu, biểu đã ban hành.
- Báo cáo ngắn gọn, đầy đủ thông tin và số liệu phản ánh rõ những công
việc đã hoàn thành; việc chưa hoàn thành; tiến độ thực hiện; tồn tại, khó khăn
và nguyên nhân; những giải pháp thực hiện.
- Báo cáo thực hiện bằng văn bản và thư điện tử
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP CƠ SỞ
4.1. Cấp xã
Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở
cấp xã. Trường hợp thành lập, thành phần Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4.1.1. Chức năng: Cán bộ xã, thôn, bản được phân công theo dõi báo cáo
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới có nhiệm vụ cập nhật
theo định kỳ hàng quý các số liệu thống kê, số liệu báo cáo tiến độ và kết quả
thực hiện Chương trình ở xã theo 4 mẫu biểu nêu trên để cung cấp kịp thời,

chính xác và đầy đủ các thông tin về những gì đang diễn ra trong thực hiện
Chương trình trên địa bàn, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và chỉ đạo
Chương trình của các cơ quan cấp trên.
4.1.2. Nhiệm vụ: Thu thập số liệu báo cáo và thống kế theo hệ thống mẫu
biểu là công việc thường kỳ, tỷ mỷ và mất nhiều thời gian. Để giúp công tác
quản lý và chỉ đạo thực hiện Chương trình được kịp thời, sát thực và có hiệu
quả, các số liệu báo cáo và thống kế điền vào mẫu biểu phải đạt một số yêu cầu
như sau:
23
a. Đầy đủ: Số liệu phải được thống kê và ghi chép đầy đủ vào các ô của
các biểu mẫu được yêu cầu (theo giai đoạn báo cáo).
b. Chính xác và nhất quán:
Các số liệu phải chính xác và thống nhất với các nguồn số liệu thống kê
liên quan (như các số liệu thông tin cơ bản về dân số, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo,
số học sinh đến trường, cơ sở hạ tầng ).
Các số liệu cũng phải đảm bảo sự nhất quán giữa các quý và với số liệu,
luỹ kế hoặc cộng dồn và so với đầu năm.
c. Rõ ràng: Các số liệu thống kê và ghi chép trong các mẫu biểu phải sạch sẽ
và rõ ràng vì đây là một yêu cầu quan trọng để cấp huyện có thể nhập chính xác số
liệu vào hệ thống quản lý, theo dõi.
4.2. Cấp thôn:
Cấp thôn sẽ thành lập Ban phát triển thôn, thành viên là những người có
uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn trực tiếp
bầu và Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh
đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị và hội ở thôn và một số người có năng
lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng NTM).
4.2.1. Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng
Nông thôn mới cấp trên căn cứ biểu mẫu báo cáo của các đơn vị thực hiện ở
cấp dưới (cấp xã, các ban quản lý chương trình, các phòng ban…) xử lý, tổng
hợp chung vào hệ thống biểu mẫu của mình để báo cáo cơ quan cấp trên, cụ thể

như sau: (Các mẫu biểu chi tiết phần phụ lục)
Mẫu biểu Định kỳ báo cáo
Biểu 1. Thông tin cơ bản Vào đầu năm và cập nhật bổ sung vào cuối năm
Biểu 2. Báo cáo kết quả
thực hiện và giải ngân
Hàng quý, 6 tháng và 1 năm
Biểu 3. Các chỉ số thực Hàng quý, 6 tháng, 1 năm
24
hiện hoặc sản phẩm đầu ra

4.2.2. Hình thức gửi báo cáo:
Các xã hoàn thành báo cáo và biểu mẫu, gửi đơn vị thường trực cấp huyện
để tổng hợp và gửi Văn phòng Ban chỉ đạo Thành phố (báo cáo phân tích, đánh
giá và hệ thống biểu) dưới 2 hình thức: Gửi báo cáo qua đường bưu điện và qua
thư điện tử.
4.2.3. Thời gian báo cáo: Văn phòng Ban chỉ đạo Thành phố căn cứ quy
định thời gian báo cáo của Văn phòng điều phối Trung ương và điều kiện cụ
thể của địa phương để quy định thời gian báo cáo (ngày, tháng cụ thể), nơi gửi
báo cáo đối với cấp huyện cho phù hợp.
4.3. Tổ chức thực hiện theo dõi, báo cáo
4.3.1 Thu thập tài liệu phục vụ theo dõi, báo cáo
- Yêu cầu các cơ quan và chủ đầu tư có liên quan cung cấp các tài liệu phải
công bố công khai theo quy định hoặc tự thu thập từ các nguồn chính thức khác
- Tổ chức thu thập các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Luật
Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Ngân sách nhà nước,… các
quy định có liên quan của các cấp chính quyền địa phương; thông tin do người
dân phản ánh về các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
4.3.2. Thực hiện theo dõi, giám sát đối với các dự án đầu tư
1, Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch, kế
hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ So sánh, kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung Quyết định đầu tư dự án với
các nội dung đã công bố công khai được các cấp có thẩm quyền phê duyệt như:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển các ngành; Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; Quy
25

×