ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ TÙNG NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI PHA - TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43A - ĐCMT
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quý Ly
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ TÙNG NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI PHA - TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43A - ĐCMT
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quý Ly
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ TÙNG NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI PHA - TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43A - ĐCMT
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quý Ly
THÁI NGUYÊN – 2015
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
NTM
Nông thôn mới
TCNTM
Tiêu chí nông thôn mới
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
MTQG
Mục tiêu quốc gia
TCVN
Tiêu chuẩn việt nam
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TNMT
Tài nguyên môi trường
VH - TT - DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
GTVT
Giao thông vận tải
GDĐT
Giáo dục đào tạo
PTNT
Phát triển nông thôn
TTCP
Thủ tướng chính phủ
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mai Pha năm 2014 ...................................26
Biểu đồ 4.1.Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2014 ...................................27
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số năm 2014 của xã Mai Pha ...........................................31
Bảng 4.3: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Quy hoạch ..............................34
Bảng 4.4: Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội .........39
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất ..41
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi trường
...................................................................................................................................44
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ..................46
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt tiêu chí nông thôn mới của xã Mai Pha
...................................................................................................................................47
Bảng 4.9: So sánh kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới của xã Mai
Pha .............................................................................................................................52
Biểu đồ 4.2.Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới .........................52
Bảng 4.10: Bảng khảo sát, đánh giá kết quả công tác xây dựng nông thôn mới qua
phiếu điều tra .............................................................................................................54
iv
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
1.2.Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 3
1.3.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 3
1.4.Yêu cầu của đề tài .......................................................................................................... 3
1.5.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
1.5.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ......................................................................... 3
1.5.2.Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1.Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................................. 4
2.1.1.Khái niệm nông thôn................................................................................................... 4
2.1.2.Khái niệm về mô hình nông thôn mới. ...................................................................... 4
2.1.3.Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta. .............................................. 5
2.1.4.Vai trò của mô hình nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã hội ................. 8
2.1.5.Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 9
2.1.6.Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 12
2.2.Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 15
2.2.1.Kinh nghiệm của một số nước xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới ... 15
2.2.2.Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam ...................................................... 17
2.2.3.Một số bài học được rút ra từ xây dựng nông thôn mới ......................................... 20
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 22
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................................... 22
3.3.Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Mai Pha thành phố Lạng
Sơn – tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................................... 22
3.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn tại xã Mai Pha theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới (theo 19 tiêu chí) ................................................................................................. 22
v
3.3.3. Kết quả đạt được từ mô hình nông thôn mới tại của xã Mai Pha...................23
3.3.4. Mục tiêu, phương hướng và những biện pháp thực hiện xây dựng xã Mai Pha
đến năm 2015...................................................................................................................... 22
3.4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 22
3.4.1.Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu .................................................................. 22
3.4.2.Phương pháp điều tra thực tế .................................................................................... 22
3.4.3.Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích, so sánh và đánh giá .......................... 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 24
4.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 24
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 24
4.1.2.Điều kiện kinh tế -văn hóa xã hội ........................................................................... 29
4.1.3.Nhận xét, đánh giá chung ......................................................................................... 32
4.2.Thực trạng nông thôn xã Mai Pha so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ....... 33
4.2.1.Nhóm tiêu chí Quy hoạch ......................................................................................... 33
4.3.2.Nhóm tiêu chí Hạ tầng Kinh tế - Xã hội .................................................................. 34
4.3.3.Nhóm tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất ............................................................ 40
4.3.4.Nhóm tiêu chí Văn hóa - Xã hội - Môi trường........................................................ 41
4.3.5.Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị............................................................................. 45
4.3.Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới. ............................................ 51
4.4.Mục tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Pha....... 54
4.4.1.Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Pha đến năm 2015 ........................... 54
4.4.2.Phương hướng xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Pha đến năm 2015 ................. 55
4.4.3.Biện pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Mai Pha đến năm 2015 ........... 57
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 58
5.1.Kết luận ......................................................................................................................... 58
5.2.Đề nghị .......................................................................................................................... 58
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong
lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Tình hình
sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị
trường tài chính không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống người
dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội.
Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng về mô hình tổ chức
sản xuất, ngày 13/1/1981, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị 100 CT/CP,
chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
động. Chỉ thị của Ban Bí thư đáp ứng nguyện vọng của nông dân nên nông dân các
nơi nhiệt liệt hưởng ứng. Hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người
lao động đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán trong HTX
nông nghiệp trước đây, gắn được lợi ích của người lao động với sản phẩm cuối
cùng. Người nông dân rất quan tâm đến sản xuất nên năng suất, sản lượng tăng. Do
đó, nền kinh tế dần được phục hồi nhưng còn thiếu ổn định.
Để đưa đất nước thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tháng
12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt Nam. Trong nhưng năm qua cùng với
sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có
nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên, chính sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát
huy hiệu quả với phát triển nông thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu
cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn
tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cẩu CNH – HĐH và hội nhập
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm của Bộ GD - ĐT " lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
học đi đôi với hành ". Thực tập tốt nghiệp là cơ sở để cho mỗi sinh viên biết kết hợp
giữa lý thuyết với thực tiễn công tác, vận dụng những kiến thức đã được trang bị
vào thực tiễn công việc và tự hoàn thiện mình để khi ra công tác đáp ứng được sự
phân công của xã hội.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên. Em đã tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài là: “Đánh giá kết quả
công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Pha - tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014’’.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trường.
Qua đây em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô
giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Th.S
Nguyễn Quý Ly, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng TNMT TP Lạng
Sơn và cán bộ UBND xã Mai Pha TP Lạng Sơn, thư viện tỉnh Lạng Sơn, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Vũ Tùng Nam
3
1.2.Mục đích của đề tài
Đề xuất một số giải pháp để chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác thực hiện mô hình nông thôn mới và quy trình
xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Pha - TP Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2012 - 2014.
1.4.Yêu cầu của đề tài
- Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn là đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm
việc ở nhiều ngành nghề khác nhau.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu và đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị phải phù hợp với tình hình địa phương và có tình khả thi cao.
1.5.Ý nghĩa của đề tài
1.5.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức về nông thôn mới cho sinh viên.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và
trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa Quản lý tài nguyên, nhà trường và các sinh
viên quan tâm.
1.5.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các địa phương khác có thể nhìn nhận, khai thác
và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế, những điểm yếu của địa
phương mình.
- Đề xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt chương trình xây dựng nông
thôn mới nhằm cải thiện đời sống người dân nông thôn.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.Khái niệm nông thôn
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác”. (2)
2.1.2.Khái niệm về mô hình nông thôn mới.
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị
tứ; Thứ hai là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh
giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ
hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là
nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới
phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là
các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai
trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn
khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn
minh hoá.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so
với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
5
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước
và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết
cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (3)
2.1.3.Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như
xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát
6
triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường
thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang nền nông
nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều nét
đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được
yêu cầu phát triển lâu dài
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng
thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa
phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ
thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở
nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện
cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7%
số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã
mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu
chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn
nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy
hoạch, quy chuẩn.
7
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong
cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp
tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và
yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu nhập
bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10%
nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần).
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông
thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai một,
tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế
còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều
hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5
trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4%
trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin
học là 87%.(11)
8
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.4.Vai trò của mô hình nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã hội
* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới.
* Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
9
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
2.1.5.Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người
nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng
kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định
rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm,
để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề
xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
NTM
Nông thôn mới
TCNTM
Tiêu chí nông thôn mới
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
MTQG
Mục tiêu quốc gia
TCVN
Tiêu chuẩn việt nam
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TNMT
Tài nguyên môi trường
VH - TT - DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
GTVT
Giao thông vận tải
GDĐT
Giáo dục đào tạo
PTNT
Phát triển nông thôn
TTCP
Thủ tướng chính phủ
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
11
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt
động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối
liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
* Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành
nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương còn "trắng" nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất,
khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình
thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,
chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi
trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường
ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê
đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê
Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.
12
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa
phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực hiện, tạo
điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình nông thôn mới.
2.1.6.Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
- Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTCP ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghịêp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội môi trường theo chuẩn mới: Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt
- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100% cứng hoá
13
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận
tiện: Đạt 100%
- Tiêu chí thứ 3: Thuỷ lợi
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá: Đạt từ 85% trở lên
- Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện: Đạt
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ 99% trở lên
-Tiêu chí thứ 5: Trường học
+ Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL: Đạt
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hoá -Thể
thao - Du lịch: Đạt 100%
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt
+ Có Internet đến thôn: Đạt
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở dân cư, bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn nhà
tạm, dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải bảo đảm 90% nhà ở đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh:
Gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh
- Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%
14
- Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
đạt dưới 25%.
- Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học: Đạt
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề) đạt 90% trở lên
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%
-Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 40% trở lên.
- Tiêu chí thứ 16: Văn hoá
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu quy
định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.
-Tiêu chí thứ 17: Môi trường
+ Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia: Đạt từ 90% trở lên
+ Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và các hoạt động phát triển môi
trường xanh sạch đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định
-Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh
+ Cán bộ xã đạt chuẩn
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
- Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mai Pha năm 2014 ...................................26
Biểu đồ 4.1.Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2014 ...................................27
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số năm 2014 của xã Mai Pha ...........................................31
Bảng 4.3: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Quy hoạch ..............................34
Bảng 4.4: Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội .........39
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất ..41
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi trường
...................................................................................................................................44
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ..................46
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt tiêu chí nông thôn mới của xã Mai Pha
...................................................................................................................................47
Bảng 4.9: So sánh kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới của xã Mai
Pha .............................................................................................................................52
Biểu đồ 4.2.Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới .........................52
Bảng 4.10: Bảng khảo sát, đánh giá kết quả công tác xây dựng nông thôn mới qua
phiếu điều tra .............................................................................................................54
16
Thứ hai là, thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân như tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh.
Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho nhà
ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân chơi
cho trẻ em đã bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm 1978, toàn bộ nhà nông
thôn đã được ngói hoá (năm 1970 có gần 80% nhà ở nông thôn lợp lá), hệ thống giao
thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Sau 20 năm, đã có đến 84% rừng được
trồng trong thời gian phát động phong trào làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập
trung bình của nông hộ tăng lên 3 lần từ 1025 USD năm 1972 lên 2061 USD năm 1977
và thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở nên cao tương đương thu nhập bình
quân của các hộ thành phố. Đây là một điều khó có thể thực hiện được ở bất cứ một
nước nào trên thế giới.(13)
2.2.1.2.Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu
đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy từ đầu những
năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách
phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân
trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình "công
nghiệp hưng trấn". Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,
máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích
hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây
dựng. Với mục tiêu "ly nông bất ly hương", Trung Quốc đã thực hiện đồng thời 3
chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chương trình đốm lửa
- Chương trình được mùa
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo
17
Sau khi thực hiện chương trình, từ 47% dân số thuộc diện nghèo nay chỉ còn
khoảng 1,5% dân số.(16)
2.2.1.3.Xây dựng nông thôn mới ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 Đài Loan bắt
đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ thực hiện là
"Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc", "Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn","Chương trình cải cách ruộng đất giai
đoạn 2". (16)
2.2.2.Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1.Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất ở Việt Nam
- Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ
chiếm 41,4% ruộng đất; Nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36%
diện tích đất.
- Từ năm 1954 - 1959, ruộng đất được giao cho người dân với mục tiêu "người
cày có ruộng". Giai đoạn này quan hệ sản xuất chuyển từ địa chủ phong kiến sang
quan hệ sản xuất mới, nông dân làm chủ ruộng đất và sản xuất độc lập trên ruộng
đất của mình.
- Từ 1960 - 1985: Chia làm 2 giai đoạn nhỏ là mô hình tổ chức sản xuất dưới
dạng hợp tác xã nông nghiệp.
+ Từ 1960 - 1975: Mô hình hợp tác hoá nông nghiệp được triển khai trên toàn
miền Bắc. Trong thời kỳ này Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho nông thôn về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu để phát triển HTX: Phát triển các công trình kỹ thuật
(nhà kho, sân phơi, các trại giống…) đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học kỹ thuật
về trồng trọt, chăn nuôi… đã có những tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp.
+ Từ 1976 - 1980: Mô hình tổ chức hợp tác xã nông nghiệp được triển khai trên
phạm vi cả nước. Trong đó vai trò của cấp huyện được coi trọng, là cấp quản lý kinh
tế chủ yếu đối với việc thực hiện các chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Hình ảnh của người nông dân lúc này là hình ảnh của người xã viên hợp tác xã.
18
- Từ năm 1981 - 1987, phát triển mô hình khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động. Chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1981-1984: Chỉ thị 100 CT - TW (13/1/1981) về cải tiến công tác
khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp”. Tập thể điều hành 5 khâu là giống, làm đất, thủy lợi, phân bón, phòng trừ sâu
bệnh; nhóm và người lao động đảm nhận 3 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch. Chỉ thị
đã tạo ra một không khí mới trong nông thôn: nông dân đã phấn khởi sản xuất, năng
suất tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, người dân vẫn còn nhiều băn khoăn, không chịu bó
buộc ở “5 khâu” do tập thể đảm nhiệm.
Trong giai đoạn này, mục tiêu sản xuất vẫn bị áp đặt bởi kế hoạch từ trên
xuống, nông dân vẫn chưa có quyền làm chủ thực sự.
+ Giai đoạn 1985-1987: Nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng,
nền nông nghiệp bị sa sút. Mặt khác mô hình chỉ tập trung vào khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khoán hộ, do đó hiệu quả đầu tư
giảm dần, thu nhập nông hộ giảm.
- Năm 1988-1991, khoán cho nhóm và người lao động
+ Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh
tế nông nghiệp. Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ
ở nông thôn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ.
+ Đổi mới của Nghị quyết 10 so với chỉ thị 100 là “một chủ, bốn tự”
“Một chủ” xác định hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Đây là bước đột phá rất quan
trọng trong nghị quyết 10.
“Bốn tự” là hợp tác xã tự xác định phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh; tự xác định hình thức, quy mô sản xuất; tự xác định hình thức phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, đảm bảo xã viên được tự ra và vào hợp tác xã.
+ Nghị quyết tạm giao trong 5 năm (1988 - 1993) chủ trương trao quyền sử dụng ruộng
đất cho hộ; Xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát triển sản
xuất, làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
+ Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao
trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống của nông dân.