Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

THỰC TRẠNG KIỂU CHUỒNG NUÔI LỢN Ở PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI TRANG TRẠI TẠI BA MIỀN BẮC – TRUNG - NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.7 KB, 10 trang )


NGUYỄN QUẾ CÔI – Thực trạng kiểu chuồng nuôi lợn ở phương thức chăn nuôi trang trại …

79

THỰC TRẠNG KIỂU CHUỒNG NUÔI LỢN Ở PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI
TRANG TRẠI TẠI BA MIỀN BẮC – TRUNG - NAM
Nguyễn Quế Côi, Hoàng Thị Phi Phượng, Trịnh Quang Tuyên,
Nguyễn Thị Bình, Đàm Tuấn Tú, Nguyễn Hữu Xa và Lê Văn Sáng
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương
Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Phi Phượng. Tel: 0988133841; Email:
ABSTRACT
Existing types of pig housing in pig farms in the North, the Middle and the South of
Vietnam
A survery on existing pig housing of pig farms in three regions of Vietnam (the North, the
Middle and South) was conducted. The result showed that the opened housings are
predominant in almost all pig farms. The percentage of opened pens in the North, the Middle
and the South was 57%; 73% and 98%, respectively. The percentage of semi-closed pen was
lower and was only 35% at the North; 26% at the Middle and 2% at the South, respectively.
The percentage of closed pens was the lowest (3%).
In hot summer days with the temperature over 35
0
C, temperature inside closed and semi-
closed pens was in range of 28
0
C – 32,5
0
C. In opend pens, which have water sprinkler system
on the roof and electric fans, the temperature inside the pen was over 37
0
C.


The performance of pigs kept in closed and semi-closed housing was higher that of pigs kept
in opened housing. The number of litter per sow per year was 2,17; 2,13; 2,11 for closed,
semi-closed and opened pens, respectively. The number of weaned pigs/sow/year was 21,48;
21,60 and 20,47 for closed, semi-closed and opened pens, respectively. Simarly, ADG of pigs
from weaning to fatterning was 670,0; 671,0 and 661,0 g for closed, semi-closed and opened
pens, respectively.
Key words: pig farm, closed housing , semi-closed housing, opened housing.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp ngoài các yếu tố giống, thức ăn, việc thiết kế xây dựng hệ
thống chuồng trại đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp cho lợn là một yếu tố hết sức quan
trọng. Chuồng trại được thiết kế đúng sẽ đảm bảo cho việc phát huy tối đa tính ưu việt của
phẩm giống, giảm thiểu tối đa dịch bệnh cho gia súc và ô nhiễm môi trường, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhiều công trình nghiên cứu đã tiến hành xác định nhiệt độ môi trường và kiểu chuồng tối ưu
cho từng loại lợn phù hợp với từng vùng khí hậu (Rinaldo và Le Dividich, 1991; Weber và
cs., 2007; Nguyễn Văn Bình và cs., 2007; Nguyễn Quế Côi và cs., 2006 a; b; Nguyễn Ngọc
Phục và cs., 2011).
Đặc điểm khí hậu của nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ,
hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau. Miền Bắc và miền Trung có khí hậu
nhiệt đới gió mùa được phân ra 4 mùa rõ rệt. Miền Nam có khí hậu khá điều hòa, nóng quanh
năm và chia thành hai mùa là mùa khô và mùa mưa. Đặc điểm khí hậu khác biệt giữa các
miền rất lớn, vì vậy chuồng trại chăn nuôi lợn cần được nghiên cứu xây dựng phù hợp cho
từng miền nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người chăn nuôi. Chính vì vậy chúng tôi tiến
hành điều tra đánh giá thực trạng kiểu chuồng và năng suất chăn nuôi tại các trang trại chăn
nuôi lợn ở ba miền Bắc - Trung – Nam nhằm mục đích đánh giá được thực trạng của các kiểu
chuồng nuôi hiện có trong sản xuất tại 3 miền Bắc Trung Nam.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 32 – Tháng 10 – 2011




80

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng điều tra: Các trang trại chăn nuôi lợn ngoại.
Địa điểm điều tra: Miền Bắc, điều tra tại Hà Nội và Hà Tây cũ. Miền Trung, điều tra tại Hà
Tĩnh, Quảng Bình và Bình Định. Miền Nam, điều tra tại Đồng Nai, An Giang và Tiền Giang.
Thời gian điều tra: Từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2009
Phương pháp điều tra:
Phương pháp chọn mẫu điều tra: Từ thu thập số liệu thứ cấp ở cấp độ xã, huyện và tỉnh, tiến
hành chọn các trang trại chăn nuôi lợn ngoại có quy mô trên 30 nái được nuôi khép kín đến
lợn thịt xuất chuồng.
Số lượng trang trại điều tra: Miền Bắc, điều tra 100 trang trại. Miền Trung, điều tra 100 trang
trại và Miền Nam, điều tra 100 trang trại.
Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn, phỏng vấn trực tiếp
chủ cơ sở chăn nuôi qua phiếu điều tra với bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn
Điều tra về kiểu chuồng: Kiểu chuồng kín, kiểu chuồng bán kín bán hở, kiểu chuồng hở.
Các thông số về chuồng trại: Kích thước ô chuồng của từng đối tượng lợn: chiều rộng, chiều
dài, chiều cao, Kích thước chuồng: cao mái, cao nền, cao khung chuồng, độ dốc nền. Điều tra,
theo dõi các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió bên ngoài và bên trong chuồng nuôi lợn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, số
ngày cai sữa.
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm minitab 15.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kiểu chuồng
Kết quả điều tra cho thấy có hai hệ thống chuồng được các trang trại chăn nuôi lợn ngoại thiết
kế, đó là hệ thống chuồng kín và hệ thống chuồng hở.
Hệ thống chuồng kín được chia thành 2 kiểu: Kiểu chuồng kín hoàn toàn (Kiểu chuồng kín)
và kiểu chuồng kín không hoàn toàn (nửa kín, nửa hở hoặc còn gọi là kiểu chuồng kín linh

hoạt) Kiểu chuồng kín hoàn toàn là kiểu chuồng có 2 mái có trần nhựa hoặc bạt, tường xây
kín bao xung quanh với các ô thoáng được lắp kính. Trong kiểu chuồng này, hệ thống làm mát
được thiết kế bằng quạt hút gió và những tấm giấy làm mát (cooling pad). Kiểu chuồng kín
hoàn toàn có ưu điểm là khống chế được phần nào nhiệt độ và ẩm độ theo ý muốn chủ quan
nhằm hạn chế tối đa stress nhiệt đối với lợn. Tuy nhiên hệ thống này cần có vốn đầu tư ban
đầu lớn và trong quá trình hoạt động cũng cần tiêu hao lượng điện năng lớn.
Kiểu chuồng kín không hoàn toàn khác với kiểu chuồng kín hoàn toàn là phần ô thoáng được
thiết kế rộng hơn có thể mở thông thoáng khi thời tiết ôn hòa. Kiểu chuồng này có ưu điểm là
tận dụng được lợi thế khí hậu mát vào mùa thu và mùa xuân, vì vậy trong quá trình hoạt động
lượng điện năng tiêu hao thấp hơn so với kiểu chuồng kín hoàn toàn.
Hệ thống chuồng hở là kiểu chuồng có 4 mái hoặc 2 mái, tường được xây cao khoảng 0,5 –
1m, phía trên để hở không xây kín. Tuy nhiên, phần chuồng để hở cũng được thiết kế bạt che,

NGUYỄN QUẾ CÔI – Thực trạng kiểu chuồng nuôi lợn ở phương thức chăn nuôi trang trại …

81

có thể che kín chuồng khi cần thiết. Ưu điểm của chuồng hở là vốn đầu tư ít, tận dụng triệt để
độ thông thoáng tự nhiên.
Kết quả điều tra quy mô đàn lợn nái và các kiểu chuồng ở ba miền Bắc, Trung, Nam được thể
hiện ở Bảng 1 và cho thấy tỷ lệ trang trại xây dựng kiểu chuồng kín hoàn toàn là thấp nhất
(3,0%), tiếp đến là kiểu chuồng kín không hoàn toàn (21,0%) và nhiều nhất là kiểu chuồng hở
(76,0%).
Kiểu chuồng kín không hoàn toàn được xây dựng chủ yếu đối với trang trại qui mô nhỏ hơn
50 nái do công ty CP đầu tư giai đoạn đầu khi mới vào nước ta. Trong tổng số 63 trang trại
được thiết kế kiểu chuồng kín không hoàn toàn, có 35 trang trại nằm ở miền Bắc, 26 trang trại
ở miền Trung và 2 trang trại ở miền Nam. Các trang trại ở miền Nam hầu như được thiết kế
kiểu chuồng hở (98%), Kiểu thiết kế này cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu nóng quanh
năm của miền Nam.
Bảng 1: Phân bố các kiểu chuồng theo qui mô đàn lợn nái ở ba miền Bắc - Trung - Nam

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng 3 miền
Quy mô
(nái)
ĐV tính

Kín
HT
Kín
không
HT
Hở
Kín
HT
Kín
không
HT
Hở
Kín
không
HT
Hở
Kín
HT

Kín
không
HT
Hở
Số trại 4 20 30 0 16 61 0 39 4 36 130
<50

% 7,4 37,0 55,6

0,0 20,8 79,2

0,0 100,0

2,4

21,2 76,5

Số trại 2 7 19 0 5 6 0 29 2 12 54
50-100
% 7,1 25,0 67,9

0,0 45,5 54,5

0,0 100,0

2,9

17,6 79,4

Số trại 1 4 5 0 3 4 1 22 1 8 31
>100-200

% 10,0

40,0 50,0

0,0 42,9 57,1


4,3 95,7

2,5

20,0 77,5

Số trại 1 4 3 1 2 2 1 8 2 7 13
>200
% 12,5

50,0 37,5

20,0

40,0 40,0

11,1 88,9

9,1

31,8 59,1

Số trại 8 35 57 1 26 73 2 98 9 63 228
Tổng các
quy mô
% 8,0 35,0 57,0

1,0 26,0 73,0


2,0 98,0

3,0

21,0 76,0

Kết quả điều tra lấy ý kiến của các chủ trang trại về sự thích hợp của kiểu chuồng cho từng
đối tượng lợn nuôi tại miền Bắc và miền Trung được thể hiện ở Bảng 2. Đối với lợn nái nuôi
con, 85,5% số chủ trang trại cho rằng chuồng kín không hoàn toàn là thích hợp. Nhiệt độ thích
hợp đối với lợn nái nuôi con nằm trong khoảng từ 15-22
0
C, trong khi đó lợn con mới sinh đòi
hỏi nhiệt độ môi trường từ 30-35
0
C. Vì vậy, kiểu chuồng kín không hoàn toàn có thể để thông
thoáng khi thời tiết mát mẻ, tiết kiệm được điện năng tiêu thụ, tận dụng được khí trời. Khi thời
tiết nóng quá hoặc lạnh quá, kiểu chuồng này cũng có thể được che kín kết hợp với hệ thống
máy làm mát và hệ thống sưởi ấm để vừa đảm bảo nhiệt độ môi trường thích hợp cho lợn mẹ
vừa đảm bảo nhiệt độ môi trường thích hợp cho lợn con theo mẹ.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 32 – Tháng 10 – 2011



82

Đối với lợn con sau cai sữa, lợn chờ xuất, lợn nái chửa và lợn đực tỷ lệ chủ trang trại cho rằng
chuồng hở là phù hợp lần lượt là 76,0% - 84,0% - 84,5% và 85,0%. Hiện nay, kiểu chuồng
này phù hợp với điều kiện kinh tế của hầu hết các chủ trang trại chăn nuôi lợn.

Kích thước các kiểu chuồng
Kết quả điều tra kích thước của các kiểu chuồng kín hoàn toàn và kín không hoàn toàn được
trình bày ở Bảng 3. Kiểu chuồng kín hoàn toàn và không hoàn toàn có kích thước về độ cao
nền chuồng, độ cao từ nền đến mái, độ dốc mái và chiều rộng của mái hiên là không có sự
khác nhau nhiều. Độ cao nền chuồng từ 0,4 - 0,6m. Độ cao từ nền đến mái là 1,9 – 2,5m. Độ
dốc mái từ 30 – 35%. Rộng mái hiên từ 0,6 – 1,2m.
Bảng 2: Thị hiếu của chủ trang trại về kiểu chuồng cho từng loại lợn nuôi tại miền Bắc và
miền Trung
Kín hoàn toàn

Kín không hoàn toàn

Hở Tổng
Loại chuồng
SL

Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Lợn nái nuôi con 7 3,5 171 85,5 22 11,0 200 100,0
Lợn con sau cai sữa

5 2,5 43 21,5 152 76,0 200 100,0
Lợn chờ xuất 0 0,0 32 16,0 168 84,0 200 100,0
Lợn nái chửa 4 2,0 27 13,5 169 84,5 200 100,0
Lợn đực 5 2,5 25 12,5 170 85,0 200 100,0
Ghi chú: SL là số lượng chủ trang trại.
Sự khác nhau giữa kiểu chuồng kín hoàn toàn và kín không hoàn toàn là ở kích thước của ô
thoáng. Chuồng kín hoàn toàn có kích thước ô thoáng nhỏ hơn, chiều dài từ 0,6 đến 0,8m,
chiều rộng từ 0,4 đến 0,6m. Chuồng kín không hoàn toàn có kích thước ô thoáng dài từ 1,0
đến 1,8m và rộng từ 0,8 đến 1,5m.

Bảng 3: Kích thước chuồng nuôi lợn của các kiểu chuồng kín
Kín hoàn toàn (n=9) Kín không hoàn toàn (n=63)
Nội dung
Mean CV% Mean CV%
Độ cao nền chuồng (m) 0,54 8,25 0,51 8,94
Độ cao từ nền đến mái (m) 2,29 8,71 2,27 8,15
Độ dốc mái (%) 32,57 9,16 32,55 7,16
Rộng mái hiên (m) 0,82 10,32 0,81 11,32
Dài ô thoáng (m) 0,73 7,63 1,48 8,71
Rộng ô thoáng (m) 0,51 7,34 1,05 7,74
Kết quả điều tra kích thước của kiểu chuồng hở được thể hiện ở Bảng 4. Độ cao nền chuồng
trung bình của các trang trại ở cả 3 miền là 0,5m và dao động từ 0,35 – 0,6 m. Độ cao trung
bình từ nền đến mái ở miền Bắc (2,29m) thấp hơn ở miền Nam (2,38m) và cao hơn ở miền
Trung (2,15m). Độ dốc mái ở cả ba miền xấp xỉ 32,5%. Rộng mái hiên trung bình xấp xỉ là
1,2m ở cả ba miền.

NGUYỄN QUẾ CÔI – Thực trạng kiểu chuồng nuôi lợn ở phương thức chăn nuôi trang trại …

83

Trong kiểu chuồng hở có loại hình chuồng 4 mái và chuồng 2 mái. Chuồng bốn mái có
khoảng cách trống giữa mái trên và mái dưới để tạo độ thông thoáng cho chuồng nuôi. Song
đây cũng là một điểm không thuận lợi cho việc che chắn chống rét vào mùa đông. Kiểu
chuồng hai mái ở miền Bắc có đặc điểm trên nóc chuồng, hai mái khớp với nhau, không phủ
lên nhau và không có khe hở ở nóc. Kiểu chuồng hai mái và bốn mái ở miền Bắc có sự khác
nhau rõ ràng về sự thông thoáng trên nóc chuồng. Kiểu chuồng hai mái ở miền Nam phần lớn
có mái nọ phủ lên mái kia và tạo khe hở ở nóc với chiều rộng khoảng 30 cm. Kiểu chuồng này
đơn giản mà vẫn đảm bảo được độ thông thoáng trong chuồng nuôi. Vì vậy, ở miền Nam,
chuồng hai mái cũng tương tự như chuồng bốn mái, đều có sự thông thoáng nhất định ở trên
nóc chuồng.

Đối với chuồng 4 mái, rộng mái chính ở miền Bắc và miền Trung là 4,5m, ở miền Nam là
5,0m. Rộng mái phụ ở cả ba miền là 1,4m. Đối với chuồng 2 mái, chiều rộng mái ở miền Bắc
và miền Trung là 4,5m, ở miền Nam là 5,0m.
Bảng 4: Một số thông số kích thước của kiểu chuồng hở
Miền Bắc (n=57) Miền Trung (n=73)

Miền Nam (n=98)
Chỉ tiêu
Mean CV% Mean CV% Mean CV%
Độ cao nền chuồng (m) 0,51 8,21 0,49 9,78 0,55 11,27
Độ dốc nền (%) 3,47 9,64 3,48 10,62 3,52 9,75
Độ cao từ nền đến mái
(m) 2,29
12,40
2,15 11,67 2,38 10,42
Độ dốc mái (%) 32,46 9,52 32,48 8,51 32,53 9,83
Rộng mái hiên (m) 1,16 8,45 1,17 12,71 1,19 13,51
Chuồng 4 mái
Rộng mái chính (m)

4,48 10,46 4,52 9,86 5,01 12,70
Rộng mái phụ (m) 1,42 9,85 1,40 11,53 1,41 11,55
Chuồng 2 mái
Rộng mái (m) 4,50 10,73 4,53 12,69 5,05 13,14
Bảng 5. Các thông số kích thước của ô chuồng cho lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ
Miền Bắc (n=100) Miền Trung (n=100) Miền Nam (n=100)
Chỉ tiêu
Mean CV% Mean CV% Mean CV%
Ô nái đẻ
+ Dài (m) 2,25 5,32 2,25 4,12 2,25 3,15

+ Rộng (m) 1,80 6,41 1,80 7,23 1,80 6,47
+ Cao (m) 0,55 4,78 0,55 3,46 0,55 4,37
Lồng cho nái đẻ
+ Dài (m) 2,25 5,74 2,25 4,73 2,25 4,61

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 32 – Tháng 10 – 2011



84

+ Rộng (m) 0,60 5,62 0,60 3,75 0,60 4,52
+ Cao (m) 1,12 4,82 1,06 3,25 1,14 4,13
Ngăn ngoài bên phải
+ Dài (m) 2,25 3,56 2,25 3,51 2,25 5,43
+ Rộng (m) 0,75 6,91 0,75 6,29 0,75 7,54
+ Cao (m) 0,54 3,45 0,53 3,76 0,55 4,56
Ngăn ngoài bên trái
+ Dài (m) 2,25 4,52 2,25 3,55 2,25 4,16
+ Rộng (m) 0,50 7,53 0,50 6,73 0,50 6,92
+ Cao (m) 0,55 3,16 0,55 3,79 0,55 3,46
Kết quả điều tra các thông số kích thước ô chuồng cho lợn nái nuôi con được thể hiện ở Bảng
5. Ô chuồng cho lợn nái nuôi con gồm một lồng cho nái đẻ nằm ở giữa ô chuồng và hai ngăn
ở hai bên cho lợn con sinh hoạt. Hai ngăn cho lợn con được thiết kế một ngăn rộng và một
ngăn hẹp. Ngăn rộng hơn có lồng sưởi ấm cho lợn con khi có nhu cầu cần thiết. Kích thước ô
nái đẻ, lồng cho nái đẻ, ngăn bên phải và bên trái tương đối giống nhau ở ba miền Bắc –
Trung - Nam. Ô nái đẻ có chiều dài từ 2,0 đến 2,4m; chiều rộng từ 1,75 đến 1,9m; chiều cao
từ 0,5 đến 0,6m. Lồng cho nái đẻ có chiều dài, chiều rộng và chiều cao tương ứng lần lượt là
2,0 - 2,4m; 0,5 - 0,7m; 1,0 -1,2m. Ngăn ngoài bên phải có chiều dài, chiều rộng và chiều cao

tương ứng lần lượt là 2,2 - 2,4m; 0,6 – 0,8m; 0,5 - 0,6m. Ngăn ngoài bên trái khác ngăn ngoài
bên phải là có chiều rộng hẹp hơn 0,4 - 0,6m.
Thông số kích thước chuồng nuôi lợn nái chửa, chờ phối và chuồng nuôi lợn con sau cai sữa
và lợn đực được thể hiện ở Bảng 6. Các thông số kích thước ô chuồng cho nái nuôi con, nái
chửa, nái chờ phối, lợn con sau cai sữa và lợn đực ở 3 miền là tương đối giống nhau.
Bảng 6. Thông số kích thước ô chuồng nuôi lợn nái chửa, chờ phối, lợn sau cai sữa và lợn đực
Miền Bắc
(n=100)
Miền Trung
(n=100)
Miền Nam (n=100)
Chỉ tiêu
Mean CV% Mean CV% Mean CV%
1. Chuồng nái chửa và chờ phối

Độ cao tường (m) 0,85 12,46 0,85 13,71 0,85 11,35
Kích thước lồng nái chửa
+ Dài 2,25 3,51 2,25 4,12 2,25 3,24
+ Rộng 0,65 4,15 0,65 5,27 0,65 3,20
+ Cao 1,09 3,23 1,12 4,25 1,08 3,11
2. Chuồng lợn con sau cai sữa

Độ cao tường (m) 0,78 6,27 0,82 5,53 0,79 4,69
Kích thước ô chuồng
+ Dài 4,07 12,51 3,98 13,62 4,09 11,54
+ Rộng 2,49 10,74 2,53 11,71 2,51 12,57

NGUYỄN QUẾ CÔI – Thực trạng kiểu chuồng nuôi lợn ở phương thức chăn nuôi trang trại …

85


+ Cao 0,78 12,63 0,82 12,13 0,84 10,06
3. Chuồng cho lợn đực
Độ cao tường (m) 0,81 5,81 0,79 6,23 0,83 5,74
Kích thước ô chuồng
+ Dài 2,21 6,75 2,09 8,54 2,23 7,85
+ Rộng 1,84 9,46 1,78 7,67 1,83 6,43
+ Cao 1,34 10,73 1,29 5,89 1,31 7,91
Tiểu khí hậu chuồng nuôi của các kiểu chuồng
Tiểu khí hậu chuồng nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của lợn, đặc biệt là chuồng cho
lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ (Pedersen và cs., 2007). Để xác định sự ảnh hưởng của kiểu
chuồng nuôi đến môi trường tiểu khí hậu bên trong chuồng nuôi, chúng tôi đã tiến hành theo
dõi các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ ở bên trong và bên ngoài chuồng nuôi trong những ngày nắng
nóng trên 35
o
C của mùa hè. Kết quả được thể hiện ở Bảng 7. Số liệu ở Bảng 7 cho thấy nhiệt
độ trong chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không hoàn toàn tương đối ổn định dưới sự điều
tiết chủ quan của con người và các hệ thống làm mát tự động.
Trong hệ thống chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không hoàn toàn, nhiệt độ tối đa trong
chuồng nuôi chỉ đến 32,5
o
C mặc dù nhiệt độ bên ngoài có thể tới gần 40
o
C. Trong khi đó
nhiệt độ tối đa bên trong kiểu chuồng hở lên tới 37,5
o
C. Những chuồng hở này cũng đã được
làm mát bằng các hình thức phun mưa trên mái chuồng và quạt điện trong chuồng nuôi. Ở
nhiệt độ 37,0
0

C sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của lợn đặc biệt là đối với lợn nái chửa rất
dễ gây sảy thai hoặc đẻ non, lợn nái đẻ dễ bỏ ăn dẫn tới lợn mẹ mất sữa ảnh hưởng tới khả
năng nuôi con (Chang và cs., 2001; Damgaard và cs., 2008).
Kết quả theo dõi về ẩm độ cho thấy ẩm độ trong chuồng nuôi cao hơn ẩm độ ngoài môi
trường. Điểu này có thể là do khi thời tiết nóng, hệ thống làm mát ở chuồng kín tăng cường
hoạt động làm tăng ẩm độ trong chuồng. Đối với chuồng hở, trong điều kiện thời tiết nóng,
lợn được tắm nhiều hơn nên ẩm độ trong chuồng nuôi cao hơn ẩm độ ngoài môi trường. Tuy
nhiên mức ẩm độ trong khoảng 70-71% cũng vẫn phù hợp đối với lợn.
Bảng 7. Một số chỉ tiêu tiểu khí hậu ở các kiểu chuồng nuôi khác nhau
Nhiệt độ trung bình (
o
C) Ẩm độ trung bình (%)
Kiểu chuồng
Trong Ngoài
Chênh
lệch
Trong Ngoài
Chênh
lệch
Chuồng kín hoàn toàn (n=3) 30,6 36,3 5,7 71,2 70,7 -0,5
Chuồng kín không hoàn toàn (n=9) 30,5 36,0 5,5 71,3 70,9 -0,4
Chuồng hở (n=12) 33,0 37,0 4,0 71,0 70,5 -0,5
Nhận xét: Trong những ngày hè nóng trên 35
o
C, chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không
hoàn toàn tuy chưa đáp ứng yêu cầu sinh lý về nhiệt độ cho các loại lợn nhưng đã có tác dụng
làm mát rất đáng kể (mức chênh lệch về nhiệt độ ở trong chuồng so với nhiệt độ ở bên ngoài
chuồng là 5,5- 5,7
0
C) so với kiểu chuồng hở mức chệnh lệch chỉ 4

0
C. Như vậy đối với
chuồng hở vấn đề làm mát cho lợn vẫn cần được quân tâm hơn nữa.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 32 – Tháng 10 – 2011



86

Năng suất chăn nuôi của các trang trại theo các kiểu chuồng khác nhau
Trên cơ sở kết quả điều tra cho thấy ở miền Nam 98/100 trang trại điều tra là có kiểu chuồng
hở, 2/100 trang trại điều tra là kiểu chuồng kín không hoàn toàn. Vì vậy để đánh giá năng
suất chăn nuôi lợn ở các kiểu chuồng khác nhau, chúng tôi chỉ tiến hành phân tích số liệu
điều tra của các trang trại tại miền Bắc và miền Trung, kết quả được trình bày ở Bảng 8. Kết
quả ở Bảng 8 cho thấy nhìn chung năng suất sinh sản và sinh trưởng của lợn khi nuôi ở
chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không hoàn toàn cao hơn so với ở chuồng hở. Số con cai
sữa/nái/năm, tăng khối lượng giai đoạn theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán, chỉ số
lứa đẻ và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở lợn nuôi trong chuồng kín hoàn toàn và
chuồng kín không hoàn toàn cao hơn chuồng hở (P<0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục (2010), chuồng kín ảnh hưởng tốt hơn đến
sinh trưởng của lợn thương phẩm so với chuồng hở, trong đó lợn con sau cai sữa đạt tăng
khối lượng cao hơn 6,05%, lợn vỗ béo đạt tăng khối lượng cao hơn 6,29% và hệ số chuyển
hoá thức ăn thấp hơn 5,44%. Như vậy, kết quả điều tra trong nghiên cứu này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục.
Mặc dù nuôi lợn ở chuồng kín cho năng suất cao hơn ở chuồng hở nhưng số trang trại xây
dựng kiểu chuồng này không cao, điều này có thể là do còn hạn chế về điều kiện kinh tế, khả
năng vốn đầu tư của các chủ trang trại.
Bảng 8: Một số chỉ tiêu năng suất chăn nuôi lợn ở các kiểu chuồng khác nhau tại miền Bắc và

miền Trung
Kín hoàn toàn
(n=9)
Kín không hoàn
toàn (n=61)
Hở (n=130) P
Chỉ tiêu theo dõi
mean SD mean SD mean SD
Số con sơ sinh sống (con/ổ) 10,80 0,17 10,90 0,12 10,60 0,06 ns
Khối lượng sơ sinh sống (kg/ổ) 1,34 0,02 1,34 0,03 1,32 0,01 ns
Chỉ số lứa đẻ (lứa/nái/năm) 2,17 0,16 2,16 0,14 2,11 0,08 *
Số con cai sữa (con/ổ) 9,90 0,12 10,00 0,07 9,70 0,05 ns
Tỷ lệ nuôi sống (%) 91,67 1,46 91,74 1,31 91,51 1,52 ns
Số con cai sữa/nái/năm (con) 21,48 1,61 21,60 1,23 20,47 1,87 *
KL cai sữa /nái/năm (kg) 132,12

2,46 135,00

2,52 118,71

2,93 *
TKL giai đoạn theo mẹ
(g/con/ngày) 267,39

3,01 271,74

4,25 252,17

7,05
*

TKL giai đoạn sau cai sữa đến
xuất bán (g/con/ngày) 670,00

7,76 671,00

9,12 661,00

19,8
6
*
TTTA giai đoạn sau cai sữa
đến xuất bán (g/con/ngày) 2,72 0,04 2,74 0,05 2,82 0,01
*
Ghi chú: * là sai khác với P<0,05; ns là không sai khác với P>0,05.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

NGUYỄN QUẾ CÔI – Thực trạng kiểu chuồng nuôi lợn ở phương thức chăn nuôi trang trại …

87

Kết luận
Kết quả điều tra kiểu chuồng chăn nuôi lợn trang trại cho thấy các trang trại có kiểu chuồng
hở chiếm đa số, tỷ lệ này lần lượt ở ba miền Bắc - Trung - Nam là 57% - 73% - 98%. Tiếp đến
là tỷ lệ trang trại có kiểu chuồng kín không hoàn toàn tương ứng là 35% - 26% - 2%. Kiểu
chuồng kín hoàn toàn chiếm một tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 3% trong tổng số các trang trại điều
tra.
Trong những ngày hè nóng trên 35
o
C, chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không hoàn toàn
vẫn có thể điều tiết được nhiệt độ trong chuồng nuôi từ 28,0 - 32,5

o
C. Như vậy là đáp ứng
được tương đối về yêu cầu làm mát cho lợn. Đối với chuồng hở mặc dù đã có hệ thống phun
mưa trên mái và quạt điện trong chuồng nuôi nhưng nhiệt độ cao nhất vẫn lên tới 37,0
o
C.
Lợn nuôi ở chuồng kín hoàn toàn và chuồng kín không hoàn toàn ở miền Bắc và miền Trung
có chỉ số lứa đẻ, số con cai sữa/nái/năm, KL cai sữa/nái/năm, TKL giai đoạn theo mẹ và TKL
giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán cao hơn lợn nuôi ở chuồng hở (P<0,05).
Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình chuồng trại phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu của
từng miền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chang, C. W., H. Chung, C.F.Huang and H.J.J. Su., 2001 “Exposure assessment to airborne
endotoxin, dust, ammonia, hydrogen sulfide and carbon dioxide in open style swine
houses”, Ann. Occup. Hyg, Vol. 45, 457-465.
Damgaard, B.M., Malmkvist, J., Pedersen, L.J., Jensen, K.H., Thodberg, K., Jørgensen, E.,
Juul-Madsen, H.R. 2008. The effect of floor heating on body temperature, water
consumption, stress response and immune competence around parturition in loose-
housed sows. Research in Veterinary Science. In press.
Pedersen, L.J., Malmkvist, J. Jørgensen, E. 2007. The use of a heated floor area by sows and
piglets in farrowing pens. Appl. Anim. Behav. Sci. 103:1-11. 22
Rinaldo, D. and Le Dividich, J. 1991. Assessment of optimal temperature for performance and
chemical body composition of growing pigs. Livest. Prod. Sci., 29: 61-75.
Weber, R., Keil, N. M., Fehr, M. and Horat, R. 2007 Piglet mortality on farms using
farrowing systems with or without crates. Anim. Welfare, 16: 277-279.
Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, Hội đồng hạt cốc chăn nuôi Mỹ (U.S. Feed Grains
Council USFGC), 1996.
Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đình Sơn, Phạm Sỹ Tiệp, Lê Văn Nhị, 2007. Nghiên cứu ứng

dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, thức ăn, tổ chức chăn nuôi lợn hướng
nạc phù hợp với điều kiện sinh thái Hà tĩnh. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà
nước 2004 – 2006.
Nguyễn Quế Côi, Đặng Hoàng Biên. Xây dựng hệ thống các thông số kỹ thuật chuồng trại
chăn nuôi lợn và bò sữa phù hợp với điều kiện sinh thái vùng ven đô Hà nội. Hội thảo
Chuồng trại chăn nuôi lợn và Bò sữa. Hà nội – 2006a.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 32 – Tháng 10 – 2011



88

Nguyễn Quế Côi, Phạm Sỹ Tiệp, Đặng Hoàng Biên, 2006b. Xây dựng mẫu thiết kế chuồng
trại chăn nuôi lợn và bò sữa phù hợp với điều kiện sinh thái vùng ven đô Hà nội. Kết
quả của Đề tài Nghiên cứu KH do UBND Thành phố giao 2005 - 2006.
Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Quế Côi, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Lê Văn Sáng,
Nguyễn Thị Bình, Trần Thị Huyền (2010). Ảnh hưởng thức ăn (lỏng, khô) và kiểu
chuồng (kín, hở) đến tốc độ sinh trưởng của lợn thương phẩm. Báo cáo khoa học tại
Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2010.
Người phản biện: TS. Phạm Sỹ Tiệp và TS. Phùng Thị Vân

×