Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THANH HÓA ĐỂ NUÔI NGAN PHÁP SINH SẢN R51

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.63 KB, 7 trang )


MAI DANH LUÂN – Sử dụng nguồn thức ăn địa phương tại Thanh Hóa


59

SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THANH HÓA
ĐỂ NUÔI NGAN PHÁP SINH SẢN R51
Mai Danh Luân
Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa
Tác giả liên hệ: Mai Danh Luân. ĐT: 0986 723 261; Email:
ABSTRACT
Use of locally available feeds in Thanh Hoa for reproductive R51 muscovy ducks
One experiment aimed to use of locally available feeds in Thanh Hoa for reproductive R51
muscovy ducks was conducted. It was shown that the parformace of reproductive R51
muscovy ducks was not affected by locally available feeds. It was very interesting to note that
the use of locally available feeds reduced the feed cost by 10,38 % when copared with
industrial feeds.
Key wourds: locally available feeds, feed cost, muscovy ducks
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, nuôi ngan vốn là một nghề truyền thống có từ lâu đời. Năm 1992 ngan Pháp R51
được nhập vào Việt Nam, năm 1997 dòng ngan này được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật cho phép phát triển rộng trong sản xuất.
Thanh Hóa là một tỉnh có nhiều tiềm năng về nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi tạo
điều kiện cho ngan Pháp phát triển như sản lượng ngô năm 2009 đạt 207.800 tấn, lúa
1.452.700 tấn, sắn 195.400 tấn; Hơn nữa Thanh Hóa lại có bờ biển dài tới 102 km, sản lượng
đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản hàng năm rất lớn (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thanh Hóa, 2010).
Để phát huy thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện cho ngan Pháp phát triển, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu khả năng sinh sản của ngan Pháp R51 nuôi bằng thức ăn tự phối từ
nguồn nguyên liệu địa phương tại Thanh Hóa.


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm so sánh về khả năng sinh sản của ngan R51 khi thay thế thức ăn địa phương cho
thức ăn công nghiệp ở các mức khác nhau; Ngan trong thí nghiệm được tuyển chọn trên cùng
một đàn hậu bị thuần thế hệ 3, có cùng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (tỷ lệ đẻ đạt 5 %) là 162
ngày tuổi, khối lượng cơ thể ngan tương đương nhau, ngan trống là 4560,04 kg/con, ngan mái
là 2708,33 kg/con.
Theo công bố trên bao bì, thức ăn công nghiệp NuBoss có ME là 2800 Kcal/kg và Pr là 18 %.
Thức ăn (TĂ) địa phương gồm: Bột cá nhỏ 19%, ngô vàng 38%, lúa tẻ 26%, đậu tương rang
11%, bột đá 1%, bột vỏ sò 3%, calci - ADE 1,5% và khoáng premix 0,5%. Qua kết quả kiểm
nghiệm thức ăn tự phối số 000076/CCQLCL-TĂCN của Chi cục quản lý chất lượng Thanh
Hóa ngày 20 tháng 4 năm 2009 có mức ME là 2738 Kcal/kg và Pr là 18,0%.
Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 32 - Tháng 10 - 2011


60

Thí nghiệm thực hiện trong năm 2009 tại trang trại của anh Lê Xuân Lập, xã Xuân Lộc, huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hạng mục
Lô 1
(ĐC)
Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
Thức ăn công nghiệp Nu Boss (%) 100 75 50 25 0
Thức ăn địa phương tự phối (%) 0 25 50 75 100
Số ngan trống/mái TN 1 (con/con) 6/30 6/30 6/30 6/30 6/30

Số ngan trống/mái TN 2 (con/con) 6/30 6/30 6/30 6/30 6/30
Số ngan trống/mái TN 3 (con/con) 10/50 10/50 10/50 10/50 10/50
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn trong khẩu phần
ME (Kcal/kg thức ăn) 2800 2784,5 2769,0 2753,5 2738,0
Protein (%) 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0
Giá thức ăn (đ/kg) 7.000,0 6.727,5 6.455,0 6.182,5 5.910,0
Bảng 2. Tỷ lệ nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng thức ăn tự phối từ nguyên liệu địa
phương dùng trong nuôi ngan Pháp R51 sinh sản
Nguyên liệu
Tỷ lệ
(%)
ME
(Kcal)
Protein

(g)
Ca
(g)
P
(g)
Giá
nguyên
liệu (*)
(đ/kg)
Thành tiền
(đ)
Bột cá nhỏ 19

38551


929.29

0

0

15.000

285.000

Ngô vàng 38

126500

338.2

20.9

32.68

3.500

133.000

Thóc tẻ 26

71058

197.6


5.46

10.66

3.000

78.000

Đậu tương rang 11

37620

423.94

4.62

7.92

7.500

82.500

Bột đá 1

0

0

30


0

0

0

Vỏ sò 3

0

0

105

1.95

0

0

Calci-ADE 1.5

0

0

81.82

0


4.000

6.000

Khoáng premix 0.5

0

0

8.25

0

3.000

1.500

Tiền công nghiền





50

5.000

Tổng số 100


273730

18890

256.1

53.21


591.000,0

Ghi chú: (*) Giá nguyên liệu và giá thức ăn tự phối được tính theo thời giá năm 2009.
Bảng 3. Phiếu kết quả kiểm nghiệm số 000076/CCQLCL-TĂCN (20/4/2009)
Tt
Số mã
hóa
Tên mẫu
Protein
thô
TCVN
Ca
TCVN
P
TCVN
Năng
lượng
trao đổi
Lysine

Methionine



MAI DANH LUÂN – Sử dụng nguồn thức ăn địa phương tại Thanh Hóa


61

4328-
1:07
1526-
1: 07
1525-
01
1
TC
944/09
Thức ăn
chăn
nuôi
ngan đẻ
18,0 2,62 0,90 2738 76 28
Ngan sinh sản trong thí nghiệm được theo dõi trong 10 tháng đẻ; Nuôi và ấp nở theo quy trình
của Nguyễn Đức Lưu và CS (2001). Thí nghiệm gồm 3 lần lặp lại, tỷ lệ trống/mái trong đàn là
1/5 và được bố trí theo như Bảng 1.
Các chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ nuôi sống trong thời gian đẻ, sản lượng trứng, tỷ lệ đẻ, các tỷ lệ
ấp nở, khả năng sản xuất ngan giống loại 1/mái và chi phí thức ăn/10 ngan nở ra loại 1.
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp phân tích thống kê sinh vật học trên chương
trình Microsoft Excel.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Tỷ lệ sống của ngan R51 sinh sản
Bảng 4. Tỷ lệ sống của ngan mái R51 trong thời gian sinh sản (%)
Lô 1 (ĐC)
100 % TĂCN
Lô 2
25 % TĂĐP
Lô 3
50 % TĂĐP
Lô 4
75 % TĂĐP
Lô 5
100 % TĂĐP
Tháng
đẻ
n
(con)
TLNS
(%)
n
(con)
TLNS
(%)
n
(con)
TLNS
(%)
n
(con)
TLNS
(%)

n
(con)
TLNS
(%)
1 110

100 110

100 110

100 110

100 110

100
1-5 110

100 110

100 110

100 110

100 108

98,2
6-9 110

100 110


100 108

98,2 110

100 108

98,2
1-10 110

100
a
110

100
a
106

96,4
a
108

98,2
a
106

96,4
a
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình mang chữ cái giống lô ĐC là sự sai khác không
có ý nghĩa thống kê so với ĐC (P > 0,05).
Kết quả trên Bảng 4 cho thấy: Sự hao đàn của ngan R51 trong thời gian đẻ trứng chỉ xuất hiện

trên lô 3, lô 4 và lô 5 (lô có mức thay thế thức ăn địa phương cho thức ăn công nghiệp từ 50 %
trở lên) và tập trung vào các tháng cuối của chu kỳ đẻ, điều đó đã cho thấy rằng thức ăn địa
phương có chất lượng thua kém thức ăn công nghiệp. Cả 3 lần thí nghiệm lặp lại thì ngan R51
sinh sản đều có tỷ lệ nuôi sống trong thời gian đẻ cao, đến hết 10 tháng đẻ tỷ lệ sống đạt từ
96,4 đến 100 %, qua xử lý thống kê thì sự sai khác này là không có ý nghĩa.
Như vậy, với các mức thay thế thức ăn địa phương khác nhau cho thức ăn công nghiệp đã
không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hao đàn của ngan R51 trong giai đoạn sinh sản.
Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của ngan R51
Theo dõi thí nghiệm trong 10 tháng đẻ cho thấy: Tỷ lệ đẻ của ngan R51 giữa lô đối chứng
(ĐC) và các lô thí nghiệm trong cả 3 lần lặp lại đều đạt cao nhất ở tháng đẻ thứ 3 đến tháng đẻ
thứ 5 sau đó giảm dần, sau 5 tháng đẻ lô đối chứng đạt tỷ lệ đẻ cao nhất là 38,09 %, các lô

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 32 - Tháng 10 - 2011


62

thay thế thức ăn địa phương khác đạt từ 35,79 đến 37,59 %; Tính cho cả 10 tháng thì tỷ lệ đẻ
chỉ còn đạt tương ứng là 30,32 % và từ 28,26 đến 29,51 %. Điều này đã nói lên rằng: Dùng
thức ăn địa phương thay thế cho thức ăn công nghiệp ở các mức khác nhau (25 %, 50 %, 75 %
và 100 %) đã không ảnh hưởng đến quy luật đẻ trứng của ngan R51.
Sản lượng trứng bình quân trong 10 tháng đẻ của ngan R51 đạt cao nhất ở lô đối chứng là
92,8 quả/mái, các lô thí nghiệm đạt được lần lượt từ thấp đến cao là: Lô 4 đạt 86,48 quả/mái,
lô 3 đạt 87,40 quả/mái, lô 5 đạt 88,68 quả/mái và lô 2 đạt là 90,30 quả/mái; Sự sai khác về tỷ
lệ đẻ và sản lượng trứng giữa các lô thí nghiệm so với lô đối chứng đều có ý nghĩa thống kê
(P<0,05), nhưng giữa các lô thay thế thức ăn địa phương cho thức ăn công nghiệp ở mức từ 50
% đến 100 % thì sự sai khác về sản lượng trứng lại không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của ngan R51 nuôi với các mức thay thế thức ăn địa
phương khác nhau
Lô 1 (ĐC)

100 % TĂCN
Lô 2
25 % TĂĐP
Lô 3
50 % TĂĐP
Lô 4
75 % TĂĐP
Lô 5
100 % TĂĐP
Tháng đẻ
Số
trứng
(Quả)
Tỷ lệ
đẻ
(%)
Số
trứng
(Quả)
Tỷ lệ
đẻ
(%)
Số
trứng
(Quả)
Tỷ lệ
đẻ
(%)
Số
trứng

(Quả)
Tỷ lệ
đẻ
(%)
Số
trứng
(Quả)
Tỷ lệ
đẻ
(%)
1 444 13,47 440 13,33 451 13,67 442 13,40 431 13,07
1-5 6369 38,09 6279 37,55 6285 37,59 6204 35,79 6015 35,97
6-10 3839 22,96 3656 21,87 3329 19,91 3309 19,79 3740 22,37
1-10 10208 30,32
a
9935 29,51
b
9614 28,56
c
9513 28,26
c
9755 28,98
c
Sản lượng
trứng/mái
92,80
a
90,30
b
87,40

c
86,48
c
88,68
c

So với ĐC
(%)
100 97,31 94,18 93,19 95,56
Khi so sánh tương đối sản lượng trứng bình quân trên mái giữa các lô thí nghiệm với lô đối
chứng cho thấy: Lô 2 đạt 97,31 % so với lô đối chứng, tương tự lô 5 đạt 95,56 %, lô 3 đạt
94,18 % và lô 4 đạt 93,19%. Như vậy, ngan R51 sinh sản nuôi bằng 100 % thức ăn địa
phương có năng suất trứng thấp hơn ngan ở lô đối chứng (100 % thức ăn công nghiệp) là 4,44
%.
Mặc dù thay thế thức ăn địa phương cho thức ăn công nghiệp ở các mức khác nhau để nuôi
ngan R51 sinh sản thì kết quả về tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng của ngan thí nghiệm như trên vẫn
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Vũ Thị Thảo (1997) cũng như của Lương Thị
Bột và cs (1998) khi nuôi ngan R51 sinh sản hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của ngan R51 sinh sản
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của ngan R51 sinh sản được trình bày ở Bảng 6. Trong cả 3 lần thí
nghiệm lặp lại, khi thay thế thức ăn công nghiệp bằng thức ăn địa phương ở các mức khác nhau
để nuôi ngan R51 sinh sản thì mức tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng có xu hướng tăng theo tỷ lệ
thức ăn địa phương có trong khẩu phần. Mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng tính từ thấp đến cao lần
lượt như sau: Lô 1 là 5,04 kg, lô 2 là 5,22 kg, lô 3 là 5,38 kg, lô 4 là 5,41 kg và lô 5 là 5,32 kg;
Qua xử lý thống kê cho thấy mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng của lô 3, lô 4 và lô 5 so với lô đối
chứng là có sự sai khác rõ rệt với P < 0,05. So sánh tương đối giữa các lô thí nghiệm với lô đối

MAI DANH LUÂN – Sử dụng nguồn thức ăn địa phương tại Thanh Hóa



63

chứng thì ngan nuôi bằng khẩu phần có 25 % thức ăn địa phương (lô 2) có mức tiêu tốn thức
ăn/10 trứng cao hơn ngan nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp (lô ĐC) là 3,60 %, khẩu phần
có 50 % thức ăn địa phương (lô 3) cao hơn 6,74 %, khẩu phần có 75 % thức ăn địa phương (lô
4) cao hơn 7,30 % và khẩu phần 100 % thức ăn địa phương (lô 5) cao hơn là 5,60 %.
Kết quả tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu cũng trên
ngan R51 nhưng nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp (4,80 kg) của tác giả Trần Thị Cương
(2003) nhưng lại thấp hơn (6,00 - 6,55 kg) của Phùng Đức Tiến và Trần Công Xuân (2004).
Bảng 6. Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của ngan R51 sinh sản với các mức thay thế thức ăn địa
phương khác nhau (kg)
Tháng đẻ
Lô 1 (ĐC)
100 % TĂCN
Lô 2
25 % TĂĐP
Lô 3
50 % TĂĐP
Lô 4
75 % TĂĐP
Lô 5
100 % TĂĐP
1 10,94 11,40 11,17 11,19 11,58
1-5 3,96 4,08 4,10 4,09 4,26
6-10 6,84 7,17 7,81 8,00 7,02
1-10 5,04
a
5,22
a
5,38

b
5,41
b
5,32
b
So với ĐC (%) 100 103,60 106,74 107,30 105,60
Khả năng sản xuất và chi phí thức ăn cho 10 ngan giống loại 1 của ngan R51 sinh sản
Cùng với các chỉ tiêu về năng suất thì giá thức ăn là yếu tố quan trọng để tính lợi nhuận của
người chăn nuôi nói chung, chăn nuôi ngan sinh sản nói riêng. Kết quả về khả năng sản xuất
và chi phí thức ăn trong nghiên cứu thay thế thức ăn địa phương ở các mức khác nhau trong
khẩu phần để nuôi ngan R51 sinh sản được trình bày ở Bảng 7
Kết quả trên Bảng 7 cho thấy: Khi thay thế thức ăn địa phương cho thức ăn công nghiệp để
nuôi ngan R51 sinh sản đã không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/tổng trứng
ấp cũng như tỷ lệ ngan giống nở ra loại 1.
Bảng 7. Khả năng ấp nở và chi phí thức ăn của trứng ngan R51 nuôi với các mức thay thế
thức ăn địa phương khác nhau
Chỉ tiêu ĐVT

Lô 1
(100 % TĂCN)

Lô 2
(25 % TĂĐP)

Lô 3
(50 % TĂĐP)

Lô 4
(75 % TĂĐP)


Lô 5
(100 % TĂĐP)

Số trứng chọn vào ấp

Quả 9781 9453 9099 9082 9429
Tỷ lệ trứng có phôi % 89,50
a
89,13
a
88,93
a
89,87
a
89,13
a
Tỷ lệ nở/tổng ấp % 77,87
a
76,66
a
75,65
a
76,99
a
77,48
a
Tỷ lệ nở/phôi % 87,01
a
86,01
a

85,07
a
85,66
a
86,94
a
Tỷ lệ ngan loại 1 % 95,00
a
94,02
a
95,11
a
94,12
a
94,94
a
Số ngan loại 1/mái Con 65,78

61,94

59,52

59,83

63,06

Giá 1 kg thức ăn Đồng

7.000,0 6.727,5 6.455,0 6.182,5 5.910,0
Tiền TĂ/10 trứng Đồng


35.280,0 35.117,5 34.727,9 33.447,3 31.441,2
Tiền TĂ/10 ngan
Đồng

47.690,1 48.723,1 48.266,2 46.157,8 42.742,5

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 32 - Tháng 10 - 2011


64

loại 1
So sánh tiền TĂ/
10 ngan
loại 1 với ĐC
% 100 102,16 101,21 96,79 89,62
Từ kết quả về sản lượng trứng của ngan nuôi bằng 100 % thức ăn địa phương thấp hơn ngan
nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp là 88,86 quả/mái so với 92,8 quả/mái (Bảng 5), mức
tiêu tốn thức ăn/10 trứng lại cao hơn là 5,32 kg so với 5,04 kg (Bảng 6), trong Bảng 7 cũng
cho thấy khả năng sản xuất ngan giống loại 1 của ngan nuôi bằng 100 % thức ăn địa phương
thấp hơn ngan nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp là 63,06 con so với 65,78 con/mái,
nhưng do thức ăn tự phối từ nguồn nguyên liệu địa phương có giá thấp hơn thức ăn công
nghiệp (5.910,0 đồng so với 7.000,0 đồng/kg) nên đã làm cho chi phí thức ăn/10 ngan giống
nở ra loại 1 nuôi bằng 100 % thức ăn địa phương thấp hơn ngan nuôi bằng 100 % thức ăn
công nghiệp. Sắp xếp mức chi phí thức ăn cho 10 ngan giống loại 1 từ thấp đến cao là: Lô 5
(100 % thức ăn địa phương) là 42.742,5 đồng, lô 4 (75 % thức ăn địa phương) là 46.157,8
đồng, lô 1 (100 % thức ăn công nghiệp) là 47.690,1 đồng, lô 3 (50 % thức ăn địa phương) là
48.266,2 đồng và cao nhất ở lô 2 (25 % thức ăn địa phương) là 48.723,1 đồng.
So sánh tương đối mức chi phí thức ăn cho 10 ngan giống nở ra loại 1 giữa lô đối chứng với các

lô thí nghiệm thấy rằng: Sử dụng 100 % thức ăn tự phối từ nguồn nguyên liệu địa phương tại
Thanh Hóa để nuôi ngan R51 sinh sản là có mức chi phí thức ăn thấp nhất, chỉ bằng 89,62 % so
với ngan R51 sinh sản nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp, giảm chi phí được 10,38 %.
Kết quả ấp nở và khả năng tạo ra ngan giống loại 1 của ngan R51 nuôi với các mức thay thế
thức ăn địa phương cho thức ăn công nghiệp trong thí nghiệm như trên là phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và Trần Công Xuân (2004) cũng trên dòng ngan này nuôi
hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Nuôi ngan Pháp R51 sinh sản bằng thức ăn tự phối từ nguồn nguyên liệu địa phương tại
Thanh Hóa đã không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hao đàn trong thời gian đẻ. Khi thay thế thức ăn
địa phương cho thức ăn công nghiệp với các mức khác nhau (25, 50, 75 và 100 %) thì năng
suất trứng đạt từ 86,48 đến 90,30 quả/mái/10 tháng đẻ, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt từ 75,.65 %
đến 77,48 %, tỷ lệ ngan nở loại 1 đạt từ 94,02 % đến 95,11 %. Nuôi ngan R51 sinh sản bằng
100 % thức ăn tự phối từ nguồn nguyên liệu địa phương giảm được chi phí tiền thức ăn/10
ngan nở loại 1 so với nuôi bằng 100 % thức ăn công nghiệp là 10,38 %.
Đề nghị
Trong tình hình giá thức ăn công nghiệp luôn biến động ở mức cao như hiện nay, để phát huy
tiềm năng sẵn có thì người chăn nuôi có thể tự phối chế thức ăn để nuôi ngan Pháp R51 sinh
sản từ nguồn nguyên liệu địa phương nhằm ổn định sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lương Thị Bột, Phạm Văn Trượng và Nguyễn Đức Trọng (1998), Một số chỉ tiêu sinh sản của
2 dòng ngan Pháp R31

và R51 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Báo cáo
nghiên cứu Khoa học, phần chăn nuôi gia cầm.

MAI DANH LUÂN – Sử dụng nguồn thức ăn địa phương tại Thanh Hóa



65

Trần Thị Cương (2003), Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa hai dòng ngan
Pháp R51 và siêu nặng, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
Nguyễn Đức Lưu, Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Hữu Vũ (2001), Nuôi ngan
vịt và các bệnh quan trọng thường gặp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển Nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng 2020.
Vũ Thị Thảo (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng các mức protein khác nhau đến khả năng sản
xuất của ngan Pháp R51 và con lai, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
Phùng Đức Tiến và Trần Công Xuân (2004), Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của ngan
Pháp R51, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, phần chăn nuôi gia cầm.
Người phản biện: TS. Phạm Công Thiếu và TS. Nguyễn Quý Khiêm.

×