Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai đơn và lai kép giữa bốn dòng vịt SM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.8 KB, 11 trang )




Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 1



Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai đơn và
lai kép giữa bốn dòng vịt SM
Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đức Trọng, Nghiêm Thuý Ngọc
Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Duy, Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Phú Xuyên- Hà Tây
Tel: 034.854391; E-mail:
AbStract
Two old lines T1 and T4 of CV-Super M duck imported into Vietnam in 1990, they were selected and
breeding at Daixuyen Duck Breeding and Research Center (DBRC) for two new lines: T5 male line for high
meat production and T6 female line for high egg production.
Also from four lines of CV. Super M duck, they were crossed singly for parents duck. It was shown alive rate
from 89.1 to 100% at 8 weeks of age; body weight of male line was bigger than female line; sexual maturity
was at 174-182 days of age. T64 showed the results better than T15, T51 and also T46: egg production at 67
weeks of age was 221.97 eggs per female; fertility was 84.23 95.52%; feed conversion was 3.20 3.82 kg
per kg weight gain.
In combination crossing of 4 lines, it was shown alive rate of 95-100%; body weight at 7 weeks of age of
T5164 ducks was 2915.48-3171.50g. It was concluded that T5 and T6 should be chosen for crossing-
grandparents; T64 for high egg production breeding and T5164 for meat comercial.
đặt vấn đề
Để cải thiện các sản phẩm vật nuôi, ngời ta thờng sử dụng theo ba con đờng chính là:
cải thiện chính các con vật, đó là cải thiện về di truyền; cải thiện các điều kiện ngoại cảnh
trong đó động vật đợc nuôi dỡng bằng chăm sóc, thức ăn, điều kiện phòng dịch và cải
thiện hiệu quả của tổng thể các lĩnh vực trong sản xuất, đó là mối liên quan giữa ngời sản
xuất và ngời sử dụng các con vật, các sản phẩm hoặc hoạt động phục vụ con ngời của
chúng. Ba con đờng này có liên quan với nhau, những ngời chọn giống trên thực tế có


nhiệm vụ tạo ra các kiểu di truyền đáp ứng tốt nhất với các điều kiện về vật chất, về kinh tế
và về x hội trong đó chúng đợc khai thác và đánh giá.
Bên cạnh đó, một trong hai xu hớng chăn nuôi gia cầm hiện nay trên thế giới là chọn lọc
các dòng thuần theo định hớng nhất định và trên cơ sở đó cho lai các dòng thuần với nhau
tạo cặp lai thơng phẩm có năng suất cao do tận dụng đợc u thế lai ở con lai.
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đ xây dựng quy trình chăn nuôi vịt phù hợp với điều
kiện của Việt Nam và theo nhu cầu của thị trờng sản xuất cũng nh tiêu dùng, Trung tâm
đ chọn lọc tạo đợc hai dòng vịt siêu thịt CV-Super M, dòng trống T5 có năng suất thịt
cao hơn dòng T1, dòng mái T6 có năng suất trứng cao hơn dòng T4 (dòng T1, T4 nhập về
từ Anh năm 1990). Trên cơ sở 4 dòng vịt hiện có, chúng tôi tiến hành cho lai, tạo con bố
mẹ có u thế lai về năng suất trứng và con lai thơng phẩm có u thế lai về năng suất thịt,
với mục đích xác định cặp bố mẹ có khả năng sinh sản cao nhất trong điều kiện nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên và xác định tổ hợp lai 4 máu tốt nhất để đa vào sản
xuất.
Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu


2

Phần Nghiên cứu về Giống vật nuôi


Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu vịt SM Bố mẹ, con lai thơng phẩm 4 máu đợc tạo ra từ 4 dòng vịt
SM T1, T5, T4, T6 theo sơ đồ sau:

Dòng trống
T1, T5
Dòng mái
T4, T6



Ông bà T1 x T5

T5 x T1 T4 x T6

T6 x T4

Bố mẹ T15 T51 T46 T64


Con lai 4 máu


T1546

T1564

T5146 T5164
Phơng pháp nghiên cứu
Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo phơng pháp phân lô so sánh giữa các cặp vịt bố mẹ (mỗi loại vịt
bố mẹ gồm 10 và 50), giữa các tổ hợp lai thơng phẩm (mỗi lô 40 con gồm 20 trống và
20 mái).
Phơng pháp theo dõi các chỉ tiêu
Tỷ lệ nuôi sống (Nguyễn Hải Quân, 1995):
Số vịt cuối kỳ (con)
Tỷ lệ nuôi sống = x100
Số vịt đầu kỳ (con)
Khối lợng cơ thể (Nguyễn Hải Quân, 1995): Vịt Bố mẹ cân ở sơ sinh, 4 tuần tuổi, 8 tuần

tuổi và vào đẻ. Vịt thơng phẩm cân mỗi tuần một lần bằng cân điện tử độ chính xác 5g.
Tuổi đẻ: đợc xác định khi đàn đẻ đợc 5%.
Tỷ lệ đẻ trung bình (Hoàng Thanh, 1994):
Tổng số trứng đẻ ra (quả)
Tỷ lệ đẻ TB (%) = x100
Tổng số mái có mặt x 7 ngày x 41 tuần đẻ
Khối lợng trứng: Cân khối lợng trứng vào ba giai đoạn đẻ 5%, 50% và giai đoạn đỉnh
cao bằng cân điện tử.
Một số chỉ tiêu ấp nở:
Tỷ lệ phôi:
Tổng số trứng có phôi
Tỷ lệ phôi (%) = x 100
Dòng thuần




Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 3



Tổng số trứng cho vào ấp
Tỷ lệ nở/phôi:
Tổng số con nở ra
Tỷ lệ nở/phôi (%) = x 100
Tổng số trứng có phôi
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg):
Tổng số thức ăn (kg)
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg) = x 10
Tổng số trứng đẻ ra (quả)

Tỷ lệ thịt xẻ (%):
Khối lợng thịt xẻ (g)
Tỷ lệ thịt xẻ (%) = x 100
Khối lợng sống (g)
Tỷ lệ thịt ức (%):
Khối lợng thịt ức (g)
Tỷ lệ thịt ức (%) = x 100
Khối lợng thịt xẻ (g)
Tỷ lệ thịt đùi (%):
Khối lợng thịt đùi (g)
Tỷ lệ thịt đùi (%) = x 100
Khối lợng thịt xẻ (g)
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg):
Tổng số thức ăn tiêu tốn (kg)
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg) =
Tổng khối lợng vịt (kg)
Phơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu đợc xử lý theo phơng pháp phân tích phơng sai, bằng phần mềm
Minitab.
Kết quả và thảo luận
Tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ từ 0 - 8 tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống và khả năng kháng bệnh của con vật, nó phụ thuộc vào
từng cá thể đợc quy định bởi tính di truyền và chịu ảnh hởng của môi trờng. Kết quả tỷ
lệ nuôi sống của vịt SM bố mẹ đợc trình bày ở bảng 1 và minh hoạ qua đồ thị 1, 2 và 3.
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM bố mẹ từ 0-8 tuần tuổi (%)
Dòng trống Dòng mái
Đợt TN Tuần tuổi
T15 T51 T46 T64
0 - 4 98,68 91,10 100,00 96,00
5 - 8 100 98,90 100,00 98,61

1
0 - 8 98,68 89,10 100,00 94,67


4

Phần Nghiên cứu về Giống vật nuôi


0 - 4 96,26 100,00 99,15 98,62
5 - 8 98,06 100,00 100,00 100,00
2
0 - 8 94,39 100,00 99,15 98,62
0 - 4 97,33 100,00 98,67 100,00
5 - 8 98,63 100,00 100,00 98,67 3
0 - 8 96,00 100,00 98,67 98,67
80
85
90
95
100
105
0 - 4 5 8 0 - 8
tuần tuổi
%
T15 T51 T46
T64

Biểu đồ 1. Biểu diễn tỷ lệ nuôi sống vịt bố mẹ ở đợt thí nghiệm 1




Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 5



Biểu đồ 2. Biểu diễn tỷ lệ nuôi sống vịt bố mẹ ở đợt thí nghiệm 2





9 4
9 5
9 6
9 7
9 8
9 9
1 0 0
1 0 1
0 -4 5 8 0-8
tu ần tu ổ i
%

Biểu đồ 3. Biểu diễn tỷ lệ nuôi sống vịt bố mẹ ở đợt thí nghiệm 3
Qua bảng 1 ta thấy vịt bố mẹ có tỷ lệ nuôi sống cao ở cả 3 đợt nuôi thí nghiệm. Giai đoạn từ
0-4 tuần tuổi đạt tỷ lệ từ 97,33 100%; trung bình cho cả giai đoạn từ 0 -8 tuần tuổi đạt
89,10 -100%. Trong mỗi một đợt thí nghiệm sự khác nhau về tỷ lệ nuôi sống là có ý nghĩa
về mặt thống kê (P<0,05). Kết quả tỷ lệ nuôi sống đợc minh họa rõ hơn qua biểu đồ 1 và 2
và 3.

Khối lợng cơ thể vịt SM bố mẹ qua các tuần tuổi
Khối lợng cơ thể là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh trởng của con vật. Chúng tôi tiến
hành cân khối lợng vịt SM bố mẹ vào các tuần tuổi sơ sinh, 4, 8 tuần tuổi và vào đẻ kết
quả trình bày ở bảng 2.
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
0-4 5 8 0-8
tuần tuổi
%


6

Phần Nghiên cứu về Giống vật nuôi


Bảng 2. Khối lợng cơ thể vịt SM bố mẹ qua các tuần tuổi (g/con)
Dòng trống Dòng mái
T15 T51 T46 T64
Đợt
theo

dõi
TN
Tuần
tuổi
X

Cv
(%)
X

Cv
(%)
X

Cv
(%)
X

Cv
(%)
1
ss
4
8
Vào đẻ

-
1033,1
2215,5
3207,8

-
7,90
7,90
8,93
-
1000,7
2069,3
3121,00
-
9,85
8,45
5,07
-
991,8
1948,9
2905,6
-
7,88
7,74
6,73
-
993,4
1991,7
2827,8
-
8,82
8,93
7,50
2
ss

4
8
Vào đẻ

50,43
a

1258,70
ab

1959,70
a

2707,50
a

12,02
9,53
9,77
11,47

50,63
a

1289,20
a

1972,10
a


2710,00
a

10,34
8,34
7,85
8,78
48,09
b

1178,40
c

1842,70
b

2604,10
b

9,09
8,30
7,33
9,94
48,49
b

1129,00
bc

1779,50

c

2658,70
ab

9,55
7,57
8,44
7,17
3
ss
4
8
Vào đẻ

55,91
b
1228,10
a
2036,90
b
2956,90
a
8,45
5,63
6,40
6,20
56,26
a
1271,80

a
2121,70
a
3006,40
a
6,81
4,94
7,05
7,46
55,09
c
1107,00
b
1865,20
c
2891,30
b
4,95
9,58
7,25
7,09
55,31
c
1092,10
c
1807,90
c
2809,30
c
6,33

10,23
6,75
5,21

Kết quả bảng 2 cho thấy: khối lợng vịt SM bố mẹ dòng trống luôn cao hơn khối lợng vịt
bố mẹ dòng mái, điều này là phù hợp với quy luật. Kết quả khối lợng cơ thể vịt khi vào đẻ ở
dòng trống T51 và T15 ở đợt thí nghiệm 2 là 2710,00g và 2707,50g cao hơn khối lợng vịt
dòng mái T46 và T64 là 2604,10g và 2658,70g và sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống
kê (P<0,05), đợt thí nghiệm 3 khối lợng vịt bố mẹ dòng T51 là 3006,4g và thấp nhất ở khối
lợng cơ thể vịt T64 là 2809,3g khi phân tích phơng sai có sự sai khác về khối lợng cơ thể
giữa các vịt bố mẹ với P<0,05.
Qua kết quả bảng 3 còn cho thấy khối lợng cơ thể của vịt SM bố mẹ ở cả ba đợt thí nghiệm
tơng đối đồng đều thể hiện qua hệ số biến động Cv = 4,94 - 12,02%. Đặc biệt là khối lợng
khi vào đẻ với hệ số biến động Cv =5,21-7,46% điều này có ý nghĩa rất lớn nó tác động tốt
đến sức đẻ trứng của vịt sau này.
Năng suất sinh sản của vịt SM bố mẹ
Qua theo dõi và tính toán các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của vịt bố mẹ, kết quả đợc trình
bày tại bảng 3.



Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 7



Bảng 3. Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của vịt SM bố mẹ
Dòng trống Dòng mái
Đợt TN

Chỉ tiêu

T15 T51 T46 T64
Tuổi đẻ (ngày) 180 182 175 180
Tỷ lệ đẻ TB (%) 59,70 61,87 61,76 66,81
Q/m/57tt (quả) 140,34 146,74 144,02 154,81
Khối lợng
trứng (g)
XSE
Cv (%)

81,270,36
6,78
81,150,35
6,55
84,040,32
6,15
79,300,3
2
6,00
Kết quả ấp nở:
Tổng trứng ấp (quả)
Tỷ lệ phôi (%)
Tỷ lệ nở/phôi (%)

1139
90,60
86,82

1361
93,17
88,8


1672
94,98
90,62

1518
95,52
96,48
1
TTTA/10 quả trứng
(kg)
4,549 4,713 3,890 3,820
Tuổi đẻ (ngày) 179 180 175 175
Tỷ lệ đẻ TB (%) 63,11 61,82 65,15 66,35
Q/m/67tt (quả) 210,59 206,14 218,21 221,97
Khối lợng
trứng (g)
XSE
Cv(%)
81,30
a
0,36

6,76
81,19
a
0,36

6,64
81,19

a
0,32

6,08
79,43
b
0,
31
5,99
Kết quả ấp nở:
Tổng trứng ấp (quả)
Tỷ lệ phôi (%)
Tỷ lệ nở/phôi (%)

1299
87,61
86,56

1720
85,87
84,64

1894
92,08
90,08

1845
87,62
86,24
2

TTTA/10 quả trứng
(kg)
4,00 4,10 3,40 3,20
Tuổi đẻ (ngày) 182 182 176 174
Tỷ lệ đẻ TB (%) 60,02 59,87 63,60 65,87
Q/m/67tt (quả) 208,32 205,18 216,52 220,09
Khối lợng
trứng (g)
XSE
Cv(%)
82,060,52
5,63
82,350,40
6,34
82,000,37
5,25
81,890,
35
5,86
Kết quả ấp nở:
Tổng trứng ấp (quả)
Tỷ lệ phôi (%)
Tỷ lệ nở/phôi (%)

106
85,17
87,56

1098
84,23

86,43

1223
89,53
89,25

1286
90,06
91,10
3
TTTA/10 quả trứng 4,01 4,06 3,41 3,32

Qua bảng 3 ta thấy tuổi đẻ trung bình của vịt SM bố mẹ ở ba đợt thí nghiệm là tơng đơng
nhau, tuổi đẻ của dòng mái là sớm hơn so với dòng trống trung bình từ 174 - 180 ngày tuổi
thời gian này dài hơn so với vịt ông bà dòng mái 168 - 175 ngày (Hoàng Thị Lan, 2002).
Qua kết quả trên chúng ta thấy vịt bố mẹ T64 có chỉ tiêu về sinh sản tốt hơn cả so với các vịt
bố mẹ khác, các chỉ tiêu tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng (quả/mái/67 tuần tuổi), tiêu tốn


8

Phần Nghiên cứu về Giống vật nuôi


thức ăn/10 quả trứng của vịt bố mẹ ở cả 3 đợt thí nghiệm tơng ứng là 180, 175, 174 ngày;
66,81%, 66,35% và 65,87%; 3,82, 3,20 và 3,32 kg.
Kết quả ấp nở có sự cao thấp ở vịt bố mẹ ở các đợt thí nghiệm khác nhau. Đợt thí nghiệm 3
tỷ lệ phôi vịt bố mẹ T64 đạt cao nhất 90,06% và tỷ lệ nở/phôi là 91,10%. Hai chỉ tiêu này
thấp nhất ở vịt bố mẹ T51 tơng ứng là 84,23% và 86,43%. Từ những kết quả về khả năng
sinh sản ở trên chúng tôi nhận thấy: vịt bố mẹ T64 có khả năng sinh sản tốt hơn cả, khi chọn

nuôi sinh sản chọn vịt bố mẹ T64.
Khả năng sản xuất của con lai thơng phẩm 4 máu
Tỷ lệ nuôi sống (%)
Chúng tôi tiến hành nuôi vỗ béo các tổ hợp lai thơng phẩm 4 máu trong 8 tuần tuổi và tiến
hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống, đây là chỉ tiêu quan trọng nó quyết định đến hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi. Kết quả thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai 4 máu thơng phẩm (%)
Đợt theo dõi
TN

TT
T1546 T1564 T5146 T5164
0 - 4 100,00 95,00 100,00 100,00
5 - 8 100,00 100,00 100,00 100,00
1
0 - 8 100,00 95,00 100,00 100,00
0 - 4 97,82 100,00 100,00 100,00
5 - 8 100,00 100,00 100,00 100,00
2
0 - 8 97,82 100,00 100,00 100,00
0 - 4 97,50 97,50 100,00 100,00
5 - 8 100,00 97,50 97,50 100,00 3
0 - 8 97,50 95,00 97,50 100,00

Qua kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai ở cả ba đợt thí nghiệm là rất
cao trung bình giai đoạn 0-8 tuần tuổi đạt từ 95- 100%. Điều này thể hiện con lai có sức
sống cao hơn so với bố mẹ chúng, mặt khác nó còn thể hiện điều kiện chăm sóc nuôi dỡng
tại Trung tâm là tốt. Theo tác giả Ngô Văn Vĩnh (2003) cho biết con lai giữa ngan và vịt CV.
Super M nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 100%.
Khối lợng cơ thể của các tổ hợp lai ở các tuần tuổi (g/con)

Để xác định đợc khối lợng cơ thể của các tổ hợp lai, chúng tôi tiến hành cân một tuần
một lần. Kết quả trình bày tại bảng 5.



Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 9



Bảng 5. Khối lợng cơ thể của các tổ hợp lai qua các tuần tuổi (g/con)
T1546 T1564 T5146 T5164
Đợt
TN
Tuần
tuổi
X Cv
(%)
X Cv
(%)
X Cv
(%)
X
Cv(%)

ss 51,90 4,25 52,00 8,30 50,20 8,17 51,50 5,82
4 1497,82 8,14 1495,12 6,11 1526,36 6,16 1548,94 6,62
6 2339,78 9,69 2343,94 7,24 2410,18 7,80 2439,20 4,75
7 2798,70 10,91

2796,42 8,43 2855,41 8,01 2915,48 7,43

1
8 2984,48 7,78 2957,49 7,18 3061,81 6,73 3083,27 9,88
ss 55,26
a
9,78 53,59
a
8,26 54,71
a
8,68 54,81
a
7,60
4 1537,58
b
9,86 1531,15
b
8,37 1559,71
ab
7,46 1590,61
a
8,19
6 2433,02
bc
8,15 2416,37
c
9,00 2457,67
b
7,05 2490,11
a
6,53
7 2903,98

b
6,94 2885,58
c
6,88 2941,09
ab
6,82 2981,09
a
6,46
2
8 3038,87
b
7,22 3019,00
b
7,61 3046,49
b
7,39 3108,28
a
6,29
ss 54,18
ab
3,89 56,39
a
4,29 52,60
b
6,21 57,18
a
5,36
4 1556,00
ab
5,16 1514,60

b
6,11 1575,40
a
8,72 1581,80
a
6,03
6 2470,86
b
8,32 2429,50
b
7,23 2523,62
a
8,25 2537,02
a
6,53
7 2961,01
b
6,25 2926,08
b
7,46 3037,63
a
7,65 3055,23
a
4,92
3
8 3096,74
bc
6,13 3045,01
c
6,50 3126,53

b
7,34 3171,50
a
6,80

Qua kết quả bảng 5 cho thấy khối lợng cơ thể của tổ hợp lai T5164 ở cả ba đợt thí nghiệm
các tuần tuổi đều đạt cao hơn so với các tổ hợp lai còn lại, khối lợng cơ thể lúc 7 tuần tuổi
của tổ hợp lai T5164 ở đợt thí nghiệm 1, 2 và 3 tơng ứng là 2915,48g, 2981,09g và
3055,23g. Tơng ứng khối lợng ở 8 tuần tuổi của tổ hợp lai T5164 là3083,27g; 3108,28g và
3171,50g. Theo kết quả nghiên cứu của Dơng Xuân Tuyển (2005) trên vịt CV. Super M
thơng phẩm 4 máu tại trại Vigova lúc 7 tuần tuổi là 3150g, nh vậy kết quả của chúng tôi
có thấp hơn điều này là do nhu cầu của thị trờng miền Nam yêu cầu khối lợng cơ thể vịt
lớn và do các yếu tố về dinh dỡng và điều kiện chăm sóc nuôi dỡng.
Qua kết quả ở bảng 5 chúng tôi nhận thấy khi tạo các tổ hợp lai 4 máu thơng phẩm nên sử
dụng đực T5 làm ông nội lai còn mái T6 làm ông ngoại lai để có đợc tổ hợp lai cho năng
suất cao.
Một số chỉ tiêu mổ khảo sát và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg)
Để biết đợc năng suất và tỷ lệ thịt có giá trị chúng tôi tiến hành mổ khảo sát ở tuần tuổi 7
và 8. Kết quả thể hiện qua bảng 6.


10

Phần Nghiên cứu về Giống vật nuôi


Bảng 6. Một số chỉ tiêu mổ khảo sát của các tổ hợp lai và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng (kg)
7 tuần tuổi 8 tuần tuổi
Đợt

TN
TT


Chỉ tiêu
T1546

T1564

T5146

T5164

T1546

T1564

T5146

T5164

1
P sống (g)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
TLthịt ức+đùi(%)
TTTA/kgTT (kg)
2798,0
72,65
28,30
2,77

2796,0
69,70
27,35
2,75
2855,5
70,39
27,65
2,72
2915,0
70,39
27,65
2,77
2984,5
72,63
29,23
3,20
2957,0
69,62
28,85
3,11
3061,5
70,93
29,20
3,18
3083,5
70,93
30,28
3,22
2
P sống (g)

Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Tỷ lệ thịt ức (%)
Tỷ lệ thịt đùi(%)
TTTA/kgTT(kg)
2903,0
71,86
15,02
13,61
2,43
2885,5
74,55
14,20
13,34
2,45
2941,0
71,23
13,70
13,42
2,43
2981,0
72,81
13,59
14,02
2,39
3038,0
74,28
15,55
12,29
2,85
3050,7

75,95
17,10
12,33
2,85
3046,3
76,39
16,91
13,10
2,82
3100,5
75,29
17,08
12,54
2,80
3
P sống (g)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Tỷ lệ thịt ức (%)
Tỷ lệ thịt đùi(%)
TTTA/kgTT(kg)
2961,0
68,14
14,70
12,69
2,42
2900,1
71,80
13,02
12,25
2,42

3000,6
72,41
13,36
12,14
2,41
3040,3
71,25
12,94
12,51
2,38
3010,9
71,78
16,61
11,43
2,80
3050,7
73,82
15,52
11,44
2,79
3125,1
73,42
14,71
11,41
2,79
3175,8
74,31
14,28
11,60
2,76


Kết quả bảng 5 cho thấy: tỷ lệ thịt xẻ của các tổ hợp lai đều đạt tỷ lệ cao ở 7 và 8 tuần tuổi.
Lúc 7 tuần tuổi từ 69,70 - 72,65% (ở đợt thí nghiệm 1), từ 71,23 - 74,55 (ở đợt thí nghiệm 2)
và 68,14-72,41% (ở đợt 3); lúc 8 tuần tuổi từ 69,62-72,63% (ở đợt thí nghiệm 1), đạt từ
74,28 - 76,39% (đợt thí nghiệm 2) và từ 71,78-74,31% (đợt thí nghiệm 3.).
Tỷ lệ phần thân thịt có giá trị là thịt đùi và thịt ức đạt cao.
Đối với vịt nuôi thịt thì hiệu quả sử dụng thức ăn đợc tính là, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
Kết quả tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của tổ hợp lai T5164 là thấp hơn so với các tổ hợp lai
khác ở cả 7 và 8 tuần tuổi. Kết quả này còn cho thấy, khi sử dụng con đực T5 làm ông nội lai
trong các tổ hợp lai sẽ cho con lai có tiêu tốn thức ăn thấp hơn.
Kết luận và đề nghị
Kết luận
Tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi cao 89,10 - 100%.
Khối lợng cơ thể dòng trống luôn cao hơn dòng mái ở các tuần tuổi, khối lợng vịt bố mẹ
tơng đối đồng đều.
Tuổi đẻ trung bình của vịt bố mẹ từ 174- 182 ngày tuổi.
Tỷ lệ đẻ trung bình của vịt bố mẹ mái T64 là cao nhất ở cả ba đợt thí nghiệm (66,81%;
66,35% và 65,87%). Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nên chọn vịt bố mẹ mái
T64 nuôi sinh sản cho kết quả tốt hơn so với vịt bố mẹ khác.
Đối với vịt thơng phẩm 4 máu có tỷ lệ nuôi sống đạt 95- 100%; khối lợng cơ thể của tổ
hợp lai T5164 luôn cao hơn so với khối lợng cơ thể của các tổ hợp còn lại và tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng ở 7 và 8 tuần tuổi cũng thấp hơn. Khi nuôi vịt thịt, chọn nuôi tổ hợp lai



Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 11



T5164 cho kết quả nuôi tốt hơn cả. Nên khi tạo tổ hợp lai, nên chọn đực T5 làm ông nội lai

và đực T6 làm ông ngoại lai sẽ cho con lai có năng suất và hiệu quả cao hơn cả.
Đề nghị
Công nhận tổ hợp vịt bố mẹ và thơng phẩm là tiến bộ kỹ thuật, đa vịt bố mẹ và con lai
phơng phẩm vào sản xuất.
Tài liệu tham khảo
Dơng Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Lê Thanh Hải, Hoàng Văn Tiệu (2005). Xác định năng suất của vịt bố
mẹ và vịt thơng phẩm lai 4 dòng CV. Super M tại Trại vịt giống VIGOVA. Báo cáo khoa học năm 2004. Hà
Nội 2005, trang102-104.
Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông
nghiệp 1994.
Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2005). Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai giữa ngan và vịt CV. Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan 1980-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2005, trang196-208.
Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình, Đinh Văn Chỉnh, Ngô Đoan Trinh (1995). Giáo trình chọn giống và nhân
giống gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1995.

×