Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao năng lực phát triển chăn nuôi lợn cho phụ nữ nông thôn tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.98 KB, 20 trang )

Nâng cao năng lực phát triển chăn nuôi lợn cho phụ nữ nông
thôn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Phùng Thị Vân, Nguyễn Thị Loan, Vũ Chí Cơng
Bộ môn Kinh tế và Hệ thống - Viên Chăn nuôi
Summary
Based on survey data have done in 2004 in two representative villages in Dong Hy District showed
that there rural women play an important role in farmily economical activities in generally and in animal
production in particular. However they are face to many constraints. Lack of knowledge and skills on
animal production is one of main reasons due to their low profit animal production. Oder to solve this
problem we conduct the study arm to enhance of knowledge and skills of rural women on pig production.
Two trial traing courses on pig prodution by Participatory training method were conducted in two villages
together with establishing trial sow and fattening pig production modells in 2006 year. The results show
that participants knowledge, skills and experiences were enhanced by trial traing courses an their part in
to trial pig production models. The research results also indicated that Participatory training approach is
much suitalbe for participants, who are plesants and adults .However for expanding it into extention
proggrams is limited due to constraints such as educating skills of trainers on participatory traning method
and budged
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với 76,5% dân số sống ở nông thôn.
Khu vực nông thôn cung cấp sinh kế cho khoảng 77% dân số và khoảng 40% GDP
(Rural Development for poverty reduction and growth in Vietnam ). Chăn nuôi hầu
hết có ở các gia đình làm nông nghiệp mà tỉ lệ này chiếm tới khoảng 70% dân số
của Việt nam ( Điều tra mức sống của hộ, TCTK,1998) và nó đóng vai trò rất quan
trọng trong ngành nông nghiệp. Đóng góp của ngành chăn nuôi trong GDP ngành
nông nghiệp đang gia tăng vào những năm gần đây (18,9% năm 1985 và tăng lên
21,6% năm 2006), (TCTK, 2000, 2005).
Huyện Đồng Hỷ thuộc vùng núi và trung du của tỉnh Thái Nguyên, với 86%
dân số sống ở nông thôn, trong đó 71,6% là sống bằng nghề nông nghiệp. Đồng
Hỷ có đặc điểm: nhiều dân tộc, lao động có trình độ thấp (88,9% lao động cha
qua đào tạo (Phòng thống kê của huyện Đồng Hỷ, năm 2003). Theo tiêu chí mới,
số hộ nghèo vẫn còn rất cao (6.473 hộ), chiếm 25,65 % vào cuối năm 2006, (Báo


cáo của Hội liên hiệp phụ nữ huyện Đồng Hỷ, 2006). Kết quả điều tra năm 2004
tại 2 xã điểm thuộc huyện Đồng Hỷ cho biết thu nhập từ chăn nuôi chiếm từ
24,15%- 34,05% trong tổng thu nhập của hộ. Tại đây phụ nữ nông thôn đóng góp
phần rất quan trọng trong hoạt động kinh tế hộ nói chung và trong chăn nuôi nói
riêng, họ đóng góp từ 76,0%- 78,4% trong hoạt động chăn nuôi.Tuy nhiên họ đang
còn phải đối mặt với nhiều trở ngại, đặc biệt là thiếu kiến thức và kỹ thuật chăn
nuôi tiến bộ, thiếu giống tốt, thiếu vốn để đầu t cho chăn nuôi (Phùng Thị Vân và
CS.,2005). Những trở ngại này là những nguyên nhân dẫn đến năng suất và hiệu
quả chăn nuôi thấp.
Vì phụ nữ đóng góp phần quan trọng trong hoạt động kinh tế hộ gia đình ở
nông thôn, nên thúc đẩy phát triển nông thôn đi đôi với xoá đói giảm nghèo cần
phải đề cập tới yếu tố quan trọng đó là nâng cao năng lực cho phụ nữ. Tuy nhiên
cho đến nay các nghiên cứu về nâng cao năng lực cho phụ nữ nông thôn nói chung
còn rất hạn chế và riêng ở tỉnh Thái nguyên cho đến nay cha có nghiên cứu nào
về thể loại này.
Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực phát triển chăn nuôi nhằm giúp các
hộ gia đình phát triển kinh tế hộ, góp phần xoá đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao kiến thức và kỹ năng về chăn nuôi lợn cho hai
nhóm phụ nữ Kinh và dân tộc thiểu số tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Điểm nghiên cứu
- Tập huấn thử nghiệm về chăn nuôi lợn đợc tiến hành tại xã Khe Mo và xã
Hoá Thợng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .
- Xây dựng mô hình thử nghiệm tiến hành tại xã Hoá Thợng, huyện Đồng
Hỷ với sự tham gia của nhóm phụ nữ dân tộc Kinh
2.2. Đối tợng nghiên cứu
Hai lớp tập huấn thử nghiệm gồm 50 ngời, chủ yếu là phụ nữ, trong đó 1
lớp gồm 25 ngời dân tộc Kinh và một lớp 25 ngời dân tộc thiểu số.
Ba hộ nuôi lợn nái F1 (Y x MC) và 3 hộ nuôi lợn nái Móng Cái
Hai hộ nuôi lợn thịt F2 (Y x MC). Lr. và 2 hộ nuôi lợn thịt F1 (Yx MC)

* Y là giống lợn Yoocsia; MC là giống lợn Móng Cái; Lr. Là giống lợn Landrát.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng về chăn nuôi lợn trong nông hộ cho phụ nữ
nông thôn thông qua thử nghiệm phơng pháp tập huấn có sự tham gia.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm về chăn nuôi lợn nái, lợn thịt quy mô nông
hộ
- Tổng kết đánh giá mô hình
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp tiếp cận
Hớng tiếp cận ở phơng pháp tập huấn có sự tham gia của ngời học là:
+ Bottom- Up ( nội dung, chơng trình tập huấn xuất phát từ nhu cầu của
học viên)
+ Tập huấn có sự tham gia của ngời học: Lấy ngời học làm trung tâm và
tạo cơ hội để họ tơng tác với nhau trong quá trình tập huấn, nhằm huy động kiến
thức của ngời học, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau ( Thái Thị
Minh và CS, 2006).
Phơng pháp tiếp cận này khác so với hớng tiếp cận ở phơng pháp tập
huấn truyền thống cho nông dân là: Top- Down và ít có cơ hội để học viên đợc
tham gia vào các hoạt động của khoá tập huấn
2.4.2. Kết quả lựa chọn giải pháp
Từ kết quả điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn tại 2 xã điểm của
huyện Đồng Hỷ năm 2004, áp dụng phơng pháp xây dựng cây vấn đề, cây giải
pháp và phân tích tính khả thi của từng giải pháp đã lựa chọn giải pháp cải tiến
kỹ thuật chăn nuôi thông qua nâng cao kiến thức và kỹ năng về chăn nuôi lợn
cho phụ nữ. Quá trình thực hiện đề tài đợc thể hiện ở sơ đồ1; 2 và 3.
2.4.3. Các phơng pháp đã sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Điều tra: Phiếu điều tra đã thiết kế sẵn để để thu thập thông tin về nhu cầu
tập huấn của học viên và phản hồi về khả năng áp dụng kiến thức sau tập huấn của
họ.

- Phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA): Một số công cụ
của PRA đã sử dụng: Phỏng vấn ngời chủ chốt ( key informants), thảo luận nhóm.
- Phơng pháp tập huấn: Theo phơng pháp tập huấn có sự tham gia của
ngời dân của Thái Thị Minh và CS, 2006
- Phơng pháp nghiên cứu thực địa (OFR) của Danilo A. Pezo ( 2001)
- Phơng pháp thống kê mô tả
- Phơng pháp thống kê so sánh
- Phơng pháp phân tích kinh tế: Sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất,
hiệu quả kinh của mô hình chăn nuôi
2.5. Thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp gồm: Phỏng vấn ngời chủ chốt và phiếu điều tra để thu
thập thông tin về nhu cầu tập huấn của học viên. Phiếu đánh giá cho tập huấn viên,
cho học viên, bản thu hoạch cá nhân sau khoá tập huấn/ kết quả làm bài kiểm tra
sau khoá tập huấn, phiếu điều tra thông
tin phản hồi về mức độ áp dụng kiến thức
và kỹ năng mới vào chăn nuôi, mức độ lan toả kỹ thuật là cơ sở dữ liệu để xác
định định tính/ định lợng cho kết quả tập huấn.
-Số liệu kinh tế, kỹ thuật của mô hình thử nghiệm: Đợc nông dân cập nhật
hàng ngày với sự giám sát định kỳ của cán bộ thực hiện đề tài.
2.6. Xử lý số liệu
Số liệu đợc xử lý trên phần mềm chơng trình Exel



Sơ đồ 1
. Quá trình thực hiện đề tài
Thiếu kiến
thức và kỹ
năng về chăn
nuôi

nuôi lợn

Nâng cao kiến
thức và kỹ năng
chăn
nuôi lợn

Tâp huấn kỹ
thuật
Xác định
vấn đề chính

Xây dựng

mô hình thử
nghiệm
Lựa chọn giải
pháp thích hợp

Thực hiện giải
pháp lựa chọn

Tổng kết

đánh giá


Sơ đồ 2. Xác định vấn đề chính ( nguyên nhân chính) dẫn tới chăn nuôi lợi nhuận thấp
bằng phơng pháp xây dựng Cây vấn đề
Đánh giá

hiệu quả
tập huấn
Triển khai và
quản lý khoá
tập huấn
Đánh giá nhu
cầu tập huấn
Xây dựng
chơng trình
tập huấn
Lợi nhuận chăn nuôi thâp thấp

Năng suất chăn nuôi thấp

Giống chất
lợng kém
Kỹ thuật chăn
nuôi lạc hậu
Dịch
bệnh hay
xảy ra

Khẩu phần ăn cha
hợp lý
Điều kiện chuồng
trại và vệ sinh kém
Phòng bệnh
kém
Vốn ít


Giá sản phẩm thấp

Giá
không
ổn định

Bị t thơng
ép giá
Đầu t
thấp
Kiến thức và kỹ năng chăn nuôi còn hạn chế
Chăn nuôi kém phát triển

Thu nhập của hộ thấp

Sơ đồ 3.
Các bớc xây dựng và triển khai lớp tập huấn theo phơng pháp có sự tham gia


Thức ăn
Cân đối KP

Cho ăn theo KN

Cân đối khẩu phần

Cho ăn theo KN

Chuồng
Có cải tạo Nh hiện trạng Có cải tạo Nh hiện trạng


Sơ đồ 4
. kế thử nghiệm mô hình chăn nuôi lợn nái, lợn thịt tại Xã Hoá Thợng
2.7. Biện pháp tiến hành
- Đánh giá nhu cầu tập huấn của học viên
Cơ sỏ để đánh giá nhu cầu tập huấn của nông dân: Phỏng vấn bán cấu trúc
một số ngời chủ chốt ( cán bộ hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông xã, trởng hội
nông dân) và qua phiếu hỏi ý kiến cho học viên.
- Xây dựng chơng trình tập huấn
Chơng trình tập huấn đợc xây dựng bởi nhóm tập huấn viên dựa trên
nguồn thông tin thu thập đợc từ cán bộ chủ chốt và đợc điều chỉnh trên cơ sở
tổng hợp phiếu đánh giá nhu cầu tập huấn của học viên. Chơng trình tập huấn cụ
thể nh sau: Gồm 50 học viên, 25 ngời/ lớp và đối tợng chính là phụ nữ.Theo
khuyến cáo của Thái Thị Minh và CS. ( 2006) với các lớp tập huấn theo phơng
pháp có sự tham gia số học viên nên từ 25- 30.
Thời gian khoá tập huấn là 11 ngày, chia làm 2 đợt, gồm các phần: nội
dung lý thuyết ( 7 ngày), thời gian ở thực địa (3 ngày), khai mạc, tổng kết và kiểm
tra kiến thức, kỹ năng (1 ngày).
+Nội dung tập huấn:
Tại xã Hoá Thợng

Lợn nái

Lợn thịt


Nái lai F1
( Thí nghiệm)

Móng Cái

( Đối chứng)


F2 75% máu ngoại
( Nhóm thử nghiệm)


F1 ( MC x Y)
( Đối chứng)
Loại lợn

Gồm 4 nhóm chuyên đề: Giống và chọn giống lợn (i), kỹ thuật chăn nuôi
lợn (ii), kỹ thuật về thú y (iii) và hạch toán kinh tế trong chăn nuôi lợn nông hộ
(iv).
+ Phơng pháp tập huấn có sự tham gia:
Sử dụng các phơng pháp (động não, thảo luận nhóm, thuyết trình, trình
diễn, thực hành, quan sát)
- Tổ chức triển khai tập huấn:
Tập huấn viên là cán bộ nghiên cứu của Viện Chăn nuôi với tiêu chí phải
có kỹ năng về phơng pháp tập huấn có sự tham gia và có kinh nghiệm về chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT).
Quản lý lớp học gồm 01 cán bộ hội phụ nữ xã/ thôn và 01 cán bộ phụ giảng.
Giám sát là hoạt động chính trong quản lý lớp học, nhóm tập huấn viên đóng vai
trò giám sát chủ yếu.
- Đánh giá kết quả tập huấn. Tiêu chí để đánh giá kết quả tập huấn bao gồm:
+ Xem xét sự phù hợp của nội dung, phơng pháp, thời gian, chơng trình.
+ Kiến thức và kỹ năng các học viên thu đợc sau khoá học.
+ Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng từ tập huấn vào sản xuất của học
viên
+ Khả năng lan toả kỹ thuật ( Farmer to Farmer)

Cơ sở thông tin thu thập để đánh gía:
+ Phiếu đánh giá của học viên về nội dung, phơng pháp, giáo cụ trực quan,
tập huấn viên, về học viên.
+ Bản thu hoạch cá nhân/ bài kiểm tra cuối khoá.
+ Thảo luận nhóm cuối khoá
Xây dựng mô hình trình diễn về chăn nuôi lợn nái, lợn thịt quy mô nông hộ
Hai mô hình thử nghiệm (mô hình nuôi lợn nái sinh sản và mô hình nuôi
lợn thịt) đợc thực hiện tại xã Hoá Thợng. Thực hiện mô hình là hộ nông dân (vai
trò chính là phụ nữ) dới sự chỉ đạo kỹ thuật và giám sát của cán bộ thực hiện đề
tài và 01 cán bộ kỹ thuật tại địa phơng
Tổng kết đánh giá mô hình.
- Thành phần đánh giá:
Hộ nông dân thực hiện mô hình và học viên lớp tập huấn tham gia đánh giá
cùng với sự có mặt của đại diện chính quyền các địa phơng, hội nông dân các xã
tham gia đề tài và hội phụ nữ huyện Đồng Hỷ tại hội nghi thực địa.
- Tiêu chí để đánh giá mô hình bao gồm:
+ Hiệu quả sản xuất của mô hình: các chỉ tiêu kỹ thuật đạt đợc so với
nhóm hộ chăn nuôi đối chứng.
+ Hiệu quả quả kinh tế: Lợi nhuận thu đợc so với nhóm hộ nuôi đối chứng.
+ Mức độ phù hợp của mô hình trong điều kiện chăn nuôi của địa phợng
+ Kỹ năng áp dụng kỹ thuật của học viên vào thực tế chăn nuôi
+ Khả năng phát triển rộng mô hình vào sản xuất đại trà
. Kết quả và thảo luận
3.1. Nâng cao kiến thức và kỹ năng chăn nuôi lợn nông hộ cho phụ nữ nông
thôn qua thử nghiệm phơng pháp tập huấn có sự tham gia
3.1.1. Thành phần lớp tập huấn
Lớp học tại Hoá Thợng số phụ nữ ( cán bộ và hội viên) chiếm 96% và 4%
là cán bộ khuyến nông. Tại xã Khe Mo tỉ lệ học viên là nữ chiếm 67%, trởng thôn
20% và cán bộ khuyến nông 4%.
Tiêu chí chọn học viên: Những ngời tham dự khoá tập huấn phải là những

ngời mà gia đình họ hiện tại đang có hoạt động chăn nuôi lợn.
Trình độ văn hóa của học viên
Nhóm học viên ở lớp tại Hoá Thợng ( nhóm dân tộc Kinh) có trình độ
văn hoá ở cấp phổ thông cơ sở ( 64%) và phổ thông trung học (36%), cao hơn so
với nhóm học viên ở Khe Mo (nhóm dân tộc thiểu số) có trình độ văn hoá phổ
biến ở cấp phổ thông cơ sở (76%).
3.1.2. Đánh giá về kết quả khóa tập huấn
Bảng 1
. Kết quả đánh giá khoá tập huấn của học viên
Nội dung Phơng pháp Giáo cụ Tổ chức lớp
học
Đánh giá
tổng hợp
Xếp
Loại
n % n % n % n % n %
1.Lớp tại Hoá Thơng
Tốt 25 100,0 24 96,0 21 84,0 22 88,0 24 96,0
Khá 3 2,0 3 12,0 1 ,0
Đạt 1 4,0 1 4,0
2. Lớp tại Khe Mo
Tốt 23 92,00 23 92,0 24 96,0 22 88,0 23 92,0
Khá 1 4,0 3 12,0 1 4,0
Đạt 2 8,0 1 4,0 1 4,0 1 4,0
Nguồn: ổng hợp từ phiếu đánh giá của học viên

- Kết quả đánh giá về phần nội dung tập huấn
Học viên đánh giá cao về nội dung tập huấn ( 92%-100% học viên đánh giá
có nội dung tập huấn tốt), học viên cho rằng nội dung tập huấn là phù hợp ( liên
quan đến hoạt động chăn nuôi thờng ngày) và đáp ứng với yêu cầu (đáp ứng

những vấn đề họ đang cần) của ngời chăn nuôi lợn tại địa phơng. Có 100% số
phiếu học viên cho rằng đây là khoá tập huấn mà các nội dung tập huấn khá đầy đủ
và có tính hệ thống (gồm 14 chuyên đề bao gồm các kỹ thuật từ khâu làm chuồng
trại- chọn giống- nuôi dỡng các loại lợn- phòng trị bệnh đến hạch toán hiệu quả
chăn nuôi) Một số ý kiến đánh giá cho rằng nội dung tập huấn có chất lợng cao
hơn nhiều so với các nội dung tập huấn của khuyến nông và nội dung tập huấn của
các cán bộ tiếp thị của các hãng sản xuất thức ăn và kinh doanh thuốc thú y tại địa
phơng mà họ đã từng đợc tiếp cận. Yếu tố cơ bản đã đa ra đợc nội dung tập
huấn phù hợp theo chúng tôi là đã xác định đợc nhu cầu nội dung tập huấn của
học viên theo hớng tiếp cận Butom- UP và đây là điểm khác với tập huấn truyền
thống ( nội dung tập huấn đều đã đợc tập huấn viên ấn định trớc)
3.1.3. Kết quả đánh giá phơng pháp tập huấn:
Một số u điểm của phơng pháp có sự tham gia đợc rút ra từ phía học
viên:
+ 100% ý kiến học viên cho rằng kết hợp đồng thời các phơng pháp có sự
tham gia trong lớp học nh động não, thảo luận nhóm, quan sát, thực hành và
thuyết trình nên đã tạo ra tính năng động cho học viên và giúp học viên dễ hiểu, dễ
nhớ và tránh đợc tình trạng thụ động nh ở học viên tại các lớp tập huấn truyền
thống (đến lớp chủ yếu để nhìn và lắng nghe tập huấn viên thuyết trình). Ngoài ra
các phơng pháp có sự tham gia đã hỗ trợ sự tiếp xúc quan hệ giữa các nhóm học
viên có độ tuổi và trình độ khác nhau trong lớp học tốt hơn.
+ Học viên nhất trí cao ( 100%) điểm rất khác biệt và cũng là điểm mạnh
của phơng pháp tập huấn có sự tham gia đó là
hoạt động thảo luận nhóm. Hoạt
động này đã tạo điều kiện để giao thoa kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhóm
học viên trong lớp, giữa học viên với tập huấn viên và giúp học viên dễ nhớ bài tại
lớp và họ cho rằng đây là cách học rất phù hợp đối với học viên là nông dân và là
ngời lớn tuổi.
Có100% học viên đánh giá cao và cho rằng hoạt động quan sát thực địa (tại
chuồng trại) đan xen giữa các phần học lý thuyết ở lớp có u điểm là có thể trao

đổi nhiều nội dung cùng một lúc và đã làm tăng hiệu quả ứng dụng nội dung lý
thuyết tập huấn vào thực tế sản xuất. Có 12% học viên kiến nghị chơng trình tập
huấn nên tăng cờng thêm hoạt động này
3.1.4. Đánh giá của học viên về phần tài liệu và giáo cụ trực quan:
Có 97% số học viên đánh giá tài liệu tập huấn là phù hợp, 84%- 96% học
viên đánh giá tốt về phần giáo cụ trực quan, theo họ tuy không sử dụng các thiết bị
hiện đại nh máy chiếu ( projector ) hoặc overhead, thay vào đó giáo cụ trực quan
là các tranh minh hoạ, ảnh, sơ đồ, hệ thống các bảng lật phù hợp theo từng vấn đề
đã làm sinh động thêm nội dung và giúp học viên dễ hiểu hơn và dễ nhớ hơn ngay
tại lớp.

Bên cạnh những điểm mạnh thì một số hạn chế của lớp tập huấn theo
phơng pháp có sự tham gia gồm:

- Chơng trình tập huấn cần thời gian dài ( 11 ngày), trong khi tập huấn
truyền thống chỉ từ 1-2 ngày (100% ý kiến), cần kinh phí nhiều hơn, hạn chế về số
lợng học viên (91,42% ý kiến), cần tập huấn viên có kỹ năng về phơng pháp tiếp
cận mới ( Phơng pháp tiếp cận tập huấn có sự tham gia hầu hết còn mới đối với
các chơng trình khuyến nông hiện nay)
Nhìn chung học viên thoả mãn về nội dung tập huấn và phơng pháp tập
huấn có sự tham gia ( 92%-96% học viên có phiếu đánh giá chung xếp loại tốt).
Theo họ phơng pháp tập huấn có sự tham gia đợc cải tiến về cơ bản so với
phơng pháp tập huấn truyền thống và mức độ phù hợp rất cao với đối tợng là
nông dân và là ngời lớn tuổi. Tại cả 2 lớp, trong buổi tổng kết khoá tập huấn
nhiều học viên và cán bộ địa phơng đã đề nghị và mong có đợc nhiều khoá tập
huấn tơng tự cho nông dân các vùng nông thôn nói chung và cho địa phơng họ
nói riêng
3.1.5. Đánh giá kết quả học tập của học viên
Bảng 2.
Đánh giá kết quả học tập của học viên lớp tại Hoá Thợng

*
TT Mức độ hiểu biết của học viên
Nhóm nội dung tập huấn
Mức độ hiểu biếtcủa học
Trớc khi tập huấn(%)
Sau khi tập
huấn (%)
1 Giống lợn và kỹ thuật chọn giống 45,2 81,8
2 Kỹ thuật chăn nuôi các loại lợn 52,4 81,6
3 Kỹ thuật thú y trong chăn nuôi lợn

43,4 90,66
4 Hạch toán kinh tế trong chăn nuôi
lợn nông hộ
25,78 66,68
Trung bình 41,69 80,18
* Kết quả tổng hợp từ bài thu hoạch các nhân của học viên sau khoá học

Kiến thức về giống lợn và kỹ thuật chọn giống:
Sau khi đợc học thì học viên cho rằng họ có nhiều hạn chế về kiến thức
giống lợn, sau khi đợc tập huấn, họ đã đợc mở mang kiến thức, đã hiểu đợc yêu
cầu kỹ thuật để chọn đợc con lợn giống tốt và họ có khả năng áp dụng kỹ thuật
chọn lợn giống để nuôi.
Về kỹ thuật chăn nuôi các loại lợn:
Hầu hết học viên thừa nhận rằng tuy đã nhiều năm nuôi lợn song chăn nuôi
cha đúng kỹ thuật, nuôi lợn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm địa phơng, thậm chí
có một số hộ làm ngợc với yêu cầu kỹ thuật vì họ ít có cơ hội đợc tập huấn, đợc
t vấn. Một số học viên nói rằng đợc trang bị thêm kiến thức, kinh nghiệm về
chăn nuôi tạo cho họ tự tin khi tham gia vào việc quyết định lựa chọn giống và áp
dụng các TBKT chăn nuôi cho gia đình mà lâu nay thờng ngời chồng quyết

định nhiều hơn. Nh vậy khi năng lực kỹ thuật của phụ nữ đợc nâng cao sẽ có
liên quan đến nâng cao vị thế của phụ nũ trong gia đình. Hầu hết học viên cho rằng
những kiến thức mà họ đợc tập huấn là rất thiết thực và họ sẽ áp dụng vào chăn
nuôi gia đình với khả năng mà họ có thể. Tuy nhiên một số ý kiến cho rằng khả
năng áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiến bộ hoàn toàn không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của họ mà thực tế bị chi phối rất lớn bởi điều kiện kinh tế ( vốn)
của hộ. Nh vậy để các tiến bộ kỹ thuật đợc áp dụng vào sản xuất có hiệu quả thì
ngoài nâng cao năng lực kỹ thuật cho ngời chăn nuôi là cha đủ mà họ cần phải
đợc nâng cao năng lực tiếp cận với tín dụng và các dịch vụ khuyến nông.
Về kỹ thuật Thú y:
Từ chỗ ngời chăn nuôi cha nắm đợc các yêu cầu về vệ sinh thú y, thực
hiện sơ sài, các quy trình tiêm phòng cha đợc chú trọng, bảo quản và sử dụng
vaxcin nhiều khi cha đúng kỹ thuật thì sau tập huấn họ đã hiểu và có khả năng
thực hiện đợc. Có một số ý kiến nói rằng: Sau khi đã đợc học, đã biết kỹ thuật,
họ trở nên tự tin và họ có khả năng yêu cầu về chất lợng từ phía cung cấp dịch vụ
thú y (loại thuốc, chất lợng vacxin). Nhiều học viên có đề xuất nên có nhiều
thời gian hơn nữa cho nội dung tập huấn về thú y.
Về hạch toán kinh tế trong chăn nuôi:
Nhìn chung kiến thức về kinh tế trong chăn nuôi ở nông dân còn rất hạn
chế. Theo họ mức độ hiểu biết về hạch toán kinh tế, về thị trờng trong chăn nuôi
lợn ớc tính chỉ khoảng 26% và sau tập huấn đã đợc nâng lên khoảng 66,68%. Họ
nhận thấy rằng sau tập huấn họ đã hiểu tại sao cần phải hạch toán, đã biết cách ghi
chép số liệu, biết cách tính hiệu quả lỗ/ lãi cho một chu kỳ sản xuất. Mặc dù là họ
đã hiểu và có khả năng làm đợc, tuy nhiên khả năng áp dụng thì họ cha đợc
mạnh mẽ lắm vì một đặc điểm là nông dân lâu đời nay họ cha có thói quen ghi
chép số liệu hàng ngày.
3.1.6. Kết quả học tập của lớp học viên tại xã Khe Mo
Bảng 3
. Đánh giá kết quả học tập của học viên tại lớp Khe Mo*


TT Thang điểm Số học viên %/ tổng số Xếp loại
1
8,5
17 68,0 giỏi
2 6,5-8,4 2 8,0 Khá
3 5,0-6,4 5 20,0 Đạt
4 < 5,0 1 4,0 Không đạt
Cộng 25 100,00
*Kết quả tổng hợp từ bài kiểm tra dới dạng trắc nghiệm

Kết quả học tập của học viên ở lớp tập huấn tại Khe Mo là 68% học viên
đạt loại giỏi, 8% khá, 20% đạt và duy chỉ có 01 ngời không đạt bởi lý do khách
quan. Kết quả này nói lên rằng nhóm học viên ngời dân tộc thiểu số tiếp thu khá
tốt và phần nào phản ảnh lên mức độ phù hợp của nội dung và phơng pháp tập
huấn có sự tham gia đối với nhóm học viên ngời dân tộc thiểu số ở đây.
Kết quả ở các bảng 2 và 3 cho phép nhận định rằng học viên đã tiếp thu
kiến thức từ lớp tập huấn tơng đối tốt. Năng lực của họ đã đợc nâng lên rõ rệt
thông qua: Họ đã thu nhận đợc thêm kiến thức, có thêm kinh nghiệm, kỹ năng, tự
tin hơn trong việc áp dụng kiến thức và kinh nghiệm đợc học vào để phát triển
chăn nuôi lợn của gia đình
3.1.7. Khả năng của học viên áp dụng kiến thức tập huấn vào chăn nuôi
Bảng 4
. Khả năng áp dụng kiến thức tập huấn vào chăn nuôi của học viên
Tại xã Hoá Thợng

Tại xã Khe Mo TT

Chỉ tiêu
n % n %
1 Số học viên đợc điều tra 18 100 17 100

2 Số học viên có áp dụng kỹ
thuật tập huấn vào chăn nuôi

18 100 17 100
3 Mức độ kỹ thuật họ áp dụng
đợc từ tập huấn ( %)
18 73,53 17 68,88

Kết quả ở bảng 4 cho thấy tất cả các học viên (đợc điều tra) đều đã có áp
dụng kiến thức tập huấn vào chăn nuôi của gia đình. Mức độ kỹ thuật áp dụng
theo ớc tính của hộ thấp nhất là khoảng 50% và hộ cao nhất là khoảng 80%,
trung bình ở Hoá Thợng là 73,53% và Khe Mo là 68,88%. Kết quả trên có thể nói
lên rằng nội dung tập huấn là đáp ứng với yêu cầu của chăn nuôi lợn tại 2 địa
phơng.

Bảng 5. Tác động của tập huấn đến mở rộng phát triển chăn nuôi lợn
Hoá Thợng

Khe Mo T
T

Mục ĐV

Số hộ

Số
lợn
Số
hộ
Số

lợn
1 Điều tra hộ có tập huấn ( hộ) Hộ 18 17
2 Sự gia tăng số đầu lợn nái/ lợn thịt
Số lợn nái BQ/ hộ trớc tập huấn con 14 2,0 14 2,21

Số lợn nái BQ/ hộ sau 6 tháng tập huấn con 14 2,5 15 2,4
Số lợn thịt BQ/ hộ trớc tập huấn con 14 8,0 8 5,87

Số lợn thịt BQ/ hộ sau tập huấn con 14 9,83

8 8,63

3 Sô Số hộ gia tăng số lơn/ chuyển đổi giống


Tă -Tăng số lợn nái/ chuyển sang giống tốt
hơn
hộ 4 4
Tă -Tăng số lợn thịt/ chuyển đổi giống tốt
hơn
hộ 4 1
7 Tă -Tăng số lợng/ chuyển đổi sang giống
tốt hơn ( cả lợn nái và lợn thịt)
hộ 4 4

Cộng hộ 12/18

9/17




Kết quả ở bảng 5 cho thấy số đầu lợn nái và số đầu lợn thịt bình quân/ hộ
tham dự tập huấn ở cả 2 xã 6 tháng sau khi tập huấn đều có tăng lên so với trớc
khi tập huấn. Có 66,66% học viên đợc điều tra tại Hoá Thợng và 52,94% học
viên tại Khe Mo đã tăng đầu lơn/ chuyển đổi giống/cả tăng đầu lợn và chuyển đổi
giống. Nông dân cho rằng sở dĩ họ tăng quy mô đầu lợn hoặc chuyển đổi từ nuôi
giống lợn năng suất thấp sang nuôi giống lợn năng suất cao hơn là do
họ đã hiểu
đợc về giống, đã nắm đợc kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh, tuy nhiên sự hạn
chế cha mở rộng hơn nữa quy mô chăn nuôi theo họ là bị hạn chế bởi một số yếu
tố nh : giá lợn con giống và lợn thịt giảm mạnh (63,64%-72,73% ý kiến),sợ rủi ro
về dịch bệnh (54,54% ý kiến),thiếu vốn ( 45,45%),
3.1.8. Sự lan tỏa kỹ thuât
Bảng 6
. ức độ lan toả kỹ thuật từ tập huấn ( Farmer to Farmer)
Hoá Thợng Khe Mo
TT Nhóm học viên
HV X HV X
1 TB số ngời đợc lan toả kỹ thuật từ
học viên là cán bộ (ngời)
11 37,4
a
10 22,6
B
2 Tru TB số ngời đợc lan toả kỹ thuật
từ 1 học viên ( chi hội viên), ( ngời)
5 10,6
a
7 6,42
B


3 Bình quân/ lớp học 16 29,06 17,9
Các số cùng cột dọc có số mũ là 1 chữ cái giống nhau, giá trị trung bình có sai khác với p< 0,05
Nguồn
: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Kết quả Bảng 6 cho thấy (33/34 ) 97,05% số học viên đã phỏng vấn đã có
tác dụng lan toả kỹ thuật và duy nhất chỉ có 1 hội viên là không. Mức độ lan toả kỹ
thuật từ nhóm học viên là cán bộ lớn hơn so với nhóm học viên không có chức
trách cán bộ ở cả 2 xã Hoá Thợng và Khe mo, (P<0,05). Kết quả này hoàn toàn
phù hợp bởi vì cán bộ họ có cơ hội nhiều hơn để truyền đạt thông tin cho ngời
khác thông qua sinh hoạt của các tổ chức hội. Nhóm học viên ở Hoá thợng thể
hiện mức độ lan toả kỹ thuật cao hơn so với nhóm học viên ở Khe Mo ( P>0,05).
3.2. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm
3.2.1. Mô hình nuôi thử nghiệm lợn nái sinh sản
Nội dung mô hình thử nghiệm nuôi lợn nái sinh sản ( xem ở sơ đồ 4). Kết
quả và hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản đợc thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7
. Năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn nái/ 1 lứa đẻ
T
T


Chỉ tiêu theo dõi
ĐVT F1 ( MC x Y),
(n =3)
Nhóm hộ TN
Lợn nái MC
(n=3)
Nhóm hộ ĐC


I Khả năng sinh sản
Số con còn sống để nuôi/ ổ con 11,0 10,67
Số lợn con 2 tháng tuổi/ổ con 11,0 10,0
Tỉ lệ nuôi sống lợn con đến 2 tháng tuổi

% 100,00 93,72
Khối lợng bq lúc 2 tháng/ ổ kg 197,0 149,8
II

Hiệu quả chăn nuôi
Tổng chi phí/1 lứa đẻ đồng
3.140.700 2.705.500
Giá thành 1 kg lợn con giống 2 tháng đồng 15.900 18.100
Tổng thu/ lứa lợn ( lợn giống và phân) đồng
3.107.500 2.147.700
4 Thu- chi/ lứa lợn đồng -33.200 - 557.800
Kết quả ở bảng 7 cho thấy nhóm hộ thử nghiệm nuôi lợn nái lai F1 (Y x
MC) kết hợp với cải thiện khẩu phần thức ăn (TA) và cải tạo chuồng trại đạt các
chỉ tiêu kỹ thuật đợc theo dõi đều cao hơn so với nhóm hộ nuôi đại trà lợn nái
Móng cái với (P>0,05). Khối lợng lợn con bình quân/ ổ lúc 2 tháng tuổi ở nhóm
hộ thử nghiệm cao hơn so với nhóm hộ đại trà là 31,51%. Giá thành sản xuất 1 kg
lợn con giống 2 tháng tuổi ở mô hình nuôi lợn nái lai F1( Y x MC) thấp hơn
13,83% so với nhóm hộ nuôi lợn nái MC.Mặc dầu năng suất sinh sản của lợn nái
F1 và MC ở nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng đều đạt cao hơn nhiều so với
công bố của Nguyễn Quế Côi và CS.,(2006) tiến hành tại Quảng Trị, Lê Đình
Cờng và CS.,( 2006) tiến hành tại Sơn La nhng đều không có lãi. Nhóm hộ nuôi
nái F1 gần xấp xỉ hoà vốn, nhóm hộ nuôi nái MC lỗ > 500.000.000 đ/ lứa
đẻ.Nguyên nhân là do giá thức ăn tăng nhiều, trong khi đó giá lợn con giống lại
giảm rất mạnh.

3.2.2. Mô hình thử nghiệm nuôi lợn thịt
(Nội dung mô hình xem ở sơ đồ 4), kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
đợc trình bày ở bảng 8.
Bảng 8
. Khả năng nuôi thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
Nhóm hộ nuôi lợn
thịt 75% máu
ngoại
( ĐC); ( n =2 hộ)

Nhóm hộ nuôi lợn
thịt 75% máu ngoại
( (TN); ( n =2 hộ)
TT Chỉ tiêu ĐVT

X X
I Năng suất nuôi thịt
Số lợn nuôi bình quân/ hộ/ lứa

con 8,5 8,5
Khối lợng bqkết thúc/ con kg 83,15 69,96
Tăng khối lợng bq/ ngày gam 745,0
a
682,32
a

Tiền TA/ 1 kg tăngkhối lợng đồng

11570 10950
II Hiệu quả chăn nuôi

Tổng chi phí bq/ lứa lợn thịt đồng

/9.204.000 7.764.350
Tổng thu/ lứa lợn ( lợn & phân)

đồng

10.453.200 8.308.550
Lãi/ lứa lợn thịt đồng

+1.249.200 +544.200
Lãi/ doanh thu % 11,95 6,55
Các chữ cái giống nhau cùng hàng ngang, trung bình có sai khác P<0,01

Kết quả bảng 8 cho thấy mô hình thử nghiệm nuôi lợn thịt giống F2 (Y x
MC). Lr. Cho tăng trọng cao hơn 9,18% với nhóm hộ nuôi lợn thịt F1( MC xY),
p<0,01 và đạt đợc mức lãi trung bình/ hộ là 1.249.200 đồng, cao hơn 2,3 lần so
với nhóm hộ nuôi lợn thịt giống lai F1 (Y x MC) có mức lãi là 544.200 đồng/
lứa/hộ. Tỉ suất lợi nhuận (lãi/ thu nhập) là 11,95% ở mô hình nuôi lợn thịt F2 so
với mô hình nuôi lợn thịt giống lai F1 ( Y x MC) là 6,55%. Kết quả trên sơ bộ cho
phép nhận định rằng áp dụng đồng thời các giải pháp kỹ thuật (giống năng suất cao
hơn, dinh dỡng phù hợp, chuồng nuôi thông thoáng, nớc uống tự động) là các
yếu tố tổng hợp làm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở mô hình thử
nghiệm.
3.3. Tổng kết đánh giá mô hình
- Mô hình thử nghiệm chăn nuôi lợn nái và mô hình thử nghiệm chăn nuôi
lợn thịt áp dụng một số GPKTTT đều đạt đợc các chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả
chăn nuôi cao hơn so với mô hình lợn nái và mô hình lợn thịt nuôi đại trà.
- Các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình phù hợp với điều kiện và tập
quán chăn nuôi lợn của địa phơng, nông dân tiếp thu đợc và có khả năng phát

triển rộng trong sản xuất
- Hiệu quả xã hội: Kết qủa từ tập huấn đến thực hiện thành công mô hình đã
giúp nông dân nhận thức đợc rằng khi đã có thêm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng và tự tin ( đồng nghĩa với đợc nâng cao năng lực) ngời chăn nuôi sẽ có đủ
điều kiện để lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các GPKT phù hợp với điều kiện
chăn nuôi để làm tăng năng suất và hiệu quả và góp phần cải thiện sinh kế hộ gia
đình ở nông thôn.
* Lãnh đạo chính quyền địa phơng đã có ý kiến chỉ đạo tổ chức tuyên
truyền phát triển mô hình rộng vào sản xuất và kiến nghị cơ quan nghiên cú tiép
tục giúp đỡ địa phơng thêm các lớp tập huấn tơng tự.
. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Tập huấn thử nghiệm về chăn nuôi lợn theo phơng pháp có sự tham gia
kết hợp với xây dựng mô hình thử nghiệm về chăn nuôi lợn nái, lợn thịt tại huyện
Đồng Hỷ đã đạt đợc mục tiêu đề ra: Đã nâng cao kiến thức, bổ sung kinh nghiệm,
kỹ năng thực hành và giúp nông dân tự tin hơn trong việc áp dụng kiến thức và kỹ
thuật mới vào sản xuất chăn nuôi của họ và truyền bá kỹ thuật cho cộng đồng.

Hớng tiếp cận phơng pháp tập huấn có sự tham gia là phù hợp với đối
tợng học viên là nông dân và là ngời lớn tuổi, mang lại hiệu quả cao, đợc nông
dân đồng tình, hởng ứng. Tuy nhiên khả năng áp dụng rộng rãi vào trong các
chơng trình tập huấn cho nông dân sẽ còn có nhiều hạn chế , đặc biệt là việc đào
tạo đội ngũ tập huấn viên kỹ năng về phơng pháp tập huấn có sự tham gia và hạn
chế về nguồn kinh phí.
4.2. Kiến nghị
Cần có nghiên cứu về nâng cao năng lực tiếp cận tài chính và dịch vụ
khuyến nông cho nông dân
Cần có các nghiên cứu phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory
technolory development) để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông để đáp ứng
nhu cầu về dịch vụ khuyến nông ngày càng tăng của nông dân đặc biệt nông dân ở

các vùng sâu, vùng xa .

Tài liệu tham khảo

1. Annual report of Thai Nguyen Agricultural and rural development department, January, 2004
2. Annual report of Thainguyen Province Union women, 2006
3. Dailo A. Pezo, 2001, Module 3 of the Training Manual. Research approach and Methodologies for
Improving Crop Animal Systems in Southeast Asia.Overview of Systems Research Concepts and
Methodologies. International Livestock research Institute,.February 2001
4. Dong Hy District Statistic department, 2003
5. General Statistic Office (GSO), 2000.
6. General Statistic Office (GSO), 2005
7. Household living standard survey, GSO (1998)
8. Lê Đình Cờng, Trần Thanh Thuỷ (2006), Nghiên cứu, lựa chọn một số giải pháp kỹ thuật thích hợp để
nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản trong nông hộ ở huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La,
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu phát triển chăn nuôi phù hợp với diều kiện
Trung Du miền Núi phía Bắc, Hà nội tháng 4 năm 2006, trang 68-74
9. Nguyễn Quế Côi, Đặng Vũ Hoà, Đặng Hoàng Biên, Nguyễn Nguyệt Cầm ( 2006), Một số giải pháp kỹ
thuật phát triển chăn nuôi lợn hớng nạc phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ tại tỉnh Quảng Trị.
Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2005, phần nghiên cứu công nghệ sinh học và các vấn đề khác,
Hà nội tháng 8/ 2006. trang27-2
10. Phung Thi Van và CS. (2005), Đánh giá vai trò, vị thế và năng lực của phụ nữ trong hoạt động kinh tế
hộ gia đình ở vùng nông thôn, huyện Đồng Hỷ, Thái nguyên. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, tháng
8/ 2005.
11. Rural Development for poverty reduction and grow in Vietnam, />
Tin tiengs Anh/RuralDevelopment.asp
12. Thai Nguyen statistic department, 2004
13. Thai Thi Minh, Carl Erik Schou Larsen, Trần Kim Anh, Phơng pháp tập huấn có sự tham gia của
ngời dân, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hànội 2007./.


×