Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng việt cường tại huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 143 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
T
RƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

VŨ THỊ VÂN
ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
CHẤT L
Ƣ
ỢNG HỒNG VIỆT C
Ƣ
ỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ


TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP
Chuyên ngành :
Trồ
ng
trọt
Mã số :
60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN
BÌNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
Thái Nguyên, tháng 6 năm
2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học

biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt
Cường
tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện,
dưới sự
hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Mọi số liệu
trong luận văn

trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công
trình khoa học
nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận

văn
này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này
đều
đã
được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm
2008
HỌC VIÊN CAO
HỌC
VŨ THỊ VÂN
ANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
LỜI CẢM
ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông

Lâm
Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa Trồng trọt, các thầy cô giáo đã tạo
điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PSG.TS. Ngô
Xuân
Bình người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học
tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
Cục
Thống kê tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Đài Khí
tượng
thuỷ văn Thái Nguyên, gia đình cô chú Hằng - Thượng và các hộ

vườn
hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
theo dõi
thu
thập số liệu cho bản luận văn
này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ

động viên

i trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận
v
ăn

này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm
2008
HỌC VIÊN CAO
HỌC
VŨ THỊ VÂN
ANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
DANH MỤC CÁC
BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm
2002




14
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi
Diospyros

14
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam


16
Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004
17
Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng
18
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản


31
Bảng
3.
1. Diễn
b
iến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu
tại
Thái
Nguyên 47
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm
2010




50
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của
huyện
Đồng Hỷ - Thái
Nguyên

52
Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của
huyện
Đồng Hỷ - Thái
Nguyên

52
Bảng 3.5. Diện tích một số cây ăn quả phân theo xã của huyện Đồng
Hỷ
- Thái Nguyên
53
Bảng 3.6. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường


55
Bảng 3.7. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2007…


56
Bảng 3.8. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm
2007

57
Bảng 3.9. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2007



58
Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
59
Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc năm 2007


60
Bảng 3.12. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường
62
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cường



63
Bảng 3.14. Đặc điểm quả và năng suất giống hồng Việt Cường


64
Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường năm 2007


65
Bảng 3.16. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường


66
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến khả
năng
mang cành quả
trên
cành mẹ và khả năng mang quả
trên
cành
quả
68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và
năng
suất hồng Việt Cường
73
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của số lần phun GA

3
đến tỷ lệ ăn được,
kích
thước và khối lượng quả hồng Việt
Cường

75
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến chất lượng quả
hồng
Việt Cường
76
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của việc phun GA
3
ở các công thức


77
DANH MỤC CÁC
S
Ơ ĐỒ VÀ ĐỒ
THỊ
Sơ đồ 1. Phân loại hồng theo Mori 1953
11
Đồ thị 3.1: So sánh nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng năm 2007


48
Đồ thị 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm

2007

59
Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn
ho
a
66
Đồ thị 3.4: Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường


67
Đồ thị 3.5: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành
mẹ……



69
Đồ thị 3.6: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành quả
70
Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và
năng
suất hồng Việt Cường
74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
CAQ : Cây ăn
quả
CT : Công

thức
C dài : Chiều
dài
DD : Dinh
dưỡng
DT : Diện
tích
ĐC : Đối
chứng
ĐK : Đường
kính
TB : Trung
bình
TT : Thành
thục
Tg : Thời
gian
SL
: Số
lượng
MỤC
LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn
đề

1
2. Mục đích của đề

tài

3
3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI
LIỆU

5
1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên
cứu
đặc điểm sinh học cây
hồng

5
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng


6
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại
hồng

8
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
8
1.2.2. Phân loại hồng
9
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong

nước

12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
15
1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến phạm vi của đề tài


24
1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng
24
1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ
24
1.4.1.2. Đặc điểm thân cành
hồng

25
1.4.1.3. Đặc điểm lá
27
1.4.1.4. Đặc điểm hoa
28
1.4.1.5. Đặc điểm quả
29
1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả
30
1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng



32
1.4.2.1. Nhiệt độ
32
1.4.2.2. Mưa và ẩm độ
34
1.4.2.3. Ánh
sáng

35
1.4.2.4. Đất
đai

36
1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường

37
1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng
37
1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng


37
1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh
trưởng

38
1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng


39

1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin
39
1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin
(GA
3
) đối với cây ăn quả


40
Chƣơng II: ĐỐI
T
Ƣ
ỢNG
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
42
2.1. Đối tượng nghiên cứu
42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
42
2.3. Nội dung nghiên cứu
42
2.4. Phương pháp nghiên
cứu

42
2.4.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hồng
tại
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái
Nguyên


42
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và mối
liên
hệ giữa các đợt lộc trong
năm

43
2.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất

chất lượng quả hồng Việt Cường
45
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU

47
3.1. Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
47
3.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên
47
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên


50
1.4.2.4. Đất
đai

36

1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường

37
3.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng
Hỷ



51
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Việt
Cường
tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên

54
3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Việt Cường


54
3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường


54
3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm
2007


56
3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007



3.2.1.4. So sánh một số chỉ tiêu
s
inh trưởng giữa các đợt lộc
trên
cây hồng Việt Cường năm 2007
60
3.2.1.5. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường
61
3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Việt Cường


62
3.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất hồng Việt Cường


64
3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường


65
3.2.5. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt
Cường



66
3.2.6. Mối liên hệ giữa
s
inh trưởng cành mẹ, cành quả tới khả

năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành
quả



67
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng
suất,
chất lượng của hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên


71
3.3.1. Ảnh hưởng
của
số lần phun GA
3
đến tỷ lệ
đậu
quả và năng
suất


72
3.3.2. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ ăn được, kích
thước

và khối lượng quả hồng Việt Cường
74
3.3.3. Ảnh hưởng
của
số lần phun GA
3
đến
chất lượng hồng Việt
Cường


75
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA
3


77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
78
1. KẾT
LUẬN

78
1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng
Hỷ
tỉnh Thái Nguyên
78
1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt
Cường




78
3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm
2007


56
3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007


1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất
lượng
quả hồng Việt Cường
79
2. ĐỀ NGHỊ
80
1
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
MỞ ĐẦU
Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây
ăn
quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh
học:
Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g
lip
it,
11g
các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg

phospho,
0,2mg
sắt, 49,7mg iot, 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài
ra còn vitamin
PP,
B
1
, B
2
… Các chất hydratcarbon trong quả hồng chiếm
trên dưới 12 - 16%
(có
thể tới 25%) chủ yếu là đường sacarose, glucose và fructose [3], [4],
[5].
Ngoài ra trong quả còn có pectin, tanin (0,25 - 0,4%) và một lượng nhỏ
các
hoạt chất
khác.
Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng

cây trồng có nguồn gốc ở Hàn Quốc (cây bản địa). Việc trồng hồng được
sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài ăn quả còn để chữa các bệnh
như:
Bệnh liệt, tê cóng, bỏng và làm ngưng chảy máu vì trong lá của hồng

rất
nhiều chất như tanin, phenol, axit hữu cơ, chlorophyl… nhưng tanin
là yếu
tố

chủ yếu
[38].
Cây hồng đã được trồng lâu đời ở nước ta và một số nước khác ở
châu
Á, châu Âu, châu Úc. Quả hồng và các bộ phận của cây hồng đều là những
vị
thuốc đã được dùng từ lâu đời trong Đông y học. Theo Đông y, quả hồng
vị
ngọt chát, tính bình, có tác dụng chữa tiêu chảy, trĩ, đái dầm, háo khát, ho

đờm và các chứng nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất Vỏ, rễ thân cây hồng
còn
được dùng làm thuốc cầm máu, chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả
hồng

hàm lượng iốt cao có tác dụng tốt trong phòng ngừa bệnh bướu
cổ [8],
[9],
[10], [13], [30], [43]. Quả hồng phơi khô được sử dụng để
chữa bệnh
viêm
phế quản, bệnh ho khan, trừ giun sán, chống chảy máu,
chữa long đờm

phục hồi sức khoẻ. Cuống và tai hồng phơi khô dùng để
chữa ho và nấc
rất
tốt. Dịch quả hồng còn xanh dùng để chữa bệnh cao huyết áp [40[, [43],
[64].
Theo Kotami và các cộng sự (2000) [54] cho biết: Chất tanin và các

hợp
chất
trong quả có nhiều tác dụng sinh lý như kháng khuẩn, chống dị ứng,
làm
giảm
chứng cao huyết áp. Ngoài ra hồng còn có một đặc tính hiếm
thấy trong
các
loại quả là không bao giờ chua, đông y cho là một loại quả
lành, người
ốm,
người già, người đau dạ dày đều có thể ăn được. Hơn nữa
ăn hồng lại có
thể
hạ huyết áp, giảm đau ruột. Vũ Công Hậu [9],
[10].
Hồng còn là một cây cảnh đẹp, lá xanh thẫm, mặt trên bóng láng,
mùa
thu chuyển sang sắc đỏ trước khi rụng. Vào cuối thu hồng trút hết bộ
lá,
chỉ
còn lại những quả vàng đỏ treo trên những cành nâu xám, làm cho
cây
hồng
có một vẻ đẹp. Bộ khung cành của hồng cũng rất đặc sắc, bao giờ
cũng
nhẵn
nhụi, không một vết sâu đục, không có nhựa chảy. Các cành
già, yếu thì
tự

khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng
bao giờ cũng
khoẻ
khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn
đ
ịnh [8], [9], [10].
Quả hồng trông
rất
hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ,
ngày tết, hay làm
quà
biếu… thường được sử dụng
nhiều.
Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố
khí
hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều
loại
đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn
định,
chất
lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được
coi là cây
ăn
quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá
đói giảm
nghèo
và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du
và miền núi
phía
Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị

kinh tế, giá trị
dinh
dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng
được xếp vào loại cây
ăn
quả
quý.
Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển
d
ịch cơ cấu cây
trồng,
Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó
hồng

một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong
phú.
Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương
Hùng

Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng
được
phát
triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30
triệu đồng
một
năm từ vườn hồng. Những cây trên 15 tuổi có thể cho thu
hoạch từ 1000
-
1200quả/cây.
Cây hồng Việt Cường được coi là sản phẩm đặc sản của nhân dân

huyện
Đồng Hỷ: Quả thuộc nhóm hồng ngâm, được đồng bào khai hoang
mang
từ
Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá
Thượng, Đồng
Hỷ,
Thái Nguyên. Trọng lượng quả trung bình 234,9
gam/quả [33], khi chín
thịt
quả có màu vàng đỏ, thịt quả giòn, thơm, vị
đậm, thường thu hoạch vào
dịp
tết trung thu. Tuy nhiên, cũng như nhiều
giống hồng khác, hồng Việt
Cường
có hạn chế lớn nhất là hiện tượng rụng
quả. Quả hồng rụng rải rác trong
suốt
quá trình lớn cho đến khi thu hoạch, do
vậy năng suất thường không cao.
Cho
đến nay, nguyên nhân gây rụng quả
hồng Việt Cường chưa được nghiên
cứu
một cách đầy đủ. Chính vì vậy, để
phát triển và mở rộng diện tích hồng
Việt
Cường tại Đồng Hỷ đạt hiệu quả
kinh tế cao và mang tính chất hàng hoá

thì
việc nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp
kỹ
thuật nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại
huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” là vô cùng cấp
thiết.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ
TÀI
- Tìm hiểu một số đặc điểm
s
inh học của giống hồng Việt Cường
thông
qua các chỉ tiêu về hình thái, đặc điểm ra hoa và tạo quả, các đợt lộc,
mối
liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm, mối liên hệ giữa
s
inh trưởng cành
mẹ,
cành
quả đến năng
suất…
- Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất và
chất

lượng hồng Việt Cường từ đó kết luận được số lần phun phù
hợp.
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
- Xác định được những đặc điểm sinh học nào của giống có ảnh
hưởng
đến năng suất, chất lượng hồng Việt Cường nhằm bổ sung thêm kiến
thức
về
giống, phục vụ cho việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng
suất,
chất
lượng hồng Việt Cường tại Thái
Nguyên.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của các đợt lộc, mối liên hệ
giữa
sinh trưởng cành mẹ và cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành
mẹ

khả năng mang quả trên cành quả, để từ đó làm tiền đề xây dựng hệ
thống
các
biện pháp kỹ thuật phục vụ cho thâm canh tăng năng suất, chất
lượng
hồng
Việt Cường tại Thái
Nguyên.
- Xác định được hiệu quả số lần phun GA
3
và thời điểm phun thích

hợp
với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái
Nguyên.
Ch
ƣ
ơng

I
TỔNG QUAN TÀI
LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây
hồng
Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn

giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Phát
triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần
trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá.
Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời
gian
ngừng
s
inh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời
kỳ
phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm
hơn.

Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh
học

hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý
đ
iều khiển quá trình ra lộc,
ra
hoa,
đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách
năm,
bồi
dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa bộ
phận
dưới
mặt đất và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao
năng suất

chất lượng hồng [3], [4], [5], [8], [9],
[10].
Thực tiễn cho thấy, năng suất quả hồng không ổn định do phụ
thuộc
vào nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, trình độ thâm
canh…
Do vậy, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cây hồng giúp ta hiểu
biết
sâu
sắc hơn, từ đó làm tiền đề xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh.
Để
nâng cao năng suất và chất lượng quả hồng thì ngoài các yếu tố nội

tại và
các
yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, thời tiết,
giống tốt…
thì
việc nghiên cứu quy luật ra cành, ra hoa, đậu quả, mối liên
hệ giữa các
đợt
lộc, mối liên hệ giữa cành mẹ và cành quả… là rất cần thiết,
từ đó có các
biện
pháp kỹ thuật hợp lý để
đ
iều khiển quá trình ra lộc, bồi
dưỡng cành mẹ,
cành
quả… tạo điều kiện tốt nhất cho việc tăng năng suất,
chất lượng quả
hồng.
Đồng thời, góp thêm hiểu
b
iết cơ bản trong việc xây dựng hệ thống các
biện
pháp kỹ thuật thâm
canh.
Mặt khác, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm sinh học
cây
hồng nói chung và hồng Việt Cường nói riêng, do đó đi sâu nghiên cứu
nội
dung này là rất cần

thiết.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh
tr
ƣ
ởng
Chất điều hoà sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng
rãi
trong trồng trọt như là một phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng đối
với
sự sinh trưởng phát triển của cây. Chúng có nhiều ứng dụng như kích
thích
nhanh sự sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt và
củ,
đ

iều
khiển sự ra hoa và giới tính của hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và tạo quả
không
hạt,
điều khiển sự chín của quả, ngăn chặn sự rụng lá, hoa, quả,
tăng khả
năng
chống chịu của cây trồng… (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn
Quang Thạch,
Trần
Văn Phẩm, 1994 [20]; Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang
Thạch, 1996
[21]).
Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng
đ

iều chỉnh sự hình
thành
các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng
quyết
định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất
điều
hoà
sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con
người

thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6],
[19],
[22],
[23],
[24].
Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp
tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất
kích
thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này
khuếch
tán
vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu
không có
quá
trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21],
[23], [24],
[31].
Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà
sinh

trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả,
tăng
cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển
vật
chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế,
tăng
năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20],
[21].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại
s
inh cho hoa trước
thụ
phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội
s
inh
từ
phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ
không

hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả
và tạo
quả
không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất
với các
đối
tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29],
[31].
Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm

GA

3
nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ
lệ
rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là
GA
3
.
Theo Lưu Vinh Quang (1995) [16]: Ở cây hồng tỷ lệ đậu quả khá
cao
nhưng tỷ lệ rụng quả cũng tương đối lớn. Chính vì vậy mà trong thực tế
sản
xuất, sản lượng hồng thu hoạch được còn chưa cao, và không ổn định.
Đ

iều
này xảy ra còn do các yếu tố như: Giống, khí hậu, kỹ thuật canh tác,
mức
đầu
tư sản
xuất…
Tỷ lệ rụng quả cao nhất có thể tới 70%, trong đó giống hồng vuông

tỷ lệ rụng cao nhất (Lưu Vinh Quang, 1995 [16]). Có đến 97% tỷ lệ rụng
quả
là do rụng sinh lý. Rụng quả sinh lý bao gồm: Quả không thụ tinh,
hoa
nở
muộn, thiếu nắng, mất cân đối về dinh dưỡng, mất cân đối về chất
điều
hoà

sinh trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số
chất điều
hoà
sinh trưởng phun lên cây trong những giai đoạn nhất định
nhằm giảm tỷ
lệ
rụng quả. Phun chất điều hoà
s
inh trưởng không những
thúc đẩy quá
trình
sinh trưởng, phát triển của cây, mà còn làm chậm việc
hình thành tầng
rời,
bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào
nuôi quả, do đó
giảm
được tỷ lệ rụng quả. Lê Văn Tri [22], [23],
[24].

×