Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Triết Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.36 KB, 5 trang )







nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt
triết giang
Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Đức Trọng. Nguyễn Thị Thuý Nghĩa,
Đồng Thị Quyên
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên
Summary

Triet Giang duck male line (TG1, grey eggs) and female line (TG2, white eggs) are imported into
Duck Breeding and Research Centre Dai Xuyen (DBRC) in Jan. 2007. Sexual maturity age of 112 days. It
showed survival rate of 75,5 %; body weight at first egg is 992,7 995,0 g (females) and 1035,3 - 1049,0g
(males); body weight at 20 weeks of age is approximately 1,1 kg and 1,15 kg in females and males resp.
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây một giống vịt chuyên trứng của Trung Quốc
thông qua con đờng tiểu ngạch đã đợc nhập vào Việt Nam và đợc ngời chăn
nuôi a chuộng đã đợc nuôi ở nhiều tỉnh thành trong cả nớc vì nó có tuổi đẻ rất
sớm 90 120 ngày, năng suất trứng đạt 260 300 quả/năm. năm 2005 và 2006
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã tiến hành điều tra ở một số tỉnh đồng bằng
Bắc bộ để sơ bộ biết đợc một số đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất của
chúng.
Vừa qua đợc sự tạo điều kiện của Trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Nông Lâm nghiệp Hải Ninh Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã chính thức
nhập giống vịt chuyên trứng Triết Giang, trên cơ sở đó đã tiến hành đề tài: nghiên
cứu khả năng đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt triết giang với mục
đích:
- Biết đợc đặc điểm sinh học của giống vịt chuyên trứng này


- Xác định đợc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của giống vịt.
2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Thời gian và địa điểm
Đề tài đợc tiến hành ở Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2007.
2.1. Các chỉ tiêu theo dõi






Tỷ lệ nuôi sống, khối lợng cơ thể theo tuần tuổi từ sơ sinh đến vào đẻ, kích
thớc các chiều đo cơ thể, các chỉ tiêu về sinh sản, chất lợng trứng, ấp nở.
2.3. Phơng pháp
Nuôi quần thể.
Cân khối lợng: buổi sáng trớc khi vịt ăn.
Cho ăn:
1-21 ngày tuổi: 3,0 g/c/ng; công thêm 3,0 g/c/ng theo cấp số công. 22-56
ngày: 63 g/c/ng. CP = 20%; ME = 2850 kcal / kg thức ăn.
Vịt hậu bị: 63 g/c/ng; CP = 13,5%; ME = 2700 Kcal / kg thức ăn.
Vịt đẻ: ăn tự do; CP = 17%; ME = 2700 2800 Kcal/kg thức ăn.
2.4. Xử lý số liệu
Bằng chơng trình MINITAB .
3. Kết quả và thảo luân
3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Khi tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt Triết Giang nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên kết quả đợc trình bày ở bảng 1
Bảng 1
. Tỷ lệ nuôi sống (%)

Chỉ tiêu TG1.0 (trứng xanh) TG2.0 (trứng trắng)
Số lợng 1 ngày tuổi (con) 71 393
Số lợng 56 ngày tuổi (con) 65 385
Tỷ lệ nuôi sống (%) 91,5 98

Qua kết quả bảng 1 cho ta thấy vịt Triết Giang có tỷ lệ nuôi sống cao, vịt
TG1.0 có tỷ lệ nuôi sống 91,5% và TG2.0 là 98%.
3.2. Khối lơng cơ thể
Khối lợng cơ thể vịt Triết Giang đợc cân theo tuần, kết quả thể hiện trên
bảng 2 và đồ thị.






Bảng 2. Khối lợng cơ thể theo tuần tuổi và tuổi đẻ trứng đầu của vịt Triết Giang
TG 1.0 TG 2.0
Khối lợng cơ thể
X SE CV % X SE CV %
n 65


385


1 ngày tuổi

28,3


0,4

0,6

28,5

0,3

5,7

1 tuần tuổi 129,8

1,2

5,2

130,1

1,2

5,1

2 tuần tuổi 382,2

3,7

5,4

354,5


5,0

7,8

3 tuần tuổi 404,7

2,2

3,0

401,0

3,2

4,3

4 tuần tuổi 433,7

2,5

3,1

431,7

2,4

3,0

5 tuần tuổi 483,8


2,0

2,2

486,3

2,4

2,7

6 tuần tuổi 520,0

4,3

4,6

517,3

3,5

3,7

7 tuần tuổi 645,7

4,1

3,5

637,0


4,7

4,1

8 tuần tuổi: Trống
Mái
812,7

781,7

7,5

6,0

5,1

4,2

826,7

810,0

8,6

7,8

5,7
5,3

9 tuần tuổi: Trống

Mái
899,3

889,3

5,3

4,4

3,3

2,7

900,0

889,3

4,8

4,9

3,0
3,0

12 tuần tuổi: Trống
Mái
956,5

942,5


3,7

3,2

1,2

1,8

948,2

944,0

2,0

1,8

1,2
1,1

14 tuần tuổi: Trống
Mái
981,5

975,5

2,1

1,9

0,7


1,1

973,0

972,0

2,1

2,0

1,2
1,1

16 tuần tuổi: Trống
Mái
1049,0

992,7

13,5

4,2

4,1

2,3

1035,3


995,0

7,1

6,3

3,7
3,5

20 tuần tuổi:
Trống
Mái
1144,0

1091,7

6,0

7,6

1,7

3,8

1140,3

1083,3

7,6


8,1

3,7
4,1

Tuổi đẻ trứng đầu (ngày)

112



112




Số liệu trên bảng 2 cho thấy vịt Triết Giang TG 1.0 và TG 2.0 có khối lợng
tơng đơng nhau ở mỗi lứa tuổi. Tốc độ sinh trởng chậm từ tuần tuổi 4 đến 7.
Đến 8 tuần tuổi vịt có khối lợng 781 827g, khối lợng nhỏ hơn các giống vịt
chuyên trứng khác. Vịt mái có khối lợng vào đẻ là 1083 - 1092g, vịt trống 1140 -
1144g, vịt có khối lợng khi vào đẻ nhỏ hơn vịt Cỏ, khối lợng vịt vào đẻ khá đồng






đề. Vịt có tuổi đẻ sớm là 112 ngày (16 tuần) cho cả 2 nhóm vịt trứng xanh và trứng
trắng và sớm nhất so với các giống vịt chuyên trứng khác( vịt Cỏ và vịt Khaki
Campbell có tuổi đẻ 20 21 tuần).

Đồ thị 1
. Biểu diến khối lơng của vịt Triết Giang ở các tuần tuổi
Đồ thị khối lợng cơ thể vịt TG1.0 và TG 2.0
0
200
400
600
800
1000
1200
1 2 3 4 5 6 7 8 912141620
Tuần tuổi
Khối lợng (g)
TG 1.0
TG 2.0

3.3. Kích thớc các chiều đo
Khi tiến hành khảo sát các chiều đo chủ vịt ở 56 ngày tuổi kết quả đợc thể
hiện ở bảng 3.
Bảng 3
. Kích thớc các chiều đo (cm) của vịt TG1.0 và TG2.0 ở 56 ngày tuổi
Chỉ tiêu X SE Cv %
n 30
Dài thân (D): Trống
Mái

21,1
19,1
0,2
0,2

3,5
3,0
Vòng ngực (V): Trống
Mái
22,5
23,2
0,2
0,2
3,2
2,7
V / D: Trống

Mái
1,10
1,21

Dài lờn: Trống
Mái
7,9
8,6
0,1
0,1
2,2
3,0
Cao chân: Trống
Mái
5,1
5,1
0,1
0,1

2,0
2,0
Dài lông cánh 4: Trống

Mái
5,2
10,9
0,2
0,2
11,8
6,0







Qua kết quả bảng 3 cho ta thấy tỷ lệ V/D của vịt Triết Giang là 1,10 và 1,21
tơng ứng ở vịt trống và vịt mái; trong khi ở vịt Cỏ trống là 1,19; vịt Cỏ mái là 1,14
(N. T. Minh, 2001). Tỷ lệ này là tơng đơng ở các giống vịt chuyên trứng. Tỷ lệ
này cũng cho thấy ở vịt Triết Giang con trống có thân hình thon hơn con mái, còn
vịt Cỏ thì ngợc lại.
Vịt trống ở 56 ngày tuổi độ dài lông cảnh là 5,2cm tốc độ mọc lông chậm
nhiều so với vịt mái (10,9cm) và chậm hơn so với các giống vịt khác.
3.4. Khả năng đẻ trứng của vịt Triết Giang:
Khi tiến hành theo dõi tỷ lệ đẻ của vịt Triết Giang kết quả 6 tuần đẻ đợc thể
hiện ở bảng 4.
Bảng 4
. Tỷ lệ đẻ của vịt Triết Giang

Tỷ lệ đẻ

Tuần đẻ
ST1.0 ST2.0
1 2,6 3,3
2 15,4 15,1
3 26,0 32,9
4 44,3 55,4
5 67,0 78,7
6 80,6 82,6

Qua kết quả bảng 4 cho ta thấy tỷ lệ đẻ 6 tuần đầu của vịt Triết Giang tăng
nhanh đến 6 tuần đẻ đã đạt tỷ lệ đẻ đạt trên 80,6 82,6%, với tỷ lệ đẻ này sẽ hứa
hẹn cho một năng suất trứng cao.
4. Kết luận
Qua theo dõi giống vịt Triết Giang từ 1 ngày tuổi đến 6 tuần đẻ cho thấy:
Vịt có tỷ lệ nuôi sống cao
Khối lợng vịt qua các giai đoạn nhỏ so với các giống vịt chuyên trứng kiện
có ở Việt Nam
Vịt có tuổi đẻ rất sớm (16 tuần)
Sau 6 tuần đẻ thì vịt có tỷ lệ đẻ tăng nhanh.

×