Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả bước đầu nghiên cứu chọn lọc tạo dòng ngan tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.61 KB, 7 trang )

Kết quả bớc đầu Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng
ngan tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Lơng Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn
Thuý Nghĩa và Đồng Thị Quyên.
Địa chỉ liên hệ : Lơng Thị Bột, Trung tâm NC vịt Đại Xuyên.
Điện thoại: 034 854 391
Abstract
The initial result of selection and breeding a based
Muscovy duck in duck breeding and research center
Hoang Van Tieu, Nguyen Duc Trong, Luong Thi Bot, Pham Van Chung, Nguyen
Thi Thuy Nghia, Dong Thi Quyen
Muscovy duck imported from Grimaud Freres group in France. Dai xuyen Duck
Breeding and Research Center reared, cared and selected for to created two RT5,
RT7 male muscovy duck lines and RT6, RT8 female muscovy duck lines. The
results showed that: Alive rate from 1-26 weeks of is higher than 90%. Body
weight to campara standard of Grimaud is 90%. Egg production in 52 weeks of
lay, RT5 line is 168.76 eggs per female, RT6 line is 169.86 eggs per female, RT7
line is 158.19 eggs and RT8 line is 160.95 eggs per female. Embryo rate is higher
than 90%, hatchability rate is from 86-88%. Feed conversion per 10 eggs of RT7
and RT8 lines is higher than RT5 and RT6 lines.
đặt vấn đề
Trong những năm quaViệt Nam đã nhập nhiều dòng ngan có năng suất và chất
lợng cao của Thế giới với giá rất cao trong đó có ngan R71.Để xây dựng hệ thống
giống hoàn chỉnh góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành chăn nuôi, đáp
ứng thị hiếu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, xuất phát từ các dòng ngan nhập
từ Pháp tiến hành đề tài : Nghiên cứu chọn lọc tạo các dòng ngan có giá trị kinh tế
cao Với mục tiêu: tạo dòng ngan có giá trị kinh tế cao, làm giảm bớt kinh phí khi
phải nhập ngoại.
Vật liệu nội dung và phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu :
Từ đàn ngan ông, bà nhập về tháng 3/2005 có lẫn giới tính để làm nguyên liệu tạo


dòng.
RT5 : trống 20 con x mái 26 con.
RT6 : trống 36 con x mái 85 con
RT7 : trống 30 con x mái 68 con.
RT8 : trống 30 con x mái 100 con
Thời gian nghiên cứu : từ tháng 3/2005 5/2008.
Địa điểm nghiên cứu : Tại Trung Tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
Nội dung nghiên cứu:
Lấy trống của dòng trống cho tự giao với mái lẫn trong dòng trống của ngan
R71 dòng trung bình để tạo dòng RT5.
Lấy trống lẫn của dòng mái cho tự giao với mái dòng mái của ngan R71
dòng trung bình để tạo dòng RT6.
Lấy trống của dòng trống cho tự giao với mái lẫn trong dòng trống của ngan
R71 dòng nặng cân để tạo dòng RT7.
Lấy trống lẫn của dòng mái cho tự giao với mái dòng mái của ngan R71
dòng nặng cân để tạo dòng RT8.
2 dòng ngan RT5 & RT7 chọn lọc khối lợng ở 7 tuần tuổi, khi ngan vào đẻ
2 dòng ngan RT6 & RT8 chọn lọc ổn định khối lợng ở 8 tuần và khi vào đẻ
Kết hợp theo dõi các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, các chỉ tiêu về
chất lợng trứng, ấp nở, tieu tốn thức ăn, một số chỉ tiêu của ngan thơng phẩm
Phơng pháp nghiên cứu
Đàn ngan ông bà nhập về có lẫn giới tính trong từng dòng cho tự giao, nhân
giống mở rộng trong dòng, chọn lọc định hớng theo từng dòng:
Dòng RT5, RT7 chọn lọc theo hớng cho thịt ổn định khả năng sinh sản
Dòng RT6, RT8 chọn lọc theo hớng tăng khả năng sinh sản ổn định khối
lợng.
Kiểm tra khả năng cho thịt của ngan thơng phẩm
Phơng pháp sử lý số liệu
Số liệu thu đợc x lý theo phơng pháp thống kê bằng phần mềm Minitab và
Excel

Phơng pháp quản lý chăm sóc và nuôi dỡng đàn giống:
Chăm sóc nuôi dỡng theo quy trình của Công ty GRIMAUD và của Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Thành phần dinh dỡng trong thức ăn cho ngan
Tuần tuổi Protien (%) Năng lợng (Kcal/kg)
1 - 8 20 - 22 2900
9 - 24 15,5 2900
25 - 78 18,0 2700
Kết quả và thảo luận
Tỷ lệ nuôi sống
Đàn ngan đợc nhập về từ công ty Grimaud cộng hoà Pháp cho tự giao trong các
dòng lẫn giới tính, nhân mở rộng, tiến hành nuôi dỡng, chăm sóc và chọn lọc là
nguồn nguyên liêu để tạo ra 2 dòng trống RT5, RT7 và 2 dòng mái RT6 và RT8, tỷ
lệ nuôi sống từ 1 56 ngày tuổi theo dõi đợc trình bày ở bảng 1.
Bảng 1 : Tỷ lệ nuôi sống của các dòng ngan
RT5 RT6 RT7 RT8
Tuần
tuổi
RT5 RT6 RT7 RT8
Tuần
tuổi

n(con)

20 26 36 85 30 68 30 100
1 - 4 100 100 92,56 96,47 93,33 100 93,34 100
5 - 8 100 100 100 100 100 100 100 100
9 - 26

100 100 100 100 90,00 100 100 100

27 - 78

100 91.15 90,89 91.25 99,12 91,14 98,47 98,13
Bảng 1 cho thấy ngan có tỷ lệ nuôi sống cao trên 90% ở tất cả các giai đoạn, chủ
yếu ngan hao hụt ở giai đoạn 4 tuần đầu, tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị là rất cao,
điều đó chứng tỏ ngan có khả năng thích ứng tốt trong điều kiện sống ở Việt Nam.
Khối lợng cơ thể qua 2 giai đoạn ngan con và hậu bị
Khi tiến hành theo dõi khối lợng ngan qua các tuần tuổi của 4 dòng ngan đợc
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2 : Khối lợng ngan qua các giai đọan
RT5 RT6
Tuàn tuổi

TSTK

x(g) 984,3 685,4 985,3 687,56 4
SE 11,9 7,5 16,7 12,56
x(g) 2573,4 1286,7 1928,5 1342,72 8
SE 12,7 38,2 51,7 42,31
x(g) 4056,67 2125,3 3736,24 1902,15 16
SE 56,8 75,0 71,7 74,2
x(g) 4256,67 2264,5 4013,75 2012,34 20
SE 187,32 268,5 178,6 143,2
RT7 RT8
Tuần tuổi TSTK

x(g) 986,85 724,5 898 657,60 4
SE 11,26 6,9 11,7 12,2
x(g) 2655,4 1428,2 2423,82 1295,76 8
SE 56,32 42,9 48,3 37,6

x(g) 4043,5 1843,5 3846,7 2013,62 16
SE 79,0 42,4 59,0 46,3
x(g) 4312,6 2347,8 4046,5 2112,32
SE 198,9 179,2 210,2 168,76
Qua bảng 2 cho thấy khối lợng ngan đến 4,8,16,20 tuần tuổi đối với con đực và
con mái đạt 90% trờ lên so với tiêu chuẩn của Pháp, ngan dòng RT7 có khối lợng
lớn nhất đến 8 tuần con trống đạt 2655g/con, con mái đạt 1428g, đến 20 tuấn tuổi
con trống đạt 4312g, con mái đạt 2348g, dòng RT6 có khối lợng nhỏ nhất tơng
ứng là 1929g, 1343g, 4014g và 2012g.
Tuổi đẻ và khối lợng vào đẻ của ngan
Khi theo dõi tuổi đẻ và khối lợng ngan vào đẻ đối với 4 dòng ngan kết quả thu
đợc trình bày ở bảng 3.
Bảng 3 : Khối lợng vào đẻ và tuổi đẻ của ngan
RT5 RT6 RT7 RT8
Chỉ tiêu

Khốilợng(g) 4514

2546

4100

2394

4545

2568

4268


2405

Tuổi đẻ(ngày)

185 175 192 172
Qua bảng 3 ta thấy tuổi đẻ của ngan dòng mái RT8 đẻ sớm nhất 172 ngày và đẻ
muộn nhất là ngan dòng trống RT7. Tuổi đẻ của các dòng ngan cũng tơng
đơng với khuyến cáo của hãng.
Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ
Khi tiến hành theo dõi năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của 4 dòng ngan đến 52 tuần đẻ
kết quả đợc thể hiện ở bảng 4 và đồ thị
Bảng 4 . Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của ngan
RT5 RT6 RT7 RT8 Tuần
đẻ
NST
(q/m/2t)

TLĐ
(%)
NST
(q/m/2t)

TLĐ
(%)
NST
(q/m/2t)

TLĐ
(%)
NST

(q/m/2t)

TLĐ
(%)
1- 2 3,42 24,41

2.7 19.29

1,20 8,59 0.94 6.714

3 - 4 3,53 25,21

7.74 55.29

3,10 22,14

4.94 35.29

5 - 6 7,68 54,89

8.72 62.29

3,84 27,46

9.66 69
7 - 8 9,17 65,50

10.57 75.50

9,35 66,79


9.52 68
9 - 10

11,62
83,00

11.73
83.79

11,25
80,36

11.82
84.43

11 -
12
10,25 73,21

10.14 72.43

10,37 74,07

10.83 77.36

13 -
14 10,25 73,21

10.12 72.29


10,51 75,07

10.47 74.79

15 -
16
10,12 72,29

9.56 68.29

10,02 71,56

9.45 67.5
17 -
18
9,02 64,43

8.83 63.07

8,62 61,59

8.72 62.29

19 -
20 8,25 58,93

7.82 55.86

7,08 50,54


9.23 65.93

21 -
22 7,74 55,29

7.62 54.43

7,26 51,89

6.38 45.57

23 -
24
6,02 43,00

6.01 42.93

7,23 51,64

5.23 37.36

25 -
26
5,21 37,21

5.82 41.57

6,14 43,82


5.32 38
27 -
28 4,23 30,21

5.21 37.21

3,63 25,92

6.32 45.14

29 -
30
4,31 30,79

5.02 35.86

4,42 31,54

6.42 45.86

31 -
32
6,52 46,57

5.29 37.79

6,24 44,57

4.21 30.07


33 -
34 5,42 38,71

5.19 37.07

5,65 40,36

5.45 38.93

35 -
36
5,23 37,36

4.09 29.21

5,47 39,07

5.21 37.21

37 -
38
5,36 38,29

5.68 40.57

5,35 38,21

4.36 31.14

39 -

40 5,41 38,64

6.72 48.00

5,21 37,19

4.27 30.5
41 -
42 4,26 30,43

5.54 39.57

5,06 36,16

4.36 31.14

43 -
44
5,42 38,71

3.88 27.71

4,63 33,04

4.32 30.86

45 -
46 5,23 37,36

4.12 29.43


4,35 31,04

3.76 26.86

47 -
48 5,21 37,21

4.67 33.36

3,77 26,94

3.21 22.93

49 -
50
5,65 40,36

3.33 23.79

4,39 31,36

3.12 22.29

51 -
52
4,23 30,21

3.74 26.71


4,05 28,91

3.43 24.5
TB 168,76

46,36

169.86

46.66

158.19

43,46

160.95

44.22

Kết qủa bảng 4 ta thấy ở 4 dòng ngan có tỷ lệ đẻ đạt cao nhât ở tuần đẻ thứ 10 là
83; 83,79; 80,36 &84,43%. Nh vậy ngan RT8 có tỷ lệ đẻ cao hơn RT7 và RT6 có
tỷ lệ đẻ cao hơn RT5. Năng suất trứng tính đến 52 tuần đẻ thì ngan dòng RT5 là
168,76 quả/mái, dòng RT6 là169,86 quả/mái. Dòng RT7 & RT8 là 158,19; 160,95
quả/mái Kết quả theo dõi năng suất trứng và tỷ lệ đẻ cho thấy ngan RT6 có năng
suất trứng cao hơn ngan RT5 và ngan RT8 có năng suất trứng cao hơn ngan RT7.
Kết quả này cũng tơng đơng với kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến, Trần
Công Xuân, Dơng Thị Anh Đào và cs (2004), cũng tơng đơng với nghiên cứu
về ngan R71 của Nguyễn Đức Trọng, Lơng
Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa, Đồng Thị Quyên(2006).


Đồ thị biểu diên tlđ của 4 dòng ngan
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
2 4 6 8 10121416182022242628303234363840424446485052
Tuần đẻ
TLđ (%)
RT5
RT6
RT7
RT8

Khối lợng trứng và một số chỉ tiêu ấp nở
Khi tiến hành cân khối lợng trứng ở thời điểm tuần đẻ 10 20 và theo dõi các chỉ
tiêu về ấp nở, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng kết quả đợc thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Khối lợng trứng, các chỉ tiêu ấp nở và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
Chỉ tiêu ĐVT

RT5 RT6 RT7 RT8
Trứng + n quả 250 250 250 250
+ X

gam 81,15 81,12 83,93 84,14
Số trứng vào ấp quả 8400 5800 3500 6500
Tỷ lệ phôi % 94,46 93,56 92,32 93,45
Tỷ lệ nở/ phôi % 88,24 87,46 86,53 88,32
TTTĂ/10 quả

trứng
kg 5,14 4,96 5,54 5.34
Kết quả bảng 5 cho thấy khối lợng trứng từ 81,15 84,14 g/quả. Tỷ lệ phôi đạt
92 94% và tỷ lệ nở/phôi 86,53 88,32 %. Nh vậy trứng ngan có tỷ lệ phôi và tỷ
lệ nở trên phôi cao. Chi phí thức ăn của ngan dòng RT7; RT8 cao hơn ngan dòng
RT5 và RT6.
Kết luận và đề nghị :
Kết luận :
Ngan có tỷ lệ nuôi sống cao ở giai đoạn từ 1 26 tuần tuổi đạt trên 90% trong cả
giai đoạn. Khối lợng cơ thể đạt 90 trở lên so với tiêu chuẩn của Pháp. Năng suất
trứng tính đến 52 tuần đẻ RT5 đạt 168,76 quả/mái, RT6 đạt 169,86 quả/mái, RT7
đạt 158,19 & RT8 là 160,95 quả/mái. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở trên phôi cao,
tỷ lệ trứng có phôi trên 90%, tỷ lệ nở trên phôi đạt từ 86 88%. Chi phí thức ăn
của ngan RT7 & RT8 cao hơn ngan dòng RT5 và RT6.
Đề nghị :
Tiếp tục nghiên cứu chọn lọc các chỉ tiêu về khả năng sản xuất của các dòng ngan
này ở thế hệ sau.
Tài liệu tham khảo
[1]. Mạc Thị Quý, Trần Công Xuân,Phùng Đức Tiến và cs. Chọn lọc và nghiên cứu khả
năng sản xuất của dòng ngan Pháp siêu nặng.Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học gia cầm và động vật nuôi mới nhập (1989 1999).
[2]. Bùi Quang Tiến, Mạc Thị Quý,Trần Công Xuân và cs. Kết quả nghiên cứu một số đặc
điểm sản xuất của hai dòng ngan Pháp R31 và R51 nuôi tại miền bắc.Tuyển tập công
trình nghaiên cứu khoa học gia cầm và động vật mới nhập (1989 1999).
[3]. Phùng Đức Tiến,Trần Công Xuân và cs. Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của
ngan Pháp R71.Báo các khoa học chăn nuôi thú y (2004).
Phùng Đức Tiến, Trần Thị Cơng,Trần Công Xuân và cs. Nghiên cứu khả năng sản
xuấtcủa các tổ hợp lai giữa hai dòng ngan Pháp R51 và siêu nặng. Báo các khoa học
chăn nuôi thú y (2004).
[4]. Dơng Thị Anh Đào, Phùng Đức Tiến. Macj Thị Quý và cs. Chọn lọc nâng cao khả

năng sản xuất của dòng ngan Pháp siêu nặng. Báo các khoa học chăn nuôi thú y
(2004)
[5]. Grimaud fréres sélection La corbiere 49450 Roussay, rẻaing guide múcovy ducks
young breeders.
Grimaud fréres sélection Tomorrow s genetic today.
[6]. Nguyễn Đức Trọng, Lơng Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa,
Đồng Thị Quyên(2006). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của
ngan Pháp R71 nuôi tại Trung Tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo nghiên cứu
khoa học và công nghệ năm 2006. Hà Tây 2007

×