Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả bước đầu chọn lọc dòng vịt M14 để tạo con lai ngan-vịt bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.48 KB, 7 trang )

Kết quả bớc đầu chọn lọc dòng vịt M14 để tạo con
lai ngan-vịt bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo
Nguyễn Đức Trọng
1
, Nguyễn Văn Duy
1
*, Hoàng Văn Tiệu
2
, Đặng Thị Vui
1
,
Ngô Văn Vĩnh
1
, Lơng Thị Bột
1
, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa
1
, Đồng Thị Quyên
1

1
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
2
Viện chăn nuôi
* Tác giả để liên hệ: Nguyễn Văn Duy, Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên,
Phú Xuyên - Hà Tây. Điện thoại: 034.3854250. E-mail:

Abstract
The initial result of selection and breeding a based M14
duck dam line for muller by Artificial insermination (A. I.)
Nguyen Duc Trong


1
, Nguyen Van Duy
1
, Hoang Van Tieu
2
, Dang Thi Vui
1
,
Ngo Van Vinh
1
, Luong Thi Bot
1
, Nguyen Thi Thuy Nghia
1
, Dong Thi Quyen
1

1
Daixuyen Duck Breeding and Research Centre
2
National Institute of Animal Husbandry
M14 ducks are used for A. I. With R71 muscovy drakes. Muller have the same
colour.
By selection individual and familiar inbreeding, two lines of M14 duck have
been created. Sir line is selected for high body weight, ducks are fed ad. Lib. From
1-56 days old. Dam line is selected for high egg production with restrictedly
feeding from day old.
At start generation, sir line showed Selection Differential (S) of 290.1g; 164.2g
and average 191.9g; selection ratio is 8.33%; 24.68% and 18.48% in male, female
and average resp. Sexual maturity age is 25 and 24 weeks old; egg production at 42

weeks of lay is 68.79 and 70.47 eggs per female in sir and dam lines resp. Feed
conversion per 10 eggs is 3.83-4.11kg.
At first generation, sir line showed Selection Differential (S) of 331g; 141.3g
and average 139.0g. Coefficient of genetic h
2
= 0.56 (P<0.001). Respone Selection
(R) of body weight is 77.84g. Sexual maturity age is 25 and 24 weeks old.
Keyword: Selection, Coefficient of genetic, Respone Selection.
Đặt vấn đề
Vịt M14 đợc nhập từ Pháp về Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên năm 2005.
Qua thời gian theo dõi thế hệ xuất phát vịt M14 thích nghi tốt với điều kiện Việt
Nam, tỷ lệ nuôi sống đạt 97,97-98,06%. Năng suất trứng đạt đợc 202,44 -
206,77quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt M14 nuôi vỗ béo đến 8 tuần tuổi đạt khối lợng
3144,63g, tỷ lệ thịt xẻ và thịt có giá trị đạt cao và tiêu tốn thức ăn thấp 2,38kg ở 7
tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng, 2007).
Mặt khác, vịt mái M14 khi làm mái nền cho lai với ngan đực R71 sử dụng công
nghệ thụ tinh nhân tạo cho con lai có màu lông đồng nhất là trắng tuyền hoặc trắng
tuyền có đốm đầu (con lai giữa ngan đực R71 và vịt SM trớc đây cho con lai có 3
màu lông khác nhau, Ngô Văn Vĩnh-2005) và đặc biệt con lai giữa ngan R71 và vịt
M14 có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 100% khi nuôi đến 10 tuần tuổi, khối lợng cơ thể
đạt 3601,3g ở 10 tuần tuỏi với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,9kg (Ngô Văn
Vĩnh, 2008).
Công nghệ thụ tinh nhân tạo giữa ngan và vịt đã nâng tỷ lệ phôi lên cao, để có
nguồn nguyên liệu phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo giữa ngan R71 và vịt
M14 tạo con lai có màu đồng nhất đề tài chọn lọc tạo dòng vịt M14 đợc thực
hiện. Nhằm mục đích:
Chọn 2 nhóm vịt M14 sử dụng làm mái nền để khi áp dụng công nghệ thụ tinh
nhân tạo với ngan đực R71 cho con lai có màu đồng nhất có năng suất và chất
lợng cao.
Vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu
Vịt M14 đợc nhập về từ Pháp năm 2005, dựa trên màu mỏ phân loại ra hai
nhóm: Nhóm có màu mỏ nhạt nguyên liệu chọn lọc để tạo ra dòng MT1, nhóm có
màu mỏ đậm nguyên liệu chọn lọc để tạo ra dòng MT2.
Thời gian nghiên cứu: 1/2006 - 6/2008.
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Nội dung nghiên cứu
Chọn về khả năng sinh trởng đối với nhóm MT1
Chọn về khả năng sinh sản đối với nhóm MT2
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chọn lọc
Tiến hành theo dõi cá thể, kết hợp gia đình. Luân chuyển đực sau mỗi thế hệ để
tránh cận huyết, lập hệ thống sổ sách để theo dõi mỗi thế hệ.
Nhóm MT1: Cho ăn tự do đến 8 tuần tuổi, sau đó chọn lọc tăng khối lợng cơ
thể những con có khối lợng từ trung bình của quần thể trở lên ổn định khả năng
sinh sản.
Nhóm MT2: Chọn lọc tăng năng suất trứng, cho vịt ăn theo khẩu phần hạn
chế từ một ngày tuổi. Tiến hành chọn tăng năng suất trứng chọn những con có
năng suất trứng từ trung bình của quần thể trở lên, theo dõi năng suất trứng từ khi
đẻ quả trứng đầu tiên đến 67 tuần tuổi (42 tuần đẻ), ổn định về khối lợng cơ thể ở
8 và 25 tuần tuổi.
Phơng pháp tạo nhóm
Trên cơ sở hai nhóm dựa vào màu mỏ để phân loại, tiến hành chọn nhóm đực
đầu dòng và mái, theo dõi cá thể kết hợp gia đình. Ghép mỗi nhóm 20 gia đình và
luân chuyển đực để tránh cận huyết, lập hệ thống sổ sách theo dõi qua các thế hệ.
Các chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu về sinh trởng, khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi là
chỉ tiêu chọn lọc chính đối với nhóm MT1, khối lợng cơ thể ở các giai đoạn (1
ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 25 tuần tuổi) đối với nhóm MT2
Xác định hiệu quả chọn lọc, hệ số di truyền, ly sai chọn lọc và tỷ lệ chọn lọc về
khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi đối với nhóm MT1

Các chỉ tiêu về sinh sản : Tuổi đẻ của vịt, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của vịt, chi
phí thức ăn cho 10 quả trứng, khối lợng trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở
Xác định hiệu quả chọn lọc về năng suất trứng đối với vịt nhóm MT2
Tính hệ số di truyền, ly sai chọn lọc, tỷ lệ chọn lọc về năng suất trứng đối với
vịt nhóm MT2
Phơng pháp chăm sóc, nuôi dỡng quản lý đàn giống
Phơng pháp chăm sóc, nuôi dỡng
Chế độ dinh dỡng cho vịt M14
Bảng 1. Thành phần dinh dỡng trong thức ăn cho vịt M14
Thành phần dinh dỡng
Loại khẩu phần
Pr. thô (%) NLTĐ (KCal/kg)
Vịt con (0 8tt)
Vịt hậu bị (9- trớc đẻ 2 tuần)
Vịt sinh sản
22,0
15,5
19,5
2890
2890
2700
Vịt đợc nuôi dỡng, chăm sóc, phòng bệnh theo quy trình chăn nuôi của
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên kết hợp với quy trình của tập đoàn
GRIMAUD. Vịt nhóm MT1 cho ăn tự do đến 8 tuần tuổi sau đó cho ăn hạn chế, vịt
nhóm MT2 cho ăn hạn chế từ một ngày tuổi, giai đoạn sinh sản cho ăn tự do ở ban
ngày.
Phơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu đợc, đợc xử lý theo phơng pháp phân tích phơng sai mô hình
General Linear Model (GLM), tính hệ số di truyền từ thành phần phơng sai bố và
mẹ.

Hệ số di truyền tính từ thành phần phơng sai của bố và mẹ (Đặng Vũ Bình,
1995).
h
2
S+D
= 2(
2
S
+
2
D
)/(
2
S
+
2
D
+
2
e
)

2
S
: Phơng sai giữa các bố

2
D
: Phơng sai giữa các mẹ trong các bố


2
e
: Phơng sai giữa các đời con trong các bố
Kết quả và thảo luận
Chọn tăng khối lợng cơ thể đối với nhóm MT1
Để chọn tăng khối lợng cơ thể đối với nhóm MT1, tiến hành cho vịt ăn tự do từ
1 ngày tuổi đến 56 ngày tuổi, tiến hành cân khối lợng từng cá thể và chọn về khối
lợng cơ thể, kết quả trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. Chọn lọc tăng khối lợng cơ thể đối với nhóm MT1
Đực Mái Chung đực mái
TH

Chỉ tiêu
Mean



SE

Mean



SE

Mean


SE
TH

XP
Số lợng quần thể (N)
P trung bình (g)
Số lợng chọn (n)
P chọn (g)
Tỷ lệ chọn lọc (%)
Ly sai chọn lọc
240
2867,6

20
3157,7

8,33
290,1








10,7


7,5


393

2800,1

97
2964,3

24,68
164,2








12,0


8,9


633
2816,6
117
3008,5
18,48
191,9








9,3

10,3



TH
1
Số lợng quần thể (N)
P trung bình (g)
Số lợng chọn (n)
P chọn (g)
Tỷ lệ chọn lọc (%)
Ly sai chọn lọc
h
2
S+D
Hiệu quả chọn lọc (R)
226
3026,5

20
3357,5

8,85
331












20,9


18,2





404
2850,2


2991,5

24,75
141,3












12,8


12,7





630
2913,5
120
3052,5
19,05
139
0,56***

77,84








12,1


16,7





***: P<0,001
Qua kết quả bảng 2 cho thấy với khẩu phần cho ăn tự do đến 8 tuần tuổi và tiến
hành chọn lọc ở 8 tuần tuổi. Thế hệ xuất phát khối lợng cơ thể vịt đực trớc chọn
lọc là 2867,6g và sau chọn lọc là 3157,7g, khối lợng cơ thể vịt mái trớc chọn lọc
là 2800,1g và sau chọn lọc là 2964,3g, khi tính chung cả đực mái khối lợng cơ thể
trớc chọn lọc là 2816,6g và sau chọn lọc là 3008,5g. Ly sai chọn lọc ở thế hệ xuất
phát của vịt đực, vịt mái và chung cả vịt đực vịt mái tơng ứng là 290,1; 164,2 và
191,9g. Tỷ lệ chọn lọc tơng ứng là 8,33; 24,68 và 18,48%.
Thế hệ 1 khối lợng cơ thể trớc chọn lọc của vịt đực 3026,5g và sau chọn lọc là
3357,5g ly sai chọn lọc khối lợng 8 tuần tuổi của vịt đực là 331g; đối với vịt mái
khối lợng trớc chọn lọc đạt 2850,2g và sau chọn lọc là 2991,5g ly sai chọn lọc
khối lợng 8 tuần tuổi của vịt mái đạt đợc 141,3g. Khi tính chung cho cả đực mái
khối lợng trớc chọn lọc là 2913,5g và khối lợng sau chọn lọc là 3052,5g với ly
sai chọn lọc thu đợc là 139g.
Khi tính hệ số di truyền về khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi thu đợc h
2


= 0,56
(P<0,001) đây là hệ số di truyền cao. Theo Hoàng Thị Lan (2005) hệ số di truyền
về khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi của vịt SM dòng trống T5 là 0,75. Kết quả nghiên
cứu của Dơng Xuân Tuyển (2005) cho biết hệ số di truyền của vịt dòng trống cao
sản h
2
= 0,304. Kết quả hệ số di truyền của chúng tôi tơng đơng so với kết quả
của các tác giả.
Qua bảng 2 ta thấy hiệu quả chọn lọc về khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi R =
77,84g/con. Kết quả nghiên cứu khi chọn lọc về khối lợng 8 tuần tuổi đối với vịt
SM dòng trống T5 thu đợc hiệu quả chọn lọc ở thế hệ 1 và thế hệ 2 đạt đợc 97,5
và 108,5g/con (Hoàng Thị Lan, 2005) nh vậy hiệu quả chọn lọc trên vịt M14 thế hệ
1 có thấp hơn so với vịt SM
Khối lợng cơ thể của vịt nhóm MT2 ở các giai đoạn (g/con)
Khối lợng cơ thể vịt nhóm MT2 đợc cân từng cá thể lúc 1 ngày tuổi, 8 tuần
tuổi và 24 tuần tuổi, kết quả trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Khối lợng cơ thể vịt nhóm MT2 ở các giai đoạn (g/con)
Đực Mái Chung đực mái
Thế hệ Giai đoạn

Mean



SE

Mean




SE

Mean



SE
Thế hệ
XP
1 ngày
tuổi
8 tuần tuổi
24 tuần
-
1928,4

-


10,9


-
1940,9

-


8,8


54,07
1937,8

2801,3


0,17
8,40
11,60

tuổi
Thế hệ 1
1 ngày
tuổi
8 tuần tuổi
24 tuần
tuổi
-
1999,0

2819,1



25,6

14,9

-
1922,2


2804,2



18,6

19,2

54,67
1963,9

2813,6


0,21
14,1
8,8
Kết quả bảng 3 cho thấy khối lợng cơ thể ở các giai đoạn tuổi của vịt nhóm
MT2 ở 8 tuần tuổi đạt trung bình 1937,8 - 1963,g; ở 24 tuần tuổi là 2801,3 -
2813,6g. Kết quả khối lợng cơ thể này đạt tơng đơng so với tiêu chuẩn của hãng
đa ra khi áp dụng cho ăn hạn chế ở 24 tuần tuổi là 2812g/con (Grimaud Freres
Selection, 2004). Kết quả trên cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức
Trọng (2007) khi nuôi thích nghi vịt M14 khối lợng cơ thể đạt 81,82 - 99,83% so
với khối lợng chuẩn của hãng, qua đây chúng ta cũng nhận thấy vịt M14 đã thích
nghi tốt với điều kiện chăn nuôi cũng nh khí hậu của nớc ta.
Tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 ở các tuần tuổi.
Qua theo dõi số lợng vịt M14 nhóm MT1 và nhóm MT2 ở các tuần tuổi chúng
tôi tiến hành tính tỷ lệ nuôi sống, kết quả thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 (%)

Nhóm MT1 Nhóm MT2
Thế hệ

Giai đoạn

n (con)
TL nuôi
sống (%)
n (con)
TL nuôi
sống (%)
1 ngày tuổi
0-4
5-8
8
9-25
645
633
633
137
137
-
98,14
100,0
-
100,0
435
429
429
380

378
-
98,62
100,0
-
99,47
0-8 98,14 98,62
Thế hệ
xuất phát

0-25 98,14 98,16
1 ngày tuổi
0-4
5-8
8
9-25
650
631
630
140
140
-
97,08
99,84
-
100,0
576
568
565
493

491
-
98,61
99,47
-
99,59
0-8 96,92 98,09
Thế hệ 1

0-25 96,92 97,74
Kết quả bảng 4 cho thấy vịt M14 chủ yếu chết trong giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến
4 tuần tuổi đây là giai đoạn úm vịt quan trọng nhất do thân nhiệt của vịt con cha ổn
định và khả năng chịu nhiệt của vịt con là kém, kết quả tỷ lệ nuôi sống của vịt M14
nhóm MT1 và MT2 giai đoạn này tơng ứng là 98,14 - 97,08 và 98,61 - 98,62%. Tỷ
lệ nuôi sống giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi của hai thế hệ đạt 96,92 - 98,62%.
Trung bình giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 25 tuần tuổi vịt dòng trống, dòng mái có tỷ
lệ nuôi sống cao đạt từ 98,14 - 98,16%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng
(2007) trên vịt M14 nuôi thích nghi giai đoạn vịt con và vịt hậu bị có tỷ lệ nuôi sống
từ 97,97 - 98,06%. Qua kết quả này cho thấy vịt M14 thích nghi tốt với điều kiện khí
hậu và chăn nuôi của Việt Nam.
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của vịt M14
Khi tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu về sinh sản kết quả thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của vịt M14
Thế hệ

Chỉ tiêu Nhóm MT1 Nhóm MT2
Tuổi đẻ (tuần tuổi) 25 24
Tỷ lệ đẻ (%) 68,79 70,47
Năng suất trứng (quả/mái/42tđ)


202,23 207,19
Thế hệ
xuất
phát
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng (kg) 4,11 3,83
Tuổi đẻ (tuần tuổi) 25 24
Tỷ lệ đẻ (%) 53,88 55,93
Năng suất trứng (quả/mái/6tđ) 20,63 23,49
Thế hệ
1

Tiêu tốn thức ăn/10 trứng (kg) - -
Qua bảng 5 ta thấy ở 2 thế hệ vịt M14 có tuổi đẻ là 25 tuần tuổi ở nhóm MT1 và
24 tuần tuổi ở nhóm MT2. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2007)
vịt M14 nuôi thích nghi có tuổi đẻ 190-192 ngày. Kết quả tuổi đẻ tơng đơng so
với tiêu chuẩn của hãng đa ra.
So với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Lan, (2005) tuổi đẻ của vịt SM khi
chọn lọc đối với dòng trống T5 là 25 tuần tuổi và dòng mái T6 là 24 tuần tuổi thì kết
quả của chúng tôi là tơng đơng.
Kết quả bảng 5 còn thấy tỷ lệ đẻ ở thế hệ xuất phát của chọn lọc nhóm MT1 là
68,79% và nhóm MT2 là 70,47% với năng suất trứng tơng ứng là 202,23 và 207,19
quả/mái42 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp nhóm MT1 là 4,11kg và
nhóm MT2 tiêu tốn thức ăn là 3,83kg.
Kết luận và đề nghị
Kết luận :
Chọn tăng khối lợng cơ thể ở 8 tuần tuổi đối nhóm MT1 có ly sai chọn lọc
290,1 - 331g ở con đực 141,3 - 164,2g ở con mái và chung cả đực và mái là 191,9 -
139,0g. Hệ số di truyền khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi của nhóm MT1 h
2
= 0,56.

Hiệu quả chọn lọc thế hệ 1 đạt đợc 77,84g.
Khối lợng cơ thể vịt dòng mái ở các tuần tuổi tơng đơng với tiêu chuẩn
của hãng đa ra. Khối lợng vào đẻ đạt 2801,3 - 2813,6g.
Tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 nhóm MT1 và MT2 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 25
tuần tuổi đạt từ 98,14 - 98,16%. Điều này chứng minh vịt M14 thích nghi tốt với
điều kiện khí hậu Việt Nam.
Tuổi đẻ của vịt nhóm MT1 là 25 tuần tuổi và nhóm MT2 là 24 tuần tuổi.
Tỷ lệ đẻ trung bình thế hệ xuất phát của nhóm MT1 và MT2 là 68,79 và
70,47% với năng suất trứng tơng ứng 202,23 và 207,19 quả/mái/42 tuần đẻ; tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,83 - 4,11kg.
Đề nghị :
Tiếp tục thực hiện thế hệ 1 và các thế hệ sau để chọn lọc tạo 2 nhóm giống vịt
M14 làm mái nền để phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo.
Tài liệu tham khảo
[1]. Đặng Vũ Bình (1995). Di truyền số lợng và chọn giống vật nuôi. Giáo trình sau đại
học. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Gimaud Freres Selection (2004). Rearing guide pekin ducks breeders grand parent
stock.
[3]. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Phan Tùng
Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân, Nghiêm Thuý Ngọc (2005). Nghiên cứu chọn lọc
tạo hai dòng vịt cao sản SM (T5&T6) tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển
tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt 1980-
2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa,
Đồng Thị Quyên (2007). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi- Viện chăn
nuôi. Số 7, tháng 8/2007. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[5]. Dơng Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến, Hoàng Văn Tiệu (2005).
Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng trống và dòng mái vịt cao sản hớng thịt tại Trại vịt
giống VIGOVA. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi năm 2004, Phần Di truyền-Giống.

Hà Nội, 2005.
[6]. Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2005). Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo, để sản xuất con lai giữa ngan và vịt SM.
Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt -
ngan 1980-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[7]. Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Lơng Thị Bột,
Nguyễn Văn Duy (2008). Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa ngan R71 và vịt
M14 bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi-Viện
chăn nuôi. Số 11, tháng 4/2008. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

×