Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của hai giống thỏ nội Đen và Xám nuôi tại Hà Tây, Hà Nội và Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.3 KB, 10 trang )

1
Báo cáo kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học và khả năng sản xuất của hai giống thỏ
nội Đen và Xám nuôi tại Hà Tây, Hà Nội và Ninh Bình

Nguyễn Kim Lin
1
, Lý Thị Luyến
1
, Đinh Văn Bình
1
, Hoàng Văn Tiệu
2
, Lưu Thị Nhàn
1
, Nguyễn Thị Tới
1
,

Lê Diệp Long Biên
2
, Trần Thị Mai Phương
2

1
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây;
2
Viện Chăn Nuôi

1- MỞ ĐẦU
Hai giống thỏ nội Đen và Xám Việt Nam ñược chọn lọc từ chương trình bảo tồn quỹ gen. Chúng
có ưu thế hơn các giống thỏ nhập ngoại trong ñiều kiện nuôi ở vùng khí hậu nóng ẩm tại Việt nam như


thành thục sớm, mắn ñẻ, khả năng tận dụng thức ăn cao, chịu kham khổ và chiu nóng tốt nên rất phù hợp
với ñiều kiện chăn nuôi trong nông hộ ở nước ta. Bên cạnh ñó, chúng có bộ long da mỏng, thịt thơm
ngon và săn chắc hơn thỏ ngoại. Mặc dù vậy, thỏ Đen và Xám chưa ñược phát triển rộng trong sản xuất.
Hiện nay chúng ñược nuôi giữa và nhân giống tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, song số
lượng con giống còn hạn chế và chưa ñược người chăn nuôi và người tiêu dung biết ñến nên thị trường
tiêu thụ thịt thỏ nội còn nhiều hạn chế, có nguy cơ không cạnh tranh ñược với các giống thỏ nhập ngoại
năng xuất cao nên khả năng giữ và phát triển giống không bền vững. Vài năm gần ñây cùng với các
nghiên cứu về chất lượng thịt hai giống thỏ này, người tiêu dung ñã phân biệt ñược cảm quan về chất
lượng thịt thỏ nội thơm ngon hơn hẳn thịt thỏ ngoại.
Để bảo tồn và phát triển rộng rãi hai giống thỏ Đen và Xám vào sản xuất một cách bền vững, ñề
tài này thuộc nội dung nghiên cứu của ñề tài: Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen hai giống thỏ
nội Đen và Xám tại Ninh bình và Từ Liêm, Hà Nội, thuộc chương trình quỹ gen của Viện Chăn Nuôi,
ñược giao cho Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây thực hiện từ năm 2006.
2. MỤC TIÊU
2.1- Mục tiêu lâu dài
Bảo tồn và phát triển mở rộng nguồn gen thỏ Đen và Xám trong nông hộ phụcc vụ sản xuất
trong nước, vùng nông thôn, trung du, miền núi nhằm tăng thu nhập cho nông dân và làm nguyên
liệu cho nghiên cứu, lai tạo giống thỏ.
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Xác ñịnh các ñặc ñiểm sinh học và tính năng sản xuất ñầy ñủ hơn của thỏ Đen và Xám,
chọn lọc nâng cao năng xuất, chất lượng con giống;
- Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi thỏ Đen và Xám ở gia ñình.
3 - Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1- Vật liệu nghiên cứu
Đàn thỏ Đen và Xám ñã ñược chương trình bảo tồn quỹ gen cho phép nghiên cứu chọn lọc
nuôi lưu giữ tại trại Trung tâm từ năm 1993 ñến năm 2003, ñược tiếp tục nuôi giữ tại Trung tâm
ñến nay (Gọi là ñàn cụ kỵ) số lượng như sau:
- Thỏ Đen Việt Nam: 70 con cái và 14 con ñực
- Thỏ Xám Việt Nam: 30 con cái và 7 con ñực
Đàn thỏ giống sinh ra từ ñàn cụ kỵ nói trên gọi là ñàn ông bà số lượng là 600 con ñược ñưa

ñi nuôi nghiên cứu tại các ñiểm như sơ ñồ sau:

2
Bảng 1: Sơ ñồ bố trí ñàn thỏ giống nghiên cứu tại các ñiểm
Giống thỏ Tính biệt Đen Xám
T
ng c ng
Trại giống Trung tâm (cụ kỵ)
Đực 14 7 21
Cái 70 30 100

C
ng 84 37 121
Từ Liêm (ông bà: 26 hộ)
Đực 26 26
Cái 124 124

C
ng
Ninh Bình (Ông bà: 50 hộ)


77 9 86

326 36 362
C ng 45 448
Tổng c ng 234

3.2 - Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
Đề tài ñược tiến hành tại trại thỏ giống Trung tâm, Trại nhân giống thỏ thịt Ninh Bình, 50

gia ñình ở 2 huyện Nho Quan, Yên Mô Ninh Bình và 26 gia ñình tại 2 xã Liên Mạc và Thụy
Phương huyện Từ Liêm Hà Nội và từ tháng 7 năm 2006 ñến tháng 7 năm 2008.
3.3 - Nội dung nghiên cứu
Nuôi giữ con giống và kết hợp các biện pháp theo dõi ghi chép ñánh giá các chỉ tiêu sau
3.3.1- Đánh giá ñặc ñiểm ngoại hình
- Màu sắc lông da và mắt
- Tầm vóc trưởng thành
- Các ñặc ñiểm ngoại hình khác
3.3.2- Xác ñịnh khả năng sản xuất
a- Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản chính của 2 giống thỏ Đen và Xám
- Đối với thỏ ñực: Tuổi và khối lượng thành thục về tính, tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu; tỷ lệ
phối giống thụ thai.
- Đối với thỏ cái: Tuổi và khối lượng một số thời ñiểm phát dục của thỏ cái: ñộng dục, phối giống và
ñẻ lứa ñầu; số con sơ sinh sống/ lứa; khối lượng sơ sinh cả ổ và trung bình; khoảng cách giữa 2 lứa
ñẻ hay số lứa /cái /năm; tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa; Khảng cách lứa ñẻ.
b- Theo dõi khả năng trưởng và cho thịt.
- Khối lượng thỏ tại thời ñiểm 3 tuần; 4 tuần, 12 tuần, 16 tuần, 20 tuần, 24 tuần; 36 tuần; 48 tuần tuổi.
- Kết quả mổ khảo sát: Tỷ lệ thịt xẻ, ñầu + chân, da lông, nội tạng, máu, thăn thịt, 2 ñùi sau, 2 ñùi trước
+ cổ, thịt khác và xương.
- Các chỉ tiêu chất lượng thịt.
c- Tình hình bệnh tật và sức chống chịu
- Tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết do một số bệnh chính: cầu trùng, ghẻ, ñau bụng ỉa chảy, viêm mũi ở các
ñiểm nghiên cứu.
- Khả năng chống chịu nóng.
d- Hiệu quả kinh tế chăn nuôi thỏ ñen và xám ở gia ñình.
3.4
ương pháp nghiên cứu
3
3.4.1- Ph
ng pháp theo dõi và thu thập số liệu:

- Thỏ ñược ñánh số tai, lập sổ theo dõi, ghi chép và cập nhật các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản hàng ngày
- Thỏ ñược nuôi nhốt cá thể, cho ăn tự do
- Thỏ ñược kiểm tra phát hiện ñộng dục phối giống hàng ngày, thỏ ñược ghép ñôi giao phối theo sơ ñồ
ghép phối luân hồi tránh cận huyết.
- Theo dõi sinh trưởng: cân ño thỏ vào buổi sáng trước khi cho ăn tại một số thời ñiểm.
- Sử dụng các phương pháp thông thường như cân, ño, ñong, ñếm hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng
năm quan sát liên tục, lập biểu - sổ theo dõi thành tích cá thể.
- Lấy mẫu mổ khảo sát và phân tích chất lượng thịt các chỉ tiêu phân tích bao gồm VCK, Protein, mỡ và
khoáng tổng số tại phòng phân tích Viện Chăn Nuôi .
3.4.2- Phương pháp sử lý số liệu
- Số liệu thu thập ñược cập nhật thường xuyên trên máy vi tính, ñược sử lý trên phần mềm
Exel và Minitab 14.0

4 - KẾT Ả LUẬN
4.1 Đặc ñiểm về ngoại hình
Hai giống thỏ Đen và Xám Việt Nam ñã ñược chon lọc từ các ñàn thỏ ñịa phương qua nhiều năm
nghiên cứu với phương pháp giữ guỹ gen và kết hợp các biện pháp chọn lọc và loại thải về các chỉ tiêu ñặc
ñiểm ngoại hình ñặc trưng của hai giống thỏ này, kết quả ñược thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Các chỉ tiêu ngoại hình
Chỉ tiêu Thỏ Đen Thỏ Xám
Lông da Ngắn, ñen tuyền, ñen ñốm trắng Ngắn, Xám tro hoặc Xám ghi
Màu mắt Màu ñen Màu ñen
Đầu To vừa phải Đầu nhỏ
Mồm Nhỏ Nhỏ thon
Cổ Không vạm vỡ Dài không vạm vỡ
Lưng Khum Khum
Bụng Thon Hơi xệ
Thân mình Chắc chắn, dài thân 37-40 cm Không chắc chắn như thỏ ñen, 36-39 cm

Bốn chân, xương


Dài thô, to Dài thô, to
Vòng ngực 31-32 cm 30-31 cm
P trưởng thành 2,6-3,6 kg 2,5-3,5 kg
Thỏ con sinh ra tại các ñiểm nghiên cứu ñược theo dõi về màu mắt và màu lông, kết quả ở bảng 03.
Bảng 3: Bảng phân ly màu lông của 2 giống thỏ Đen và Xám
Chỉ tiêu Thỏ Đen x Đen Thỏ Xám x Xám
Con % con %
Tổng số theo dõi (con) 1465 100 643 100
Màu mắt
- Đen 1230 83,9 568 88,3
- Nâu ñen 325 16,1 75 11,7
Màu lông
- Đen tuyền 1050 71,7 - -
- Đen ñiểm lông trắng 415 28,3 - -
- Xám tro - - 398 80,4
- Xám nâu - - 170 19,6
4
Cả hai giống thỏ ñen và xám ñều có 2 màu mắt là màu ñen và nâu ñen, màu ñen chiếm tỷ lệ lớn
(83,9% và 88,3%), màu nau ñen ít hơn. Thỏ xám có màu long xám tro chiếm 80,4%, màu xám nâu chiếm
19,6%. Thỏ ñen có màu lông chủ yêu là ñen, một số có màu lông ñen ñiểm những sợi lông trắng (28,3%).
4.2 Kh
năng sinh sản
4.2.1. M
t s chỉ tiêu sinh sản của thỏ ñực
Trong chăn nuôi thỏ, con ñực ñóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới năng
suất và hiệu quả chăn nuôi cả ñàn thỏ. Tuổi và khối lượng thành thục tính, phối giống lần ñầu và tỷ
lệ thụ thai một số lứa tuổi của thỏ ñược theo dõi, kết quả ở bảng 4.
Bả
4. Tu i và khối lượng một số thời ñiểm phát dục của thỏ ñực

Giống Thỏ Đen Thỏ Xám
Địa ñiểm nghiên cứu Trại TT N.Bình Trại TT N.Bình Từ Liêm
n 64 77 27 39 56
Tuổi TTTD 140± 8,5 147±7,8 138±9,3 143±7,1 145±6,9
Khối lượng TTTD (kg) 2,31±0,05 2,23 ± 0,03 2,22±0,04 2,14±0,05 2,26±0,07
Tuổi PGLĐ (ngày) 195,5±7,2 202,2±6,5 197,4±9,8 203,5±9,4 204,1±7,9
Khối lượng PGLĐ (kg) 2,61±0,12 2,48±0,11 2,51±0,22 2,41±0,19 2,45±0,14
Tỷ lệ thụ thai (%):
5 tháng tuổi
6-9 tháng tuổi
10-12 tháng tuổi
2 tuổi
3 tuổi
4 tuổi

31,53
59,34
72,75
80,75
78,26
75,45

25,62
54,73
66,18
77,31
72,52
-

33,18

57,94
73,57
81,16
77,56
74,85

24,75
53,35
64,78
75,36
71,74
-

27,55
55,21
67,33
80,37
72,65
-
TTTD: Thành thục tính dục: PGLĐ: Phối giống lần ñầu
Kết quả bảng 04 cho thấy thỏ ñực Đen và Xám ñều thành thục về tính ở khoảng 4,5 tháng
tuổi (nuôi tại Trung tâm) và sấp sỉ 5 tháng (nuôi tại gia ñình). Thỏ ë tháng tuổi thứ 5 có tỷ lệ thụ
thai/số lần phối thấp từ 24,75 ñến 33,18%; ñối với thỏ ñực tuy lúc này ñã thành thục về tính nhưng
chưa nên sử dụng ñể phối giống; tỷ lệ thụ thai tăng lên ở giai ñoạn sau ñó, 6-9 tháng tuổi ñạt từ 53-
59 %; tiếp tục tăng lên các lứa tuổi sau ñó, ñạt cao nhất ở 2 tuổi, sau ñó giảm dần. Tỷ lệ thụ thai
của thỏ ñực 4 tuổi là 74-75%. Từ ñó thấy rằng có thể sử dụng thỏ ñực ñen và xám làm giống sau 6
tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể ñạt 2,6 kg trở lên.

4.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của thỏ cái
a- Tuổi và khối lượng các thời ñiểm phát dục của thỏ

Thỏ cái hậu bị ñược kiểm tra theo dõi ñộng dục hàng ngày, hang tuần ñể xác ñịnh các thời
ñiểm ñộng dục lần ñầu, phối giống lần ñầu và ñẻ lứa ñầu, kết quả ñược trình bày ở bảng 5.
Hai giống thỏ Đen và Xám Việt Nam ñều có thời gian ñộng dục lần ñầu là từ 130-150 ngày tuổi;
thỏ ñược nuôi tại Trung tâm có thời gian ñộng dục lần ñầu và ñẻ lứa ñầu sớm hơn khảng 15-18 ngày so
với nuôi ở các ñiểm. Tuổi phối giống lần ñầu thích hợp của thỏ cái giống ñen, xám tương tự nhau, trong
khoảng từ 160-175 ngày. Thỏ ñ en và xám không khác nhau về các chỉ tiêu phát dục (bảng 5) chúng ñẻ
lứa ñầu ở khoảng 190-203 ngày (ở thỏ Đen) và 189-205 ngày (ở thỏ Xám). Tuy nhiên ở cả 3 tính trạng
nói trên thì thỏ nuôi ở Trung tâm thường sớm hơn ở các ñiểm nuôi trong nông hộ từ 12-18 ngày, ñây có
thể là do ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng và chăm sóc ở Trung tâm tốt hơn.
5
Bảng 5: Tuổi và khối lượng một số thời ñiểm phát dục của thỏ cái
Chỉ tiêu Thỏ Đen Thỏ Xám
Địa ñiểm Trung Tâm Ninh Bình Trung Tâm Ninh Bình Từ Liêm
n 50 155 26 21 45
Tuổi ĐDLĐ (ngày) 130,4±7,13

147,2±3,64

132,7±8,82

150,1±9,51

149,4±5,83

Khối lượng ĐDLĐ (kg) 2,25±0,15 2,09±0,24 2,17±0,13 2,02±0,11 2,05±0,12
Tuổi PGLĐ (ngày) 160,7±5,52

173,5±7,81

158,8±8,43


172,4±7,61

175,0±7,32

Khối lượng PGLĐ (kg) 2,42±0,12 2,31±0,13 2,37±0,21 2,25±0,15 2,32±0,14
Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày) 190,5±5,52

203,2±5,55

189,7±5,32

205,3±5,71

202,1±5,42

Khối lượng ñẻ lứa ñầu (kg)

2,75±0,11 2,66±0,15 2,70±0,17 2,57±0,21 2,63±0,12
ĐDLĐ: Động dục lần ñầu: PGLĐ: Phối giống lần ñầu
ộ ố ỉ ả củ ỏ
Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản chính như số con sơ sinh sống/lứa, tỷ lệ nuôi sống
từ sơ sinh ñến cai sữa, số con/cái/năm là những chỉ tiêu quan trọng nhất ñể ñánh giá khả năng sinh
sản của thỏ cái và kết quả ñược trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Khả năng phối giống và sinh sản của thỏ cái
Thỏ Đen Thỏ Xám
Chỉ tiêu
Trung tâm

Ninh Bình


Trung tâm

Ninh Bình

Từ Liêm

N (thỏ cái) 70 250 30 36 110
Tỷ lệ thụ thai phối lần ñầu (%) 83,3 76,9 82,3 74,0 78,1
Số lứa ñẻ/cái/năm 5,52
a
5,35
b
5,61
a
5,37
b
5,62
a

Số con sơ sinh sống/lứa (con) 6,03
a
5,57
c
5,92
a
5,47
c
5,76
b


KL sơ sinh cả ổ 307 300 304 295 300
KL trung bình /con 52,3 50,1 51,0 50,0 51,0
Con 21 ngày/ổ (con) 5,5
a
5,2
b
5,5
a
5,1
b
5,4
a
Con cai sữa/ổ (con) 5,4
a
5,0
c
5,2
b
4,7
d
5,1
c

Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%) 93,2 89,7 92,1 88,6 91,1
Từ kết quả ở bảng 4, tỷ lệ phối giống thụ thai của cả 2 giống thỏ Đen và Xám ñược nuôi giữ tại
Trung tâm ñều cao hơn so với nuôi tại các ñịa phương (82,3-83,3% so với 74-78 %). Hầu hết các chỉ tiêu
sinh sản như số lứa ñẻ/cái/năm, số con sơ sinh sống, khối lượng sơ sinh; tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai
sữa (4 tuần tuổi) của thỏ nuôi ở Trung tâm có xu hướng cao hơn ở gia ñình; thỏ ñen có xu hướng cho kết
quả sinh sản cao hơn thỏ xám. Kết quả sinh sản của thỏ xám nuôi ở Từ liêm Hà Nội cao hơn ở Ninh bình

(ñạt tương ñương ở Trung Tâm).
Để ñánh giá khả năng sinh sản của thỏ ở các lứa ñẻ hay lưứa tuổi khác nhau, khoảng cách giữa các lứa ñẻ
của thỏ cái sinh sản ñược theo dõi, kết quả trình bày ở bảng 7. Qua kết quả ở bảng 7, thấy rằng ở tất
cả các ñiểm nghiên cứu, cả hai giống thỏ ñều có khoảng cách giữa các lứa ñẻ 1-2 dài hơn, sau ñó ngắn
dần lại ở các khoảng cách lứa ñẻ 2-4; 4-6; ngắn nhất và ổn ñịnh từ các lứa 6-9, 9-12, 12-15; có xu hướng
tăng dần và tăng nhanh từ sau lứa ñẻ thứ 18. Từ lứa ñẻ thứ 18-20 và 20-22, khảng cách lứa ñẻ tăng lên
xấp xỉ khỏang cách lứa ñẻ 1-2. Điều này cho thấy chỉ nên nuôi thỏ cho sinh sản ñến khoảng lứa ñẻ thứ
18 hoặc 20.

6
Bảng 7: Khoảng cách lứa ñẻ của thỏ cái sinh sản
Thỏ Đen Thỏ Xám
Khoảng cách
lứa ñẻ
Trại TT N.Bình Trại TT N.Bình Từ Liêm
n 273 215 85 62 175
1-2 76,3 ± 2,1 77,5 ± 2,4 76,8 ± 3,2

78,3 ± 3,4 76,3 ± 2,7
2-4 71,4 ± 2,1 73,2 ± 2,3 71,7 ± 2,6

73,4 ± 2,9 72,6 ± 2,4
4-6 67,4 ± 1,6 69,5 ± 1,8 66,7 ± 2,6

68,6 ± 2,8 67,4 ± 2,1
6-9 60,9 ± 1,4 62,5 ± 1,7 60,2 ± 2,1

64,8 ± 2,3 62,9 ± 2,1
9-12 57,5 ± 1,5 59,5 ± 1,7 56,8± 2,2 60,5 ± 2,3 59,4 ± 1,9
12-15 61,8 ± 1,6 63,7 ± 1,6 61,2 ± 2,0


64,2 ± 2,2 62,8 ± 1,7
15-18 63,8 ± 1,4 - 62,9 ± 2,3

- -
18-20 72,3 ± 2,4 - 72,1 ± 3,1

- -
20-22 75 ± 2,71 - 74,2 ± 3,5

- -

4.3. ả năng sinh trưởng và cho thịt
Khả năng tăng trọng của thỏ tại một số thời ñiểm khi sinh trưởng của thỏ ñen, xám nuôi tại
các ñiểm nghiên cứu ñược thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8: Khối lượng thỏ con từ sơ sinh ñến cai sữa
Đơ
ị tính: g
Giống Thỏ Đen Thỏ Xám
Địa ñiểm Trại TT N.Bình Trại TT N.Bình Từ Liêm
N (ổ) 250 300 100 100 370
KL sơ sinh cả ổ 307 300 304 295 300
KL trung bình /con 52,3 50,1 51,0 50,0 50,5
KL 21 ngày tuổi cả ổ 1985
c
1712
b
1910
c
1707

b
1664
a
KL 21 ngày tuổi /con 360,9 329,2 347,2 334,7 326,3
KL cai sữa cả ổ 3010
c
2618
b
2985
c
2586
b
2470
a
KL cai sữa TB/con 558,0 524,1 544,4 517,2 494,2

Khả năng sinh trưởng của ñàn thỏ ñược theo dõi dựa vào thay ñổi khối lượng qua các tháng
tuổi. Khối lượng cai sữa cả ổ của cả 2 giống thỏ tại trại Trung tâm ñạt cao hơn ở gia ñình. Khối
lượng thỏ tại 2 thời ñiểm 12 tuần tuổi và 16 tuần là quan trọng vì ñây là giai ñoạn thỏ bắt ñầu thành
thục về tính và thời ñiểm giết thịt hợp lý; các thời ñiểm 20, 24, 36, và 48 tuần tuổi ñể xác ñịnh tuổi
thành thục thể vóc. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 9.
Bảng 9: Khối lượng của thỏ ở một số giai ñoạn tuổi
Đơn vị tính: g
Chỉ tiêu Thỏ ñen Thỏ xám
Trại TT N.Bình Trại TT N.Bình Từ Liêm
N 385 313 185 147 297
KL 12 tuần tuổi 1778,0
a
1587,0
c

1726,3
b
1552,1
c
1641,3
a
KL 16 tuần tuổi 2190,0
a
1940,3
c
2120,5
b
1798,4
d
1955,4
c

KL 20 tuần tuổi 2550,3 2340,1 2413,4 2113,4 2270,1
KL 24 tuần tuổi 2789,1 2590,0 2730,4 2490,0 2580,4
KL 36 tuần tuổi 2951,2 2795,2 2800,3 2655,2 2790,3
KL 48 tuần tuổi 3357,2
a
3177,6
bc
3205,4
b
3017,6
d
3105,4
c


7
Khối lượng lúc 12 tuần tuổi và 16 tuần tuổi cũng như các lứa tuổi khác của giống thỏ Đen nuôi ở
trại Trung tâm và ở Ninh Bình ñều có xu hướng nặng cân hơn thỏ xám. Khối lượng của thỏ xám nuôi tại
Từ Liêm Hà Nội lớn hơn thỏ xám nuôi tại Ninh Bình . Thỏ trưởng thành thể vóc ở 48 tuần tuổi, lúc này
thỏ ñen nặng 3,177-3,357 g; thỏ xám nặng 3017-3205 g.
Để ñánh giá khả năng thịt của hai giống thỏ, 11 thỏ ñực ñen, 11 thỏ ñực xám và 8 thỏ ñực
New. 16 tuần tuổi ñược mổ khảo sát và ñưa mẫu thịt ñi phân tích các chỉ tiêu VCK, prôtêin, mỡ và
khoáng tại phòng phân tích Viện Chăn nôi kết quả ñược thể hiện ở bảng 10.

Bảng 10: Kết quả mổ khảo sát và chất lượng thịt
Đen Xám New.
Chỉ tiêu
N=11 N=11 N=8
Tuổi (tuần) 16 16 16
Khối lượng (kg) 2050 2000 2450
Thịt xẻ % 50,3
b
49,5
c
51,2
a

Đầu + chân 13,6 13,5 13,6
Da lông 12,4 12,3 12,5
Nội tạng 21,3 21,8 20,2
Máu 3,9 4,0 3,5
Thăn thịt 12,6 12,3 12,4
2 ñùi sau 36,1
b

34,9
c
37,5
a

2 ñùi trước + cổ 25,2 26,3 27,1
Thịt khác 12,9 12,9 9,5
Xương 13,2 13,6 13,5
Tại 16 tuần tuổi, thỏ ñen có xu hướng cho tỷ lệ thịt xẻ cao hơn (50,3%) và tỷ lệ nội tạng thấp hơn
(21,3%) so với thỏ xám ( 49,5 và 21,8%), tỷ lệ thịt tahưn của thỏ ñen và xám tương ñương nhay và xấp
xỉ thỏ New. Nhưng tỷ lệ ñùi, mông sau của hai giống thỏ này thấp hơn thỏ New, trong ñó thỏ ñen
(36,1%) ñạt cao hơn thỏ xám (34,9%)
Bảng 11: Thành phần dinh dưỡng thịt thỏ
Chỉ tiêu Đen Xám New
n 11 11 8
VCK % 23,20 ± 0,023 23,18 ± 0,021 22,39 ± 0,026
Protein thô % 21,47 ± 0,017 21,43 ± 0,014 20,73 ± 0,017
Mỡ thô % 0,35 ±0,003 0,36 ± 0,002 0,41 ± 0,023
Tro thô % 1,38 ± 0,008 1,39 ± 0,011 1,25 ± 0,021
Từ kết quả bảng trên thấy rằng chất lượng thịt thỏ ñen và xám là tương ñương nhau và có xu
hướng tốt hơn thỏ NEW. Các chỉ tiêu VCK, Protein thịt thỏ Đen và Xám cao hơn còn tỷ lệ mỡ
(0,35-0,36%) thấp hơn thịt thỏ ngoại.

4.3
c chống chịu bệnh tật của thỏ
4.3.1. Tình hình m
c 1 số bệnh thường gặp:
Trong nghành chăn nuôi nói chung và nghành chăn nuôi thỏ nói riêng, bệnh tật cũng là một
trong những yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất của gia súc. Qua theo dõi diễn biến tình hình
mắc các bệnh và kết quả ñiều trị trên ñàn thỏ nuôi tại trung tâm và ở các ñiểm nghiên cứu, kết quả

ñược thể hiện ở bảng 12.

8
Bảng 12: Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp trên ñàn thỏ sinh sản tại các ñiểm
Trại Trung tâm Ninh Bình Từ Liêm
Tên bệnh
Số ca
mắc
Tỷ lệ
%
Số con
chết
Số ca
mắc
Tỷ lệ
%
Số con
chết
Số ca
mắc
Tỷ lệ %

Số con
chết
Th en
Ghẻ 70 50 0 245 60,7 0
Đau bụng ỉa chảy 20 14,2 3 55 13,6 5
Viêm phổi 15 10,7 3 45 11,2 6
Viêm mũi 12 8,6 0 10 10 0
Thỏ Xám

Ghẻ 25 41,6 0 30 63,8 0 82 54,6 0
Đau bụng ỉa chảy 15 25 2 18 38,3 4 41 29,2 6
Viêm phổi 17 28,3 4 15 31,9 2 30 20 4
Viêm mũi 8 13,3 0 12 25,5 0 15 10 0
Trong quá trình theo dõi chúng tôi nhận thấy thỏ thường mắc các bệnh thông thường như:
ghẻ, ñau bụng ỉa chảy, viêm phổi, viêm mũi ngoài ra còn có một số bệnh như ñau mắt, viêm vú, tuy
nhiên tỷ lệ nhiễm ñối với 2 giống thỏ này rất thấp. Thỏ ñược tiêm phòng bệnh Bại huyết ñịnh kỳ
nên không có dịch bệnh này xảy ra.

4.3.2. ả năng chống chịu nóng của thỏ
Để ñánh giá ñược khả năng chịu stress nhiệt của hai giống thỏ này so với giống thỏ
Newzealand (New.) và Caliornia (Cal.) ñược nhập về từ Hungari chúng tôi ñã tiến hành theo dõi và
lấy số liệu tổng kết của sản xuất trong vòng 5 năm ñể so sánh khả năng chịu stress nhiệt của 2
giống thỏ này kết quả ñược thể hiện ở bảng 13.
Bảng 13: Số lượng và tỷ lệ thỏ chết do cảm nóng
Thỏ Đen Thỏ Xám Thỏ New.và Cal.
Năm T
o chuồng
nuôi cao
nhất
Σ ñàn
sinh sản
Con

%
Σ ñàn
sinh sản

Con %
Σ ñàn

sinh sản

Con


%
2004 37,5
o
C 81 1 1,23
a
51 1 1,96
a
265 25 9,43
b

2005 38,5
o
C 87 2 2,29
a
54 2 3,70
a
277 24 8,66
b

2006 38,2
o
C 93 1 1,07
a
47 1 2,13
a

295 30 10,17
b

2007 38,6
o
C 98 2 2,04
a
52 0 0 305 27 8,85
b

2008 37,8
o
C 102 1 0,98
a
50 0 0 345 26 7,54
b

Qua kết quả ở bảng trên cho thấy khả năng chịu stress nhiệt tốt hơn so với các giống thỏ
nhập ngoại, tỷ lệ thỏ sinh sản chết do cảm nóng chỉ giao ñộng từ 1-3 %, nhưng ñối với các giống
thỏ nhập ngoại giao ñộng từ 7,5-10,17% trong cùng ñiều kiện nuôi dưỡng tại Trung tâm.

4.4- Hi
u quả kinh tế chăn nuôi thỏ tại gia ñình
Tổng số 15 hộ nuôi thỏ ñen và xám tại Ba Vì, Từ Liêm Hà nội và Ninh Bình ñược theo dõi các chỉ
tiêu KTKT, chi phí ñầu vào và sản phẩm ñầu ra ñể tính toán hiệu quả kinh tế, kết quả như ở bảng 14.
Chăn nuôi thỏ ñen và xám theo hình thức tận dụng trong nông hộ ñem lại thu nhập ñáng kể
cho gia ñình, sau khi trừ hết các chi phí, hàng năm 1 thỏ cái sinh sản cho thu nhập từ 705.000 ñ ñến
9
971.000 ñ; gia ñình nuôi 6-7 thỏ cái thu nhập 5-6 trriệu ñồng/năm; gia ñình nuôi 25 thỏ cái có thể
thu ñược 20-22 triệu ñồng/năm.

Bảng 14: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi thỏ Đen và Xám ở gia ñình
Chỉ tiêu Thỏ Đen Thỏ Đen Thỏ Xám Ghi chú
Địa ñiểm nuôi Hà Tây Ninh Bình

Hà Nội

Số hộ 3

10

10


số thỏ cái sinh sản/hộ 25,5

7,4

6,5


Tổng số thỏ sản phẩm bán 582,04

166,87

146,58


Số thỏ bán giống/năm 145,51

45,05


32,25


Khối lượng bán giống (kg) 167,34

47,31

54,82


Tiền bán thỏ giống (1000ñ) 10040,15

2838,46

3289,14


Số thỏ bán thịt 436,53

121,82

114,33


Khối lượng bán thịt (kg) 842,50

221,70

213,79



Tiền bán thỏ thịt (1000ñ) 42124,96

11085,17

10689,71


Tổng thu 52165,11

13923,63

13978,86


Khấu hao giống /3 năm 1657,50

481,00

422,50

2 kg/con * 65.000ñ/kg

Khấu hao chuồng trại/5 năm 3060,00

888,00

780,00


2 ô *300.000ñ/thỏ cái

Chi phí thức ăn tinh tự trộn
6500ñ/kg 13239,70

3806,39

3343,45

Thỏ SS: 0,05kg/c/ng; thỏ sản
phẩm 0,03 kg*90 ngày
Chi thức ăn xanh 400 ñ/kg 8147,51

2342,40

2057,51

Thỏ SS: 0,5kg/c/ng; thỏ sản
phẩm 0,3 kg*90 ngày
Chi phí thú y 3165,19

908,35

797,88


Chi vật rẻ, ñiện, nước 1050,00

280,00


260,00


Tổng chi ,89

,14

7661,34


Cân ñối Thu- Chi
21845,22

5217,49

6317,52


Thu nhập / thỏ cái
856,68

705,07

971,93



KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu như trên, một số kết luận và ñề nghị ñược rút ra như sau:
5.1

ết luận
- Hai giống thỏ Đen và Xám Việt Nam nuôi giữ tại trại Trung tâm và tại các ñiểm nghiên cứu có ñặc ñiểm
ngoại hình, màu sắc lông ñặc trưng của giống. Thỏ ñen có màu lông ñen tuyền (71,7%) và ñen ñiểm lông
trắng, thỏ xám màu lông xám tro (80,4%) và xám nâu. Hai giống thỏ này có 2 màu mắt là màu mắt ñen
(thỏ ñen 83,9%, thỏ xám 88,3%) và nâu ñen.
- Thỏ thành thục sớm, tuổi và khối lượng khi thành thục tính dục là: thỏ ñen, con cái ở 130-147 ngày, khối
lượng 2,09 - 2,25 kg; ñực ở 140 - 147 ngày, nặng 2,2-2,31 kg; thỏ xám tương ứng là 132-150 ngày và 2,02-
2,17 kg; 138-145 ngày và 2,1-2,26 kg. Tuổi và khối lượng ñẻ lứa ñầu ở thỏ ñen là 190-203 ngày và 2,66-
2,75 kg; thỏ xám là 189-205 ngày và 2,57-2,7 kg. Thỏ ñực ñen ñược sử dụng làm giống khi ñạt 195-202
ngày, nặng 2,48-2,61 kg; thỏ xám tương ứng là 197-204 ngày và 2,41-2,51 kg.
- Khả năng sinh sản: Thỏ ñen cho tỷ lệ phối giống thụ thai ñạt 76,9-83,3%; 5,35-5,52 lứa /năm; 5,5-6 con
sinh sống/lứa; tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa 88,7-92,3%; khối lượng cai sữa 485-510 g/con. Thỏ
Xám cho lệ thụ thai 74-82,3%; 5,37-562 lứa /năm; 5,4-5,9 con sinh sống /lứa, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến
cai sữa 88,6-91,1 %; khối lượng cai sữa 494,2 -554,4g.
10
- Thỏ ñen 16 tuần tuổi nặng trung bình nặng 1940-2190g, thịt xẻ ñạt 50,3%; thỏ xám tương ứng là 1798-
2120g và 49,5%. Các chỉ tiêu chất lượng thịt thỏ ñen và xám tốt hơn thỏ New, hàm lượng VCK, protein
(23,2%; 21,47% và 23,18%; 21,43%) trong thịt thỏ Đen và Xám cao hơn và ít mỡ (0,35 và 0,36%) hơn
thịt thỏ ngọại.
- Khả năng chống chịu bệnh tật và nhất là chịu nóng của thỏ ñen và xám tốt hơn thỏ New. Và Cal.
- Thỏ ñen và xám dễ chăn nuôi tận dụng ở gia ñình, ñem lại hiệu quả kinh tế ñáng kể từ 705.000 ñ-
970.000ñ/ thỏ cái/năm, hộ nuôi quy mô 25 cái có thể thu nhập 21,8 triệu ñ/năm.
5.2. Đề nghị
Tiếp tục ñầu tư nghiên cứu sâu và ñầy ñủ hơn về sự phân ly mày lông, chọn lọc nâng cao năng suất,
chất lượng con giống cũng như các chỉ tiêu chất lượng thịt và khả năng thị trường của thịt thỏ ñen, xám

Summary
Total 739 reproduction rabbits with rate of males and females are 1:4 of Den rabbit (487 heads) and Xam rabbit (234
heads) are raised to record for phonotype characteristics, reproduction, growth and for meat traits; ability of resistance
to diseases, stress of temperate and economic effect in condition of raising in total 58 farms at Hatay (Bavi), Hanoi

(Tuliem) and Ninhbinh (Nhoquan and Yenmo districts) since July, 2006 up to July, 2008, the results as below.
Den and Xam rabbits raised in research site there are characteristic phenotype traits of their breed. Den rabbit appear
in completed black (71,7%) and black with some white hair in colour; Xam rabbits are almost in dark grey (80,4%)
and brown grey. Both 2 breeds appear eye colour mainly in black (Den rabbits: 83,9% and Xam rabbits: 88,3%) and
remaining in brown black colour. This breeds are early maturity, Den rabbits mature of sex at 130-147 days age and
2,09-2,25 kg body weight with females;140-147 days age and 2,2-2,31 kg body weight with males; their first kidding
at 190-203 days age and 2,66-2,75 kg body weight. The corelative to Xam rabbit are 132-150 days age and 2,02-2,17
kg for females; 138-145 days age and 2,1-2,26 kg for males; 189-205 days age and 2,57-2,7 kg of body weight. The
males used to mate at 195-202 days age when weight 2,48-2,61 kg for Den rabbit; 197-204 days age and 2,41-2,51
kg for Xam rabbit. Den and Xam rabbits are prolific, Den rabbit given conception rate of 76,9-83,3%; 5,35-5,52
kidding/year with 5,5-6 surviving rabbitlets/kidng; survivor rate of 88,7-92,3% and 524-558g/rabbit at weaning.
Those are similar to Xam rabbit of 74-82,3% in concepton rate, 5,37-5,62 kidding/year with 5,4-5,9 surviving
rabbitlets/kidding; survivor rate of 88,6-91,1% and weight 494,2 -554,4g/rabbit at weaning.
Den Rabbit weight about 1940-2190 g, carcass rate of 50,3% at 16 weeks of age; those are 1798-2120 g and 49,5%
for Xam rabbit. Dry matter, protein rate of 23,2%; 21,47% và 23,18%; 21,43% in meat of Den and Xam rabbit are
higher and fat content (0,35 và 0,36%) are lower than in meat of New. rabbit. Ability of ressitance to diseases and hot
condition of Den and Xam Rabbit are better than New. And Cal. Rabbit in condition of Northern Vietnam. Biside,
Den and Xam rabbit are adventage to raise salvaging in family condition and bring about signìicant income of 705-
970 thousand VND/reproduction female/year or it can be approch to 21,8 milion VND/year per farm scale of 25
reproduction females.

×