Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu và biện pháp phòng trị trên đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.11 KB, 8 trang )



NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM Ký SINH TRùNG ĐƯờNG MáU Và
BIệN PHáP PHòNG TRị TRÊN ĐàN Bò SữA NUÔI TạI BA Vì Hà TÂY
Phùng Quang Trờng, Đặng Thị Dơng, Phơng Văn Vỹ, Khuất Thị Thu Hà, Trần Thị Loan,
Nguyễn Hữu Lơng, Tăng Xuân Lu, Ngô Thành Vinh, Ngô Đình Tân và ctv.


ASTRACT
The research on the treatment of haematic parasitosis occurring in the dairy cattle herd was conducted
in Bavi during the two years from July 2006 until July 2008. A number of medicine containing the
activator Diminazene Aceturate such as Sanbavet, Berenil, Azidin was applied in practices. The results
of the research are summarized as follows: Dairy cattle in Bavi are commonly contaminated by
Anaplasma, Babesia, and Theleria; The contamination rate of haematic parasitosis in Bavi dairy cattle
herd was 28.6% in HF herd, 29.7% in Jersey, and 53.1 % in HF cross-bred cattle; The disease often
occurs during April to June annually; Applying the injection dose of 1gram Diminazene Aceturate per
150 kg live weight helps keep cattle healthy without the disease occurance after 3 month injection up
to 92-100% of cases; Applying the prevention injection with a dose of 1 gram Berenil per 150 kg live
weight shows positive effect till 3 months after injection; Applying prevention injection dose to
infectious cattle increased the rate of free vector disease up 88-100%; The successful treatment using
Diminazene Aceturate with the dose of 1 gram per 100 kg live weight reached 40 to 82.6%.
Key words: Haematic parasitosis, Diminazene Aceturate, contamination, prevention, injection,
treatment.


1. Đặt vấn đề
Bệnh ký sinh trùng đờng máu là bệnh thờng xuyên sảy ra trên đàn trâu bò nói
chung và trên bò sữa nói riêng. Bệnh gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế nh làm giảm
năng xuất sữa, tỷ lệ chết của con bệnh cao. Khi phát bệnh thì cờng độ phát bệnh
nhanh nếu điều trị không tích cực thì vật chết nhanh. Vào những lúc giao mùa thời tiết
thay đổi, vào mùa hè và hè thu thời tiết nóng ẩm ma nhiều thì bệnh thờng phát ra.


Những năm trớc đây tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì ít phát hiện thấy
bệnh ký sinh trùng đờng máu trên đàn bò sữa nuôi đại trà mà chỉ thấy bệnh xảy ra ở
những con bò đợc mua từ nơi khác về trong những tháng đầu. Từ đầu năm 2007 trên
đàn bò sữa nuôi tại Trung tâm đã xảy ra hiện tợng nhiều bò bị nhiễm ký sinh trùng
đờng máu và bệnh đã làm chết một số bò sữa gây thiệt hại lớn cho ngời chăn nuôi.
Trớc tình hình đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu tình hình
nhiễm ký sinh trùng đờng máu và biện pháp phòng trị trên đàn bò sữa nuôi tại
Ba Vì - Hà Tây

2. Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu: Đàn bò lai hớng sữa, đàn bò HF và Jersey nuôi tại
trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba vì, các loại thuốc điều trị ký sinh trùng đờng
máu hiện có bán trên thị trờng nh: Sanbavet, Berenil, Azidin (Thuốc có hoạt chất là
Diminazene Aceturate)
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Đề tài đợc tiến hành từ tháng 1 năm
2007, địa điểm tại Trung tâm nghiên cứu bò và Đồng cỏ Ba Vì và trên đàn bò sữa tại
huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây
2.3. Nội dung nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu.
2.3.1: Nội dung nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn bò lai hớng sữa, bò HF và bò Jersey.
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên bò sữa theo lứa tuổi.


- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn bò lai hớng sữa, bò HF và bò Jersey.
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên bò sữa theo lứa tuổi.
- Phân lập loại KST gây bệnh trên đàn bò.
- Xác định thời điểm phát bệnh trong năm
- Dùng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate điều trị phòng bệnh trên đàn bò
- Kết quả điều trị bệnh.

- Sử dụng thuốc điều trị phòng bệnh trên đàn.
2.3.2: Phơng pháp nghiên cứu
- Lấy mấu máu ở động mạch đuôi ở những con bò đã có triệu trứng của bệnh và trên
những con bò khỏe mạnh cha có biểu hiện của bệnh.
- Phiết kính nhuộm Giemsa soi trên kính hiển vi ở vật kính dầu, độ phóng đại 100x để
tìm ký sinh trùng trong máu.
- Sử dụng thuốc với liều 1gram/150Kg để điều trị phòng bệnh
- Sử dụng thuốc với liều 1gram/100Kg để điều trị bệnh
- Số liệu theo dõi đợc thu thập và sử lý bằng phần mềm Minitab.

3. Kết quả và thảo luận
1. Tình hình phát bệnh ký sinh trùng đờng máu trên đàn bò theo dõi
- Trên đàn bò sữa nuôi tại trung tâm và huyện Ba Vì đã phát hiện những ca bệnh có
triệu chứng lâm sàng của bệnh KST đờng máu nh: sốt nhẹ, bỏ ăn, niêm mạc nhợt
nhạt, nớc tiểu có màu cà phê, huyết sắc tố giảm, chúng tôi tiến hành lấy máu của con
vật xét nghiệm tìm KST. Kết quả đợc thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1: Tình hình phát bệnh ký sinh trùng đờng máu trên đàn bò sữa

Giống bò
Tổng số con theo dõi
(ncon)
Số con phát bệnh
(ncon)
Tỷ lệ
Bò HF 15 2
13,3
Bò Jersey 27 5
18,5
Bò lai HF 522 92
17,6


- Qua bảng 1 chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh phát ra trên đàn bò HF là 13,3%, đàn Jersey là
18,5% và lai HF là 17,6%.
2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đờng máu trên đàn bò lai hớng sữa, HF và Jersey
- Chúng tôi tiến hành lấy máu ở 14 con HF, 27 con Jersey và 332 con bò lai
hớng sữa ở các giống từ F1 đến F3. Sau đó Phiết kính nhuộm Giemsa soi ở vật kính
dầu với độ phóng đại 100x để tìm ký sinh trùng đờng máu có ở trong máu. Kết quả
đợc thể hiện ở bảng 2:





Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đờng máu trên đàn HF, Jersey và bò lai HF.
Giống bò
Tổng số
mẫu
Số mẫu
dơng tính
Tỷ lệ Số mẫu âm tính

Tỷ lệ
Bò HF 14 10 71,4 4 28,6
Bò Jersey 27 19 70,3 8 29,7
Bò lai HF 332 156 46,9 176 53,1

- Qua bảng 2 chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đờng máu tên đàn bò sữa nuôi
tại Ba vì khá cao, tỷ lệ nhiễm ở đàn đàn HF là 28,6% , đàn bò Jersey là 29,7% và bò lai
HF là 53,1%.


3. Tỷ lệ nhiễm KST đờng máu trên bò ở các lứa tuổi khác nhau
- Tiến hành phân chia bò thành các nhóm khác nhau nh nhóm Tơ, lỡ, bê và
nhóm sinh sản để xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên từng nhóm bò. Kết quả thu đợc thể
hiện ở bảng 3:
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm KST đờng máu ở các lứa tuổi khác nhau:
Giống bò Loại bò
Tổng số
mẫu
Số mẫu
dơng
tính
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
âm tính
Tỷ lệ
(%)
Tơ, lỡ, bê 7 4 57,1 2 28,6
HF

Sinh sản 7 6 85,7 2 28,6
Tơ, lỡ, bê 16 10 62,5 4 25
Jersey

Sinh sản 11 9 81,8 4 36,4
Tơ, lỡ, bê 156 68 43,5 88 56,5
Lai HF

Sinh sản 176 88 50 88 50


- Qua bảng 3 cho thấy tỷ lệ mang mầm bệnh trên nhóm bò sinh sản cao hơn nhóm bò
ở độ tuổi tơ,lỡ,bê. Cụ thể ở đàn HF nhóm tơ, lỡ, bê tỷ lệ nhiễm là 57,1%, ở nhóm bò
sinh sản tỷ lệ nhiễm là 85,7%. ở đàn Jersey nhóm tơ, lỡ, bê tỷ lệ nhiễm là 62,5%, ở
nhóm bò sinh sản tỷ lệ nhiễm là 81,8%. ở đàn lai HF nhóm tơ, lỡ, bê tỷ lệ nhiễm là
43,5%, ở nhóm bò sinh sản tỷ lệ nhiễm là 50,0%.
4. Kết quả theo dõi phát bệnh trên đàn dơng tính với KST đờng máu sau 3
tháng dùng thuốc điều trị phòng bệnh.
- Từ kết quả xét nghiệm phát hiện những con mang mầm bệnh, chúng tôi tiến
hành sử dụng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate với liều lợng 1gram/150kgP
để tiêm cho bò tiêu diệt và ngăn ngừa phát bệnh kết quả đợc thể hiện ở bảng 4





Bảng 4:Kết quả theo dõi phát bệnh trên đàn dơng tính sau 3 tháng dùng thuốc
điều trị phòng phát bệnh (với bò cha có triệu chứng lâm sàng)

Giống bò
Loại bò
Số con

(n)
Số con phát
bệnh sau khi
tiêm
Tỷ lệ
(%)
Số con không
phát bệnh sau

tiêm
Tỷ lệ
(%)
Tơ, lỡ, bê 5 0 0 5 100
HF
Bò sinh sản

5 0 0 5 100
Tơ, lỡ, bê 12 1 8,3 11 91,7
Jersey
Bò sinh sản

7 0 0 7 100
Tơ, lỡ, bê 68 2 2,9 66 97,1
Lai HF
Bò sinh sản

88 4 4,5 84 95,5

- Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy với những con bò có mang mầm bệnh sau 3 tháng đợc
tiêm thuốc phòng phát bệnh thì tỷ lệ phát bệnh rất thấp từ 2,9% đến 8,3% trên các
giống bò khác nhau. Điều này cho thấy việc kiểm tra và tiêm phòng sớm cho đàn bò thì
bệnh KST đờng máu sẽ ít xảy ra.
5. Kết quả theo dõi phát bệnh trên đàn âm tính với KST đờng máu sau 3 tháng
dùng thuốc điều trị phòng bệnh
- Chúng tôi tiến hành tiêm cho tất cả những con bò không mang mầm bệnh và theo dõi
tình hình phát bệnh trên đàn kết quả thể hiện ở bảng 5:
Bảng 5: Kết quả theo dõi phát bệnh trên đàn âm tính sau 3 tháng dùng thuốc tiêm phòng

Giống bò


Loại bò
Số con tiêm
thuốc
Số con phát bệnh
3tháng sau khi
tiêm
Tỷ lệ
(%)
Tơ, lỡ, bê 2 0 0
HF
Bò sinh sản 2 0 0
Tơ, lỡ, bê 4 0 0
Jersey
Bò sinh sản 4 0 0
Tơ, lỡ, bê 88 0 0
Lai HF
Bò sinh sản 88 0 0

- Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy khi bò đợc tiêm phòng thì tỷ lệ phát bệnh ở tất cả các
giống bò và các loại bò sau tiêm 3 tháng theo dõi không có trờng hợp bò nào phát
bệnh.





6. Kết quả xét nghiệm những con có mầm bệnh sau 10 ngày tiêm thuốc
- Sau 10 ngày dùng thuốc tiêm cho bò chúng tôi lấy máu ngẫu nhiên ở những con
có mang mầm bệnh để kiểm tra độ sạch của KST có trong máu kết quả đợc thể hiện ở

bảng 6:
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm những bò đợc sử dụng thuốc với liều phòng bệnh sau
10 ngày

Giống bò

Loại bò
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
dơng
tính
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
âm tính
Tỷ lệ
(%)
Tơ, lỡ, bê 3 0 0 3 100
HF
Bò sinh sản 5 0 0 3 100
Tơ, lỡ, bê 7 0 0 3 100
Jersey
Bò sinh sản 7 0 0 4 100
Tơ, lỡ, bê 25 2 8,0 23 92,0
Lai HF
Bò sinh sản 25 3 12,0 22 88,0
- Qua bảng 6 cho thấy những con bò mang mầm bệnh đợc sử dụng thuốc tiêm phòng
thì tỷ lệ mang mầm bệnh giảm đi rõ rệt. ở đàn HF và jersey những con lấy mẫu kiểm
tra thì tỷ lệ mang mầm bệnh là 0%, với bò lai HF thì tỷ lệ này từ 88,0% với nhóm bò

sinh sản và 92,0% ở nhóm bò tơ, lỡ, bê
7.Kết quả xét nghiệm phân loại ký sinh trùng gây bệnh
- Trong quá trình xét nghiệm tìm KST đờng máu trong các mẫu vật, căn cứ vào hình
dáng vi khuẩn, vị trí của vi khuẩn có mặt trong máu chúng tôi bớc đầu phân lập đợc
một số loại KST gây bệnh cho bò sữa ở vùng Ba Vì nh sau:
Bảng 7: Kết quả phân loại ký sinh trùng có mặt trong các mẫu xét nghiệm:
Tên ký sinh trùng
Số mẫu mắc
bệnh
Số mẫu nhiễm

Tỷ lệ
(%)
Lê Dạng Trùng (Baberia) 185 45 24,3
Biên trùng (Anaplasma) 185 76 41,0
Tiên mao trùng (Trypanozoma) 185 16 8,6
Theleria (nh hình dấu phảy) 185 35 18,9
Ghép giữa các loại 185 13 7,0
Từ kết quả ở bảng 7 cho thấy trên đàn bò sữa đang nuôi tại Ba Vì chủ yếu nhiễm
bệnh KST đờng máu do Biên trùng, lê dạng trùng và Theleria gây nên cụ thể: Trên
185 mẫu dơng tính với bệnh thì Biên trùng chiếm 41%, Lê dạng trùng chiếm 24,3%
và Theleria chiếm 18,9%. Trong 185 mẫu đợc xác định là nhiễm bệnh thì có 13 mẫu
chiễm 7% là bệnh ghép giữa các loại KST với nhau.



8. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đờng máu ở các tháng trong năm
Hàng tháng chúng tôi tiến hành lấy mẫu xét nghiệm tìm KST đờng máu trên
đàn bò theo dõi để xác định thời gian bệnh thờng diễn ra trong năm. Kết quả đợc
trình bày ở bảng 8:

Bảng 8: Tình hình nhiễm ký sinh trùng đờng máu ở các tháng trong năm
Năm 2007 Năm 2008
Tháng
Số con
mắc
Tỷ lệ(%) Tháng Số con mắc Tỷ lệ(%)
1 6 5,45 1 3 4,00
2 9 8,18 2 6 8,00
3 12 10,90 3 8 10,66
4 18 16,36 4 20 26,66
5 29 26,36 5 18 24,00
6 24 21,81 6 17 22,66
7 8 7,27 7 3 4,00
8 0 0 8
9 0 0 9
10 0 0 10
11 2 1,81 11
12 2 1,81 12
Tổng
cộng
110 75

Qua bảng 8 chúng ta thấy trong năm 2007 và 2008 từ 185 mẫu dơng tính với
mầm bệnh ở các tháng khác nhau, thì mầm bệnh có mặt trong mẫu xét nghiệm tập
trung từ tháng 3 đến tháng 6 và cao nhất là ở tháng 4 tháng 5 và tháng 6 cụ thể: Năm
2007, tháng 4 tỷ lệ nhiễm là 16,36%, tháng 5 là 26,36% và tháng 6 là 21,81%. Năm
2008 , tháng 4 tỷ lệ nhiễm là 26,66%, tháng 5 là 24,00% và tháng 6 là 22,66%. Vào
những tháng này trong năm chúng ta nên chú ý tới bệnh KST đờng máu khi có gia súc
ốm. Nếu có thể chúng ta nên tiêm phòng bằng thuốc trị KST đờng máu vào tháng
trớc đó để ngăn không cho bệnh phát ra.

9. Kết quả điều trị những con có triệu chứng lâm sàng
Với những bò có triệu chứng lâm sàng của bệnh nh bỏ ăn, sốt cao và đặc biệt
là nớc tiểu có máu(màu cafe) huyết sắc tố giảm , chúng tôi tiến hành điều trị cho bò
kết quả đợc thể hiện ở bảng 9:




Bảng 9: Kết quả điều trị những con có triệu chứng lâm sàng
Giống bò
Số con điều
trị
Số con khỏi

Tỷ lệ
(%)
Số con chết
Tỷ lệ
(%)
HF 2 1 50 1 50
Jersey 5 2 40 3 60
Lai HF 92 76 82,6 16 17,4
Qua bảng 9 chúng tôi thấy những trờng hợp bò đã phát bệnh thì kết quả điều trị
tỷ lệ khỏi bệnh đạt 40% trên bò Jersey và 82,6% trên bò lai HF.
Phơng pháp điều trị bò khi đã phát bệnh:
Dùng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate tiêm cho gia súc liều 1 gram/100kgP
Kháng sinh
Truyền máu cho những con có HT thấp
4. Kết luận và đề nghị
1. Kết luận:

Từ những kết quả ở trên chúng tôi có một số kết luận nh sau:
- Tỷ lệ phát bệnh trên đàn bò HF là 13,3%, đàn Jersey là 18,5% và lai HF là 17,6%.
- Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đờng máu tên đàn bò sữa nuôi tại Ba vì ở các giống bò:
đàn HF là 28,6%, đàn bò Jersey là 29,7% và bò lai HF là 53,1%,.
- Tỷ lệ mang mầm bệnh trên bò sinh sản cao hơn lứa tuổi tơ, lỡ và bê ở cả bò lai HF,
HF và Jersey.
- Với liều tiêm phòng cho đàn bò khi phát hiện có mầm bệnh bằng thuốc có hoạt chất
Diminazene Aceturate 1gram/150kg thì tỷ lệ không phát bệnh sau 3 tháng tiêm đạt từ
92% đến 100%.
- Với liều tiêm phòng cho đàn bò không mang mầm bệnh bằng thuốc Berenil
1gram/150kg thì sau 3 tháng tiêm cha thấy bò phát bệnh.
- Với những bò mang mầm bệnh đợc tiêm liều phòng bệnh sau 10 ngày kiểm tra lại
thì tỷ lệ không mang mầm bệnh trong cơ thể đạt từ 88% đến 100%.
- Bò bị nhiễm bệnh KST đờng máu ở Ba Vì chủ yếu do biên trùng, lê dạng trùng và
theleria gây ra.
- Bệnh thờng xảy ra tập trung từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.
- Những bò đã phát bệnh dùng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate điều trị với
liều 1gram/100kg thì tỷ lệ khỏi bệnh đạt từ 40,0% đến 82,6%
2. Đề nghị
- Nghiên cứu ảnh hởng của việc mang mầm bệnh KST đờng máu đến chất lợng và
sản lợng của sữa.


- Nghiên cứu khả năng mang mầm bệnh theo các mùa.
- Qui trình phòng bệnh và điều trị ký sinh trùng đờng máu







TàI LIệU THAM KHảO
Giáo trình ký sinh trùng bệnh ký sinh trùng:Trờng ĐHNN1 Hà Nội,(2000); Đỗ Dơng
Thái, Trịnh Văn Thịnh: Công trình nghiên cứu kí sinh trùng ở Việt Nam. NXB Khoa
học và kỹ thuật (tập 2),1978; Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê: Giun sán
ký sinh ở động vật Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội 1977; Phan Lục,
Lê Thị Tuyết Minh: Thực hành ký sinh trùng thú y. ĐHNNI. Hà Nội, 1990; Phạm Sỹ
Lăng: Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tiên mao trùng trâu bò ở các tỉnh phía bắc: Kết
quả nghiên cứu khoa học Viện Thú y (1979 -1984); Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng
Cung, Phạm Văn Khuê, Phan Lục: Ký sinh trùng thú y. Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
1982.

×