Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường sinh sản ở phụ nữ độ tuổi 18 49 đã có chồng tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và hiệu quả điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.85 MB, 24 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng đường sinh sản (ĐSS) là nguyên nhân gây nhiều bệnh
cảnh lâm sàng và rối loạn của cơ quan sinh sản. Có 3 nhóm nguyên nhân
chủ yếu là do: Nhiễm vi khuẩn; nhiễm ký sinh trùng (KST) như:
Candida sp và Trichomonas vaginalis…; Nhiễm vius như: HPV, HIV.
Nhiều trường hợp bệnh gây nhiều hậu quả nặng nề như: Chửa ngồi tử
cung, vơ sinh, ung thư cổ tử cung, tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, HPV....
Các bệnh nhiễm trùng ĐSS rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt là
các nước chậm phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, có 498,9
triệu người mắc mới các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó
khu vực Đơng Nam Á có 128 triệu người nhiễm chiếm 25,7%, khu vực
Châu Phi 93 triệu người chiếm 18,6%, Châu Mỹ và Caribe 126 triệu người
chiếm 25,3%.
Tại Việt Nam vấn đề nhiễm trùng ĐSS nhất là nhiễm các loại ký
sinh trùng Candida sp, Trichomonas…có xu hướng gia tăng. Tại Quảng
Ninh nói chung và thị xã Quảng Yên nói riêng, cho đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu nào thật đầy đủ và quy mơ để đánh giá tình trạng
nhiễm trùng ĐSS. Vì vậy việc nghiên cứu tình trạng nhiễm trùng ĐSS là
cần thiết, để có định hướng cho các biện pháp phịng chống nhằm cải
thiện sức khỏe phụ nữ, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản do nấm, đơn bào ở
phụ nữ độ tuổi 18 - 49 đã có chồng tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng
đường sinh sản.
3. Hiệu quả điều trị kết hợp tư vấn phòng bệnh cho ca bệnh và các
biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ thực hành trong phòng
chống nhiễm trùng đường sinh sản ở nhóm đối tượng trên.



2
TÍNH MỚI, TÍNH KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA
LUẬN ÁN
Luận án góp phần một số điểm mới, thực tiễn và khoa học.
- Mô tả thực trạng và yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm nấm, đơn
bào ĐSS ở phụ nữ đã có chồng thuộc lứa tuổi 18 – 49 tại điểm nghiên
cứu.
- Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp điều trị và nâng cao
kiến thức, thái độ thực hành của phụ nữ 18 - 49 trong phòng chống bệnh
nhiễm trùng ĐSS.
- Đây là lần đầu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến PCR và giải trình tự
gen để định loài nấm Candida sp.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 132 trang: Đặt vấn đề (2 trang), tổng quan tài liệu (31
trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (28 trang), kết quả nghiên cứu
(32 trang), bàn luận (36 trang), kết luận và khuyến nghị (3 trang). Tài liệu
tham khảo gồm 138 (64 tài liệu tiếng Việt và 74 tài liệu tiếng anh) và 7 phụ
lục.


3
Chương I:
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học về nhiễm trùng đường sinh sản
1.1.1. Trên thế giới
Nhiễm trùng ĐSS ở phụ nữ đây là một vấn đề sức khỏe được quan
tâm ở mức độ tồn cầu. Theo Trung tâm kiểm sốt và phòng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ, tại Hoa Kỳ năm 2008, có 20 triệu người mới mắc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục: giang mai, lậu, trùng roi âm đạo, Chlamydia
trachomatis. Tổng hợp của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, có 498,9

triệu người mắc mới các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó
khu vực Đơng Nam Á có 128 triệu người nhiễm chiếm 25,7%, khu vực
Châu Phi 93 triệu người chiếm 18,6%, Châu Mỹ và Caribe 126 triệu người
chiếm 25,3% .
1.1.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Lê Thị Oanh tại 6 tiểu vùng sinh thái ở đồng bằng
Sông Hồng và Bắc Trung Bộ năm (2001), cho thấy: Tỷ lệ phụ nữ bị viêm
nhiễm đường sinh dục dao động từ 41,5% đến 64,1%. Lê Thanh Sơn
(2005), tỷ lệ nhiễm trùng ĐSS là 64,45%. Vũ Đức Bình (2013), tỷ lệ
mắc nhiễm trùng ĐSS ở phụ nữ 18 - 49 đã có chồng qua khám lâm sàng
chiếm tỷ lệ: 79,0 %, Nguyễn Minh Quang ( 2013), tỷ lệ mắc nhiễm trùng
đường sinh dục dưới là 67,1%. Phạm Thị Xanh (2014), có 60,8% số phụ
nữ mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới. Tại Việt Nam, tỷ lệ phụ
nữ mắc các bệnh nhiễm trùng ĐSS khơng giảm mà có xu hướng tăng
cao.
1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh NTĐSS
- Nhóm yếu tố về lao động: Nghiên cứu của UNFPA (1995), cho
thấy phụ nữ Miền Bắc nguy cơ nhiễm trùng ĐSS cao gấp 3,1 lần phụ nữ
Miền Nam, điều này thể hiện rõ với nhiễm T. vaginalis (39/300 so với
2/300), nhiễm Candida sp (22/300 so với 6/300). Cao Bá Lợi (2013) cho
thấy khi lao động ngân mình dưới nước khi lao động và vệ sinh đường


4
sinh dục khơng đúng cách có nguy cơ nhiễm Candida sp và T. vaginalis
ĐSS cao gấp 2,12 và 1,9 lần người khơng ngân mình dưới nước khi lao
động và vệ sinh kinh nguyệt đúng cách.
- Nhóm yếu tố về cá nhân: Lê Thanh Sơn (2005), tuổi có ảnh
hưởng rõ rệt đến tình trạng nhiễm khuẩn ĐSS, tỷ lệ bệnh có xu hướng
tăng cao nhất ở nhóm tuổi 30 - 39. Vũ Đức Bình (2013), tỷ lệ nhiễm ký

sinh trùng ĐSS cao nhất ở nhóm 36 - 49 tuổi.
- Nhóm yếu tố về vệ sinh: Lê Thanh Sơn (2005), người dùng
nước bẩn có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 1,86 lần người dùng nước sạch.
Phạm Thị Xanh cho thấy có sự liên quan giữa việc có nhà tắm riêng và
bệnh NKĐSDD ở phụ nữ.
- Nhóm nguy cơ về sinh đẻ, nạo hút phá thai và kế hoạch hóa gia
đình: UNFPA năm 1995, cho thấy: Trong số phụ nữ đã sinh con thì phụ
nữ sinh từ 3 lần trở lên bị nhiễm trùng ĐSS cao hơn phụ nữ sinh 1-2 con
hoặc chưa sinh (16% so với 4%). Cao Bá Lợi năm 2013, tại Tam Nông,
Phú Thọ cho thấy nạo hút thai trên 3 lần và đặt dụng cụ tử cung có nguy
cơ mắc Candida sp và T.vaginalis ĐSS cao gấp 2,05 và 3,97 lần so với
người nạo hút thai dưới 3 lần và khơng đặt dụng cụ tử cung.
1.3. Can thiệp phịng chống nhiễm trùng đường sinh sản.
1.3.1. Mơ hình can thiệp điều trị và quản lý bệnh nhân NTĐSS
Hiện nay, một số Quốc gia đã áp dụng mơ hình can thiệp để phịng
chống có hiệu quả bệnh nhiễm trùng ĐSS, các kết quả áp dụng các mơ
hình có sự khác biệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển. Nghiên cứu của Schmid G (2004), cho thấy việc sàng lọc và điều
trị có hiệu quả đối với bệnh giang mai ở phụ nữ có thai có thể tránh được
rất nhiều trường hợp chết bào thai mỗi năm, con số ngang bằng với số trẻ
em dưới một tuổi bị nhiễm HIV qua đường lây truyền từ mẹ sang con.
Nghiên cứu của Garnett và CS (2000), trong việc nâng cao hiệu quả
kiểm sốt các bệnh NTĐSS đó là: việc tiếp cận các cơ sở phịng và chữa
bệnh có chất lượng đối với cả nam lẫn nữ đóng vai trị lớn đối với sự


5
thành cơng trong việc kiểm sốt các bệnh. Cao Bá Lợi (2013), nghiên
cứu ở phụ nữ 18 - 49 tuổi đã có chồng cho thấy hiệu quả điều trị bằng
thuốc đặt âm đạo đạt rất cao tỷ lệ khỏi bệnh sau 10 ngày 97,0%.

1.3.2. Mơ hình truyền thơng thay đổi hành vi
Có nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước về tình trạng nhiễm trùng
ĐSS và biện pháp can thiệp, như: Schopper D. (1995), nghiên cứu mô
can thiệp nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong
khuôn khổ của chương trình phịng chống HIV/AIDS ở Uganda.
Aggarwal và CS đã thực hiện một số nghiên cứu về thực trạng mắc bệnh
NTĐSS và việc áp dụng một mơ hình can thiệp tại vùng nông thôn Ấn Độ
với truyền thông giáo dục sức khỏe tại cơ sở y tế xã kết hợp với truyền
thơng tới hộ gia đình nhằm cải thiện sự sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Nghiên cứu của Mba và cộng sự (2007), tại Negeria, Cao Bá Lợi (2013),
Nguyễn Minh Quang (2013), Phạm Thị Xanh (2014), hiệu quả mơ hình
can thiệp cộng đồng.


6
Chương II:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ độ tuổi 18 - 49, đã có chồng, đang sinh sống tại thị xã Quảng
Yên.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tự nguyên thạm gia nghiên cứu, thường
trú tại địa phương từ 12 tháng trở lên, không đặt thuốc âm đạo 2 tuần
trước khi đến khám...
Độ tuổi theo các tiêu chí của WHO và của Việt Nam theo yếu tố
sản khoa: Nhóm I: 18 – 25 tuổi, phụ nữ ở tuổi thanh niên, nhóm II: 26 35 tuổi (tuổi sinh đẻ tốt nhất), nhóm III: 36 - 49 tuổi (sản phụ lớn tuổi).
- Tiêu chuẩn loại trừ: Đang có kinh nguyệt, đặt thuốc trong vòng 2
tuần, người mắc các bệnh tâm thần, người cắt tử cung tồn phần, người
khơng tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

2.1.2.1. Nghiên cứu tại thực địa
*Nghiên cứu mô tả:
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã: Liên Vị, Sơng Khoai, Hồng
Tân thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, được lựa chọn có chủ
đích.
* Nghiên cứu can thiệp:
Thực hiện tại 3 xã Liên Vị, Sơng Khoai và Hồng Tân thuộc thị xã
Quảng n, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2.2. Nghiên cứu tại phịng thí nghiệm
- Kỹ thuật ni cấy nấm được thực hiện tại phịng xét nghiệm thuộc
Trung tâm Y tế Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.


7
- Kỹ thuật PCR - RFLP và giải trình tự gen được thực hiện tại
phịng thí nghiệm Kỹ thuật di truyền của Viện Công nghệ sinh học thuộc
Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm, từ 2013 - 2014
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế bằng hai phương pháp cơ bản là: Dịch tễ
học mơ tả có phân tích và dịch tễ học can thiệp cộng đồng.
2.2.1. Thiết nghiên cứu
Được thực hiện theo 2 thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt
ngang có phân tích và nghiên cứu can thiệp cộng đồng khơng đối chứng.
- Mô tả thực trạng nhiễm trùng ĐSS ở phụ nữ nghiên cứu: Tỷ lệ
nhiễm trùng ĐSS qua các hội chứng khám lâm sàng chung ở các đối
tượng nghiên cứu năm 2013. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ĐSS chung qua
khám lâm sàng và xét nghiệm ở đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm nấm
Candida sp chung và từng loài nấm Candida sp. Tỷ lệ nhiễm T.

vaginalis. Tỷ lệ nhiễm phối hợp giữa các loại ký sinh trùng Candida sp
và T. vaginalis. Tỷ lệ nhiễm theo địa dư hành chính, nghề nghiệp và theo
lứa tuổi...
- Xác định một số yếu tố liên quan đến việc phòng chống nhiễm
trùng ĐSS.
- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, bao gồm:
+ Tiến hành điều tra cắt ngang trước can thiệp để đánh giá kiến
thức, thái độ thực hành phòng chống bệnh của đối tượng nghiên cứu với
bệnh NTĐSS tiến hành cùng với điều tra mô tả cắt ngang.
+ Các giải pháp can thiệp:
* Điều trị và tư vấn cho toàn bộ phụ nữ đến khám tại 3 xã bị bệnh
NTĐSS. Bị bệnh do nấm Candida sp và T. vaginalis điều trị theo phác
đồ sau:


8
Nếu nhiễm nấm Candida sp: Sử dụng viên Neotecgynan đặt âm
đạo 01 viên/ngày x 10 ngày.
Nếu nhiễm T. vaginalis: Metronidazole 2 gam uống liều duy nhất
hoặc Metronidazole 500mg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày, kết hợp đặt thuốc
Neotecgynal đặt âm đạo 01 ngày/01 viên đặt vào buổi tối trước khi đi
ngủ vệ sinh sạch sẽ và đặt thuốc và điều trị cho chồng.
Nhiễm T. vaginalis phối hợp với Candida sp: Dùng Neotecgynal
đặt âm đạo 01 viên/ngày x 10 ngày đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ vệ
sinh sạch sẽ và đặt thuốc, kết hợp điều trị cho chồng.
* Truyền thông tại cộng đồng: tuyên truyền giáo dục sức khỏe
thông qua các hình thức: Nói chuyện, tranh ảnh, bằng video... nhằm làm
thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ về bệnh nhiễm trùng và
nhiễm KST đường sinh sản. Thực hiện liên tục hàng tháng tại 3 xã can
thiệp.

- Điều tra cắt ngang đánh giá sau can thiệp, bao gồm: hiệu quả điều
trị ca bệnh, so sách các chỉ số đánh giá trước và sau can thiệp.
2.2.1.1. Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu tối thiểu cho điều tra cắt ngang một tỷ lệ áp dụng công thức:
n= Z

2

1−α / 2

(1 − p )
pε 2

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu
p: Tỷ lệ nhiễm ước tính của quần thể, chọn p = 0,50 ( Tỷ lệ NTĐSS
ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ từ 41,5% - 64,1%)
Z1-α/2: Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96
ε: Sai số tương đối mong muốn chọn ε = 10%.
Với các giá trị đã chọn, cỡ mẫu tính cho điều tra tại thị xã Quảng
Yên là 384, và làm trịn, cỡ mẫu cho tồn thị xã là 390.
2.2.1.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp


9
- Cỡ mẫu mong muốn nhằm thay đổi 2 tỷ lệ được áp dụng theo
công thức:
n = {Ζ1−α / 2 p1 (1 − p1 ) + Z1− β p2 (1 − p2 )

} 2 /(p1 - p2)2


Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu.
p1: Tỷ lệ mắc NTĐSS trước can thiệp, được ước đoán là 0, 5, như
vậy: p1= 0,5, q1 = 1 - p1 = 0,5
p2: Tỷ lệ ước đoán NTĐSS của quần thể sau can thiệp, dự kiến p2 =
0,3, q2 = 1 - p2 = 0,7.
α: Xác suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05, tương ứng Z1-α/2 = 1,96.
β: Xác suất của sai lầm loại II, chọn β = 0,05, tương ứng Z1-β = 1,64
Thay vào cơng thức cỡ mẫu tính tốn là 75, để tăng lực mẫu chúng
tơi cộng thêm vào mẫu 10%, do đó cỡ mẫu là 90 đối tượng phụ nữ độ
tuổi 18 - 49 đã có chồng. Thực tế đã chọn tồn bộ số phụ nữ mắc bệnh
ký sinh trùng đường sinh sản là 131 ở địa bàn 3 xã can thiệp trong suốt
thời gian nghiên cứu.
2.2.3. Cách chọn mẫu.
* Chọn mẫu nghiên cứu cắt ngang:
- Căn cứ vào danh sách các xã trong thị xã Quảng Yên, chọn ngẫu
nhiên 3 xã là: Liên Vị, Sơng Khoai, Hồng Tân.
- Căn cứ vào danh sách phụ nữ trong độ tuổi 18 - 49 đã có chồng
của từng xã, chọn ngẫu nhiên mỗi xã 130 chị em. Như vậy cỡ mẫu cho
toàn bộ nghiên cứu là 390, thực tế chúng tôi đã điều tra 398 người.
* Chọn mẫu nghiên cứu can thiệp:
- Căn cứ vào danh sách phụ nữ độ tuổi 18 - 49 đã có chồng của
điều tra mơ tả cắt ngang và kết quả khám, xét nghiệm ở 3 xã Liên Vị,
Sông Khoai và Hoàng Tân. Lấy toàn bộ số phụ nữ có kết quả xét nghiệm
bị nhiễm nấm Candida sp và T. vaginalis vào nghiên cứu can thiệp. Số


10
đối tượng được chọn: 131 đối tượng phụ nữ độ tuổi 18 - 49 đã có chồng
ở 3 xã Liên Vị, Sơng Khoai và Hồng Tân.
2.3. Các kỹ thuật trong nghiên cứu và thu thập số liệu

2.3.1. Khám lâm sàng sản khoa.
Khám lâm sàng nhằm xác định các hội chứng lâm sàng: Hội chứng
đau bụng dưới; Hội chứng loét sinh dục; Hội chứng tiết dịch âm đạo...
2.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm
Kỹ thuật soi tươi (xét nghiệm trực tiếp); Kỹ thuật nuôi cấy nấm
trong môi trường Sabouraud; Kỹ thuật PCR và giải trình tự gen; Kỹ thuật
phỏng vấn cộng đồng.
2.3.3. Thu thập số liệu
- Điều tra mô tả cắt ngang: nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh nhiễm
trùng ĐSS, tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan:
+ Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu (phụ lục 1) để thu thập số liệu
về kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến nhiễm trùng ĐSS.
+ Khám và XN để đánh giá tình trạng nhiễm trùng ĐSS: Âm hộ:
viêm, sẩn ngứa, loét; Âm đạo: viêm âm đạo, tính chất khí hư...; Cổ tử
cung: khí hư, loét, trợt, u, sùi, lộ tuyến.
- Can thiệp cộng đồng: Nhằm xác định hiệu quả các giải pháp can
thiệp đã áp dụng thông qua việc đánh giá giảm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm
trùng ĐSS, thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm
trùng ĐSS của đối tượng nghiên cứu.
- Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
- Khám phụ khoa và xét nghiệm chẩn đoán bệnh nhiễm trùng ĐSS.
- Kết quả điều trị nhiễm Candida sp và T. vaginalis.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.5.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh NTĐSS
- Các hội chứng nhiễm trùng ĐSS qua khám lâm sàng.
- Tỷ lệ NTĐSS qua các yếu tố nhân khẩu học: tuổi, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tỷ lệ nhiễm trùng ĐSS theo địa dư hành chính.


11

- Tỷ lệ nhiễm trùng ĐSS do nấm Candida sp và T. vaginalis bằng
xét nghiệm vi sinh vật.
Trong nghiên cứu có đánh giá tỷ lệ nhiễm từng loại Candida sp
bằng phương pháp sinh học phân tử PCR và giải trình tự gen
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, ngành nghề, trình độ học
vấn.
- Điều kiện vệ sinh: nguồn nước, nhà tắm...
- Đánh giá về yếu tố liên quan tiền sử sản khoa, tiền sử phụ khoa...
- Đánh giá các yếu tố liên quan về kiến thức, thái độ, thực hành
phịng bệnh của đối tượng nghiên cứu thơng qua tính toán các tỷ lệ.
2.4.2 Can thiệp điều trị và truyền thông giáo dục sức khỏe
Khám chữa bệnh và tư vấn các đối tượng nghiên cứu mắc bệnh
nhiễm trùng ĐSS. Truyền thơng giáo dục sức khỏe: bằng các hình thức:
Nói chuyện, tranh ảnh, băng video...
Hỗ trợ cán bộ y tế: Cán cán bộ nhóm nghiên cứu và cán bộ y tế của
Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên định kỳ 3 tháng 1 lần thực hiện giám sát,
hỗ trợ kỹ thuật về quy trình khám chữa bệnh, truyền thơng, tư vấn cho phụ
nữ về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Đánh giá hiệu quả: Bằng bộ phiếu câu hỏi trong nghiên cứu can thiệp
chúng tôi đánh giá hiệu quả can thiệp theo thời gian 12 tháng so sánh dọc
trước và sau can thiệp.
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Tồn bộ phiếu điều tra được kiểm tra và làm sạch trước khi xử lý.
Số liệu định lượng thu thập được qua XN, qua phỏng vấn quan sát sẽ
được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0, Epi - Info 6.04 và
Stata. Số liệu được phân tích và trình bày dưới dạng bảng số liệu và biểu
đồ.
Tính chỉ số hiệu quả để xem xét hiệu quả can thiệp:
- Hiệu quả của điều trị ca bệnh được tính như sau



12
CSHQ can thiệp điều trị =

Tỷ lệ mắc bệnh sau can thiệp - Tỷ lệ mắc bệnh trước can thiệp

x 100

Tỷ lệ mắc bệnh trước đó

- Hiệu quả truyền thơng giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh
nhiễm trùng đường sinh sản được tính như sau:
Tỷ lệ phụ nữ trả lời đúng nguy cơ mắc bệnh NTĐSS sau can thiệp –

CSHQ (TTGDSK) =

Tỷ lệ phụ nữ trả lời đúng nguy cơ mắc bệnh NTĐSS trước can thiệp
Tỷ lệ phụ nữ trả lời đúng nguy cơ mắc bệnh NTĐSS sau can thiệp

x 100

2.6. Khống chế sai số
- Cỡ mẫu đủ lớn, cách lẫy mẫu đảm bảo tính ngẫu nhiên. Bộ phiếu
phỏng vấn được thiết kế rõ ràng dễ hiểu, thống nhất trong nhóm điều tra.
Điều tra thử. Điều tra viên được tập huấn và là người có kinh nghiệm
trong trong lĩnh vực y tế cộng đồng.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong nghiên cứu y - sinh học
như: Trước khi phỏng vấn, lấy mẫu bệnh phẩm đối tượng nghiên cứu được
thơng báo và nói rõ mục đích nghiên cứu. Chỉ nghiên cứu ở người tự

nguyện.


13
Chương III:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản do nấm, đơn bào
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Các đặc trưng cá nhân

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nhóm

18 - 25(1)

52

13,1

tuổi

26 - 35(2)

154

38,7


36 - 49(3)

192

48,2

Tổng số

398

100,0

Độ tuổi trung bình

35,82 + 7,841

Nhận xét:
Tuổi trung bình phụ nữ đến khám là 35,83 + 7,841. Nhóm tuổi (36
- 49) chiếm tỷ lệ cao nhất 48,2%.
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Tính trạng học vấn

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Mù chữ

8


2,0

Tiểu học

108

27,1

THCS

199

50,0

THPT

67

16,8

16

4,1

398

100,0

Trung cấp CN đại học

trên đại học
Tổng số



Nhận xét: Trình độ học vấn của các đối tượng điều tra trong đó
trong đó tỷ lệ người có học vấn THCS cao nhất chiếm tỷ lệ 50,0%, tiểu
học và mù chữ lần lượt là 27,1% và 2,0%.
3.2. Thực trạng NTĐSS qua khám lâm sàng


14
48,5

51,5

C ó
  nhi ễm
K hơ ng
  nhi ễm
 

Hình 3.1. Thực trạng NTĐSS qua khám lâm sàng
Nhận xét: Ở các đối tượng nghiên cứu có mắc hội chứng NTĐSS
chiếm tỷ lệ 48,5%, đối tượng khơng có hội chứng NTĐSS chiếm 51,5%.
Kết quả này tương đương với Lê Thị Oanh năm (2001), tại đồng bằng Sông
Hồng và Bắc Trung Bộ, cho thấy: Tỷ lệ phụ nữ bị viêm nhiễm trùng đường
sinh dục dao động từ 41,5% đến 64,1%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm
2008, có 498,9 triệu người mắc mới các bệnh lây truyền qua đường tình
dục, trong đó khu vực Đơng Nam Á có 128 triệu người nhiễm chiếm 25,7%,

khu vực Châu Phi 93 triệu người chiếm 18,6%, Châu Mỹ và Caribe 126
triệu người chiếm 25,3%.
Như vậy tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng ĐSS có biểu hiện trong cộng
đồng hay trong bệnh viện đều rất thay đổi, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: sự hiểu biết của phụ nữ về sức khỏe, thời gian, địa điểm, thói quen
vệ sinh sinh dục, phong tục tập quán, nghề nghiệp và sự ô nhiễm môi
trường...
Bảng 3.3. Tỷ lệ NTĐSS qua khám lâm sàng tại các xã nghiên cứu


Số khám lâm

Số viêm

Tỷ lệ

khơng

sàng

Số

nhiễm

(%)

viêm
nhiễm
Liên Vị (1)


130

78

52

40,0

Hồng Tân(2)

131

85

46

35,1

Sơng Khoai(3)

137

43

95

69,3

Chung


398

206

193

48,5

Giá trị p

p(1:2) < 0,05; p (3: 1; 2) < 0,05


15
Nhận xét: Tỷ lệ có hội chứng lâm sàng là 48,5%. Có sự khác biệt
về tỷ lệ viêm nhiễm giữa các xã Liên Vị, Hồng Tân và Sơng Khoai với
các giá trị 40,0% so với 35,1% và 69,3% với p < 0,05.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm Candida sp và T. vaginalis
bằng phương pháp xét nghiệm trực tiếp
Tác nhân

Số xét

Số mắc

Tỷ lệ

Giá trị

nghiệm


(+)

(%)

p

Candida (1)

398

64

16,1

< 0,05

T. vaginalis(2)

398

21

5,3

Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm trùng ĐSS ở đối tượng nghiên cứu do T. vaginalis và
Candida sp lần lượt là 5,3% và 16,1%, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Kết quả nghiên của chúng tôi cũng tương tự như một số tác
giả khác như: Vũ Đức Bình (2013), nghiên cứu trên 532 phụ nữ 18 - 49

có chồng tại Tam Nơng, Phú Thọ cho thấy xét nghiệm phát hiện nấm
Candida sp bằng nước muối sinh lý là 14,0% và nuôi cấy trong môi
trường Sabouraud là 25,3%, chung cả hai phương pháp là 30,5%. Phạm
Thị Xanh (2014), nghiên cứu trên 804 phụ nữ độ tuổi 18 - 49 có chồng
tại khu vực biển, đảo Hải Phòng cho xét nghiệm phát hiện nấm Candida
là 31,3%. Nhận định của UNFPA (1995), tỷ lệ nhiễm nấm trong nghiên
cứu của UNFPA là (22/300), thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều
(116/398). Tỷ lệ nhiễm T.vaginalis ở Miền Bắc Việt Nam là (39/300) cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi (21/398). Kết quả này chỉ có thể giải thích
phụ nữ nông thôn Miền Bắc chủ yếu làm nghề nông nghiệp thường xuyên
tiếp xúc với phân, đất nhất là ngâm mình dưới nước khi lao động.


16
Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm nấm Candida sp bằng phương pháp xét
nghiệm trực tiếp và nuôi cấy trong môi trường Sabouraud
Phương pháp xét nghiệm Tình trạng nhiễm nấm Candida sp
Số XN

Số (+)

Tỷ lệ (%)

Xét nghiệm trực tiếp (1)

398

64

16,1


Nuôi cấy (2)

398

116

29,1

Chung cả hai phương

398

116

29,1

pháp (3)
Giá trị p

(1: 2; 3) < 0,01;

(2; 3) > 0,05

Nhận xét: Phương pháp xét nghiệm trực tiếp chỉ phát hiện được
16,1% số trường hợp nhiễm nấm Candida sp trong khi phương pháp nuôi
cấy nấm phát hiện được 29,1% số trường hợp nhiễm nấm Candida sp.
Có sự khác biệt về tỷ lệ phát hiện nhiễm nấm của hai phương pháp
nước muối sinh lý và nuôi cấy trong môi trường Sabouraud với các tỷ lệ
tương ứng: 16,1% so với 29,1% với p < 0,01. Khơng có khác biệt về tỷ lệ

phát hiện Candida sp và giữa phương pháp nuôi cấy trong môi trường
Sabouraud và kết hợp cả hai phương pháp XN trực tiếp kết hợp với nuôi
cấy trong môi trường Sabouraud, với các tỷ lệ 29,1% so với 29,1% với p
> 0,05. Như vậy phương pháp XN nấm Candida sp bằng ni cấy trong
mơi trường Sabouraud (Hình 3.3 và Hình 3.4) cho tỷ lệ phát hiện cao
hơn so với phương pháp XN trực tiếp, việc nuôi cấy nấm trong môi
trường Sabouraud dễ thực hiện kỹ thuật, dễ bảo quản và vận chuyển mẫu
nuôi cấy, thuận tiện cho việc thực hiện định lồi bằng kỹ thuật PCR và
giải trình tự gen. Trong thực tế, việc chẩn đoán nhiễm nấm Candida sp


17
các tác giả áp dụng cả hai phương pháp XN để việc chẩn đốn được
chính xác hơn.
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm Candida sp và T.vaginalis tại các xã nghiên cứu
Kết quả
xét
nghiệm

Xã nghiên cứu
Liên
Vị

Sơng
Khoai

Hồng
Tân

Cộng


130

131

137

398

Mắc bệnh

38

29

49

116

Tỷ lệ (%)

29,2

21,2

37,4

29,1

Số xét

nghiệm

Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm T. vaginalis tại các xã nghiên cứu
Kết quả xét
nghiệm

Xã nghiên cứu
Cộng

Liên

Sơng

Hồng

Vị

Khoai

Tân

130

131

137

398

Mắc bệnh


9

5

7

21

Tỷ lệ (%)

6,9

3,6

5,3

5,3

Số xét
nghiệm

Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Candida sp chung ở 3 xã nghiên cứu là 29,1%,
trong đó Hồng Tân có tỷ lệ nhiễm cao nhất 37,4%. Tỷ lệ nhiễm T.
vaginalis chung 3 xã là 5,3%, trong đó xã Liên Vị có tỷ lệ nhiễm cao nhất:
6,9%.


18


10.1

6.1

7.1

27.3
C.albicans
C.gabarata
C.tropical

49.4

C.krusei
C.parapsilosis

Hình 3. 2. Tỷ lệ các lồi nấm Candida sp qua định loài bằng PCR
Nhận xét:
Loài C.glabrata chiếm ưu thế với 49,4%, tiếp đến là C. albicans
với 27,3%, C.tropical chiếm tỷ lệ 10,1%, C. krusei chiếm tỷ lệ 6,1% và
C.parasilosis chiếm tỷ lệ 7,1%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Cao Bá Lợi và CS (2013), và khác một số tác giả cũng
dùng kỹ thuật trên: Mai Thị Minh Ngọc và CS (2014), Nguyễn Khắc Lực
và CS (2013), SH. Mirhendi và CS (2001). Trước đây đa số các tác giá
nhận định nguyên nhân gây nấm ĐSS ở phụ nữ chủ yếu là do C. albicans
rồi mới đến các loài nấm Candida sp khác như C.glabrata
Bảng 3.8. Kết quả giải trình tự chuỗi nucleotide định danh lồi
Candida sp
TT


Tên loài

Số lượng sản

Chuỗi

Tỷ lệ

Candida sp

phẩm PCR

nucleotide

%

ITSI - ITS4

định loài

1

C.glabrata

49

27

55,1


2

C.albicans

27

15

55,6

3

C.tropical

10

6

60,0

4

C.krusei

6

1

16,7


5

C.parapsilosis

7

2

28,6

99

51

51,5

Tổng


19
Nhận xét:
Có 51 chuỗi nucleotide đơn nhất thu được để truy cập ngân hàng gen
và phân tích định lồi bằng phương pháp so sánh chuỗi gen chiếm tỷ lệ
51,5%.
Xác định được loài hoặc tập hợp loài, bao gồm: C. glabrata: 27 chuỗi
chiếm tỷ lệ 55,1%, C. albicans: 15 chuỗi chiếm tỷ lệ 55,6%, C. tropicalis:
6 chuỗi chiếm tỷ lệ 60,0%, C. parapsinosis: 2 chuỗi chiếm tỷ lệ 28,6%, C.
krusei: 1 chuỗi chiếm tỷ lệ: 16,7%. Kết quả này cho thấy phù hợp với kết
quả của tác giả Cao Bá Lợi (2013), nghiên cứu tại Tam Nông, Phú Thọ.
Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi và tỷ lệ nhiễm Candida sp ĐSS

Tình trạng
nhiễm

Nhóm tuổi

Cộng

18 - 25

26 - 35

36 - 49

(1)

(2)

(3)

Số XN

52

154

192

398

Số (+)


15

34

67

116

28,8

22,1

34,9

29,1

Nhiễm Candida sp

Tỷ lệ (%)
Giá trị p

(1; 2;3) < 0,05

Nhiễm T. vagilanis
Số XN

52

154


192

398

Số (+)

7

4

10

21

13,5

2,6

5,2

5,3

Tỷ lệ (%)
Giá trị p

(1: 2; 3) < 0,05


20

Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Candida sp chung ở đối tượng nghiên cứu
là 29,1%, trong đó lứa tuổi 36 - 49 là 34,9%, lứa tuổi 18 - 25 chiếm
28,8%, nhóm tuổi từ 26 - 35 chiếm tỷ lệ 22,1%.
Tỷ lệ nhiễm T. vaginalis chung là 5,3%. Có sự khác biệt giữa tỷ lệ
nhiễm T. vaginalis ở nhóm tuổi 18 - 25 so với nhóm tuổi 26 - 35 và 36 49 với các tỷ lệ tương ứng 13,5% so với 2,6% và 5,2% với p<0,05. Kết
quả này tương đương như nghiên cứu của Vũ Đức Bình tại Tam Nơng,
Phú Thọ, Tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng nhiễm Candida sp và
T.vaginalis đường sinh sản, tỷ lệ có su hướng tăng cao ở nhóm tuổi 36 49.
Bảng 3.10. Liên quan giữa nguồn nước sinh hoạt và bệnh NTĐSS
Mắc bệnh

Không mắc

Nguồn
nước

Cộng

bệnh
Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ


lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Hợp vệ sinh

112

44,6

139

55,4

251

63,1

Không hợp

81


55,1

66

44,9

147

36,9

398

100,0

vệ sinh
Giá trị OR

OR = 1,52; p < 0,05

Nhận xét: Những phụ nữ gia đình có nguồn nước sinh hoạt khơng
hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc NTĐSS là: 55,1% cao hơn những phụ nữ gia
đình có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc NTĐSS là:
44,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 1,52 và p < 0,05.
Tương tự như kết quả nghiên cứu của của Phạm Thu Xanh (2014),
cho thấy có mối liên quan giữa nguồn nước sinh hoạt của phụ nữ và bệnh
nhiễm trùng ĐSS.


21

- Có mối liên quan giữa nạo hút thai > 3 lần và khám phụ khoa định
kỳ với tình trạng nhiễm trùng đường sinh sản ở các đối tượng nghiên
cứu, với các giá trị (OR = 2,34; p<0,05) và (OR = 2,92; p<0,05). Người
nạo hút thai và không khám phụ khoa định kỳ có nguy cơ mắc bệnh
nhiễm trùng đường sinh sản cao gấp 2,34 và 2,92 lần người không nạo
hút thai trên 3 lần và không khám phụ khoa định kỳ. Kết luận này cũng
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả: Cao Bá Lợi tại Tam Nông, Vĩnh
Phúc, Phạm Thu Xanh (2014), Theo Phan Thị Thu Nga (2013).
3.2. Hiệu quả can thiệp điều trị và các biện pháp phòng chống NTĐSS
Hiệu quả can thiệp sau 10 ngày bằng thuốc đạt 94,8%, tỷ lệ tái
nhiễm sau 3 tháng là 9,2% và sau 12 tháng là 13,8%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự như nhận định của các nghiên cứu của
Viện Da liễu Trung ương ( 1999) tại 5 tỉnh; Lê Thanh Sơn (2005) tại Hà
Tây; UNFPA (1995); Cao Bá Lợi (2013) tại Phú Thọ.
- Có hiệu quả trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe sau 12
tháng lần lượt về các yếu tố:
Tỷ lệ phụ nữ biết nguyên nhân gây bệnh NTĐSS do nạo hút thai
nhiều lần tăng lên từ 21,1% lên 91,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05 và hiệu quả can thiệp là 76,8%. Tỷ lệ phụ nữ biết nguyên
nhân gây bệnh NTĐSS do nguồn nước không hợp vệ sinh tăng lên từ
61,1% lên 95,0%. Sự khác biệt trước sau can thiệp có ý nghĩa thống kê
với p<0,05 và hiệu quả can thiệp là 35,7%.
Tỷ lệ hiểu biết của phụ nữ can thiệp về chung thủy vợ chồng, sử
dụng bao cao su trong quan hệ tình dục đều tăng cao. Sự khác biệt đều có
ý nghĩa thống kê với p<0,05 và hiệu quả can thiệp cũng cao.
- Có sự thay đổi hiệu quả rõ rệt về một số yếu tố thực hành phòng
bệnh sau can thiệp giáo dục sức khỏe 12 tháng lần lượt cụ thể: Tỷ lệ phụ


22

nữ biết cần phải đi khám phụ khoa định kỳ để phòng bệnh NTĐSS tăng
lên từ 6,7% lên 67,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và
hiệu quả can thiệp là 90,1%. Tỷ lệ phụ nữ hiểu biết đi khám tại cơ sở y
tế nhà nước tăng lên từ 47,8% lên 83,5%. Sự khác biệt trước sau can
thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và hiệu quả can thiệp là 42,6%.
Tỷ lệ phụ nữ hiểu biết vệ sinh cải tạo nguồn nước, đi khám tại cơ
sở y tế tư nhân tăng cao, sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05
và hiệu quả can thiệp cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của
Cao Bá Lợi (2013), Phạm Thị Xanh (2014), Nguyễn Minh Quang. Các
giải pháp can thiệp đã làm cho nâng cao được nhận thức, thái độ thực
hành của phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu về phòng chống bệnh NTĐSS.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Thực trạng nhiễm trùng nấm, đơn bào ĐSS ở phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ 18 - 49 đã có chồng tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
năm 2013:
- Tỷ lệ phụ nữ trong nghiên cứu mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh
sản là 48,5%, viêm cổ tử cung đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%.
- Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh sản ở phụ nữ do Candida sp là
29,1% và T. vaginalis là 5,3%.
- Tỷ lệ thành phần loài C.glabrata chiếm tỷ lệ cao nhất là: 49,4%. Giải
trình tự gen 3 loài Candida sp hoàn toàn trùng hợp với loài Candida sp
trên thế giới: C. glabrata, C. albicans, C. tropicalis.
1.2. Một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh NTĐSS:
- Phụ nữ 36 - 49 tuổi có tỷ lệ nhiễm Candida sp cao hơn nhóm tuổi
cịn lại. Phụ nữ 18 - 35 tuổi có tỷ lệ nhiễm T. vaginalis cao hơn

- Sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, gia đình khơng có nhà
tắm, vệ sinh sinh dục khơng đúng có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng
đường sinh sản cao (p <0,05).
- Người nạo hút thai trên 3 lần và không khám phụ khoa định kỳ cơ
mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh sản cao gấp 2,34 và 2,92 lần người
không nạo hút thai trên 3 lần và khám phụ khoa định kỳ.
1.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị và giáo dục sức khỏe
nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống NTĐSS:
- Tỷ lệ khỏi sau điều trị ca bệnh nhiễm trùng đường sinh sản do
Candida sp và T. vaginalis sau 10 ngày là 94,8%.


24
- Tỷ lệ hiểu biết nạo hút thai nhiều lần là nguyên nhân gây bệnh
nhiễm trùng đường sinh sản tăng từ 21,1% lên 91,1%.
- Tỷ lệ hiểu biết nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng đường sinh sản
do sử dụng nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh tăng từ 60,0%
lên 94,4%.
- Tỷ lệ đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế của nhà nước khi mắc
bệnh nhiễm trùng đường sinh sản tăng từ 47,8% lên 83,5%.
- Tỷ lệ thay đổi đi khám phụ khoa định kỳ từ 6,7% lên 67,5%.
2. KHUYẾN NGHỊ
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu chúng tơi có một số kiến nghị như
sau:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho phụ nữ tuổi sinh
đẻ về các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, các phương pháp phòng
bệnh nhiễm trùng đường sinh sản. Hướng dẫn sinh hoạt tình dục an tồn,
chung thủy.
- Cung cấp đầy đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã cho người dân ở thị xã

Quảng Yên.
- Tăng cường xác định nguyên nhân gây bệnh bằng xét nghiệm để
có phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao.



×