Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phí nhân thọ của công ty bảo hiểm bảo việt Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.68 KB, 124 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
* * * * * * * * * * * *

TRẦN NGỌC QUYÊN


GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BẢO VIỆT KIÊN GIANG


Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN





TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010






LỜI CAM ĐOAN



Tôi: TRẦN NGỌC QUYÊN
Xin cam đoan rằng đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Tôi hoàn toàn chòu
trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.














MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu

Danh mục hình
Danh mục biểu đồ
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm phi nhân thọ 1
1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm phi nhân thọ 1
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm 4
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.2.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ 5
1.1.2.3. Sự khác nhau giữa bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ 5
1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ 6
1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm 6
1.1.3.2. Phân loại theo quy đònh hiện hành 7
1.1.4. Một số đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ 7
1.1.5. Các nguyên tắc chính trong bảo hiểm phi nhân thọ 7
1.1.5.1. Những rủi ro có thể được bảo hiểm 7
1.1.5.2. Tự bảo hiểm 8
1.1.5.3. Quyền được bảo hiểm 8
1.1.5.4. Sự trung thực tuyệt đối 8
1.1.5.5. Bồi thường 9
1.1.5.6. Thế quyền 9


1.1.5.7. Đóng góp bồi thường 9
1.1.5.8. Nguyên nhân gần 9
1.1.6. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ 9
1.1.7. Sự cần thiết của bảo hiểm phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế – xã hội .
11
1.1.8. Vai trò – tác dụng của bảo hiểm phi nhân thọ 13
1.1.8.1. Khía cạnh kinh tế - xã hội 13

1.1.8.2. Khía cạnh tài chính 15
1.2. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 16
1.2.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 16
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 16
1.2.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 17
1.2.2. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm 18
1.2.2.1. Đònh nghóa tái bảo hiểm 18
1.2.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành tái bảo hiểm 19
1.2.2.3. Phân loại tái bảo hiểm 20
1.2.2.4. Các phương thức tái bảo hiểm 20
1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính 20
1.3. Hoạt động đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm 21
1.3.1. Hoạt động đại lý bảo hiểm 21
1.3.2. Hoạt động môi giới bảo hiểm 21
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ 22
1.4.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc 22
1.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường 23
1.4.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm 23


1.4.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp 24
1.4.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phí bảo hiểm 24
1.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quy ước 24
1.5. Bài học kinh nghiệm của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác tại Việt
Nam 25
1.5.1. Công ty bảo hiểm Liberty 25
1.5.2. Công ty bảo hiểm PVI 26
Kết luận chương 1 28
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công

ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
2.1. Thò trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Kiên Giang năm 2006 – 2010 29
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trò, văn hóa xã hội Kiên Giang 29
2.1.2. Các văn bản pháp lý của Việt Nam trong lónh vực bảo hiểm phi nhân thọ
30
2.1.3. Tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm 32
2.2. Tổng quan công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang 35
2.2.1. Lòch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Kiên Giang 35
2.2.2. Mô hình tổ chức 36
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo
hiểm Bảo Việt Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2010 38
2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đang triển khai tại công ty bảo hiểm
Bảo Việt Kiên Giang 38
2.3.2. Qui trình nghiệp vụ 39
2.3.2.1. Qui trình khai thác bảo hiểm phi nhân thọ 39
2.3.2.2. Qui trình bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ 41
2.3.3. Các kênh phân phối bảo hiểm của công ty Bảo Việt Kiên Giang 44


2.3.3.1. Kênh bán hàng trực tiếp 44
2.3.3.2. Kênh bán hàng qua đại lý 44
2.3.3.3. Kênh khai thác qua môi giới 45
2.3.4. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư tài chính tại Bảo Việt Kiên
Giang 45
2.3.5. Doanh số, hiệu quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 – 2010 45
2.3.5.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc 45
2.3.5.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường 48
2.3.5.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm 51
2.3.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp 54
2.3.5.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phí bảo hiểm 56

2.3.5.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quy c 60
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty
bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang 61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 65
2.4.2.1. Những tồn tại 65
2.4.2.2. Nguyên nhân 66
Kết luận chương 2 71
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
3.1. Đònh hướng phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt giai đoạn 2010 -
2015 72
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ 74
3.2.1. Mở rộng thò trường 74


3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bảo hiểm 75
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm 75
3.2.4. Nâng cao chất lượng dòch vụ hỗ trợ khách hàng 76
3.2.5. Nâng cao chất lượng giám đònh, bồi thường 77
3.2.5.1. Thẩm đònh khách hàng trước khi tham gia bảo hiểm 77
3.2.5.2. Nâng cao trình độ của cán bộ giám đònh, bồi thường 78
3.2.5.3. Rút ngắn thời gian giám đònh, bồi thường 78
3.2.6. Nâng cao năng lực quản lý nợ phí của công ty 81
3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ 82
3.3.1. Cơ cấu tổ chức trong công ty 82
3.3.2. Công nghệ thông tin 83
3.4. Nhóm giải pháp kiến nghò 85
3.4.1. Đối với nhà nước 85

3.4.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 85
3.4.3. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt 86
Kết luận chương 3 86
Kết luận 87
Phụ lục
- Phụ lục 1. Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
- Phụ lục 2. Doanh thu phí của Bảo Việt Kiên Giang 2006-2010
- Phụ lục 3. Tình hình chi bồi thường của Bảo Việt Kiên Giang 2006 -2010
- Phụ lục 4. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm 2006
- Phụ lục 5. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm 2007
- Phụ lục 6. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm 2008
- Phụ lục 7. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm 2009
- Phụ lục 8. Báo cáo hiệu quả kinh doanh theo phân cấp năm 2010


- Phụ lục 9. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ
- Phụ lục 10. Tình hình lao động tại công ty Bảo Việt Kiên Giang năm 2010
- Phụ lục 11. Kế hoạch đào tạo nghiệp vụ của công ty Bảo Việt Kiên Giang
năm 2010 – 2015
- Phụ lục 12. Hệ thống bảo lãnh viện phí tại Việt Nam
Tài liệu tham khảo





















DANH MC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
2. QĐ-BTC: Quyết đònh – Bộ tài chính
3. DNBH PNT: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
4. BVKG: công ty Bảo Việt Kiên Giang
5. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
6. PVI: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
7. PJICO: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
8. TNDS: Trách nhiệm dân sự
9. TN: trách nhiệm
10. BVVN: Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam
11. BH: bảo hiểm
12. IT: Công nghệ thông tin
13. HĐKD: hoạt động kinh doanh













DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

1. Bảng 1.1. Những thảm họa lớn trên thế giới và bồi thường của bảo hiểm
2. Bảng 1.2. Doanh thu phí bảo hiểm thế giới 2009
3. Bảng 1.3. Đầu tư tài chính của ngành bảo hiểm ở các nước phát triển năm 2004
4. Bảng 2.1. Thò phần của các công ty bảo hiểm trên thò trường Việt Nam
5. Bảng 2.2. Doanh thu phí BH của công ty Bảo Việt Kiên Giang năm 2006 -
2010
6. Bảng 2.3. Tình hình chi bồi thường năm 2006 – 2010
7. Bảng 2.4. Tỷ lệ chi bồi thường năm 2006 – 2010
8. Bảng 2.5. Chi phí hoạt động kinh doanh của BVKG từ 2006-2010
9. Bảng 2.6. Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Kiên
Giang
10. Bảng 2.7. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp của Bảo Việt Kiên Giang
11. Bảng 2.8. Nợ phí bảo hiểm của Bảo Việt Kiên Giang từ 2006 - 2010
12. Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm của BVKG từ 2006-2010
13. Bảng 2.10. Hiệu quả kinh doanh qui c của Bảo Việt Kiên Giang 2006-
2010
14. Bảng 2.11. Tỷ lệ hiệu quả kinh doanh qui c của Bảo Việt Kiên Giang
15. Bảng 2.12. Tỷ trọng các nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường cao của BVKG









DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1. Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH gốc của BVKG, Tổng công
ty BH Bảo Việt và trung bình ngành.
2. Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ chi bồi thường của BVKG, Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo
Việt và trung bình ngành
3. Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ kết hợp của Bo Vit Kiên Giang




DANH MỤC HÌNH

1. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Bảo Việt Kiên Giang
2. Hình 3.1. Sơ đồ giám đònh bồi thường khi có tai nạn xảy ra.
3. Hình 3.2. Sơ đồ giám đònh, bồi thường của bảo hiểm con người











PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo hiểm là dòch vụ tài chính, dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng
biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vò cùng tham gia xây dựng quỹ bảo
hiểm bằng tiền dùng để bồi thường thiệt hại về tài chính do tài sản hoặc tính
mạng của người được bảo hiểm chẳng may bò tai nạn rủi ro bất ngờ. Sự ra đời,
hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm gắn liền với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hóa, đồng thời hoạt động bảo hiểm thâm nhập vào đời sống xã hội
ngày càng rộng rãi hơn.
Quá trình hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm nước ta trong hơn
30 năm qua cho thấy rõ rằng, bảo hiểm là một hình thức bồi thường kinh tế,
chẳng những rất cần thiết mà còn giữ vai trò đặc biệt trong việc phát triển nền
kinh tế. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì sự
phát triển bền vững của nền kinh tế – xã hội, ổn đònh đời sống nhân dân.
Trong hệ thống kinh tế - xã hội nói chung và hệ thống tài chính nói riêng,
bảo hiểm tồn tại như là một bộ phận cấu thành với hai hình thức chính là bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại (nhân thọ và phi nhân thọ). Ngày nay, bảo
hiểm phi nhân thọ với nhiều loại hình đa dạng, phong phú đã thâm nhập vào mọi
lónh vực của cuộc sống, trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người.
Tuy nhiên trong giai đoạn gần đây, đặt biệt là năm 2008, bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam đã trải qua một thời gian đầy biến động, doanh thu không đạt
như mong muốn.
Nguyên nhân thứ nhất là do chòu tác động xấu của tình hình kinh tế trong
nước và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Khi các doanh nghiệp và nhà đầu tư cắt




giảm chi tiêu sẽ làm tỷ lệ phí bảo hiểm tụt giảm; Sự mất giá của các tài sản và
thu hẹp phạm vi kinh doanh của các tập đoàn, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước
ngoài làm cho tài sản và trách nhiệm tham gia bảo hiểm giảm mạnh, làm cho
doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm bò giảm. Ngoài ra, tình trạng mất khả
năng thanh toán của một bộ phận khách hàng đẩy công nợ phí bảo hiểm lên cao;
người tiêu dùng tận dụng tối đa quyền lợi được bảo hiểm, kể cả trục lợi bảo hiểm
làm tỷ lệ bồi thường bảo hiểm tăng, đây là các yếu tố làm giảm hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm.
Nguyên nhân thứ hai là do chính nội tại của ngành bảo hiểm hiện nay.
Chẳng hạn hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ thấp do chi phí, tỷ lệ bồi thường tăng,
phí bảo hiểm giảm, và điều kiện bảo hiểm mở rộng, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành dẫn đến tình trạng hạ phí.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang nhằm tìm kiếm
giải pháp nâng cao năng lực khai thác và cạnh tranh của công ty trong giai đoạn
tới là điều hết sức cần thiết.
- Tại sao chúng ta phải tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang?
- Những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến những cơ sở lý thuyết nào?
- Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phân tích những chỉ tiêu
nào?
- Tại sao những chỉ tiêu đó lại quyết đònh đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh?
- Những thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện những chỉ tiêu đã đề ra.
- Để đạt được những chỉ tiêu đề ra thì ta cần thực hiện những biện pháp gì
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh?




2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của
công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang 2006 - 2010.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang
- Phạm vi nghiên cứu bảo hiểm phi nhân thọ:
+ Không gian: công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
+ Thời gian: từ 2006 đến 2010.
4. Phương pháp thực hiện.
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã sử dụng chủ
yếu phương pháp nghiên cứu đònh tính: thống kê, phân tích mô tả. Số liệu thống
kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm:
+ Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên
Giang 2006 - 2010.
+ Số liệu tổng hợp về tình hình bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 2006 -
2010.
5. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của
công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Việt Kiên Giang.








CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ











1


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ.
1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lòch sử nền văn minh nhân
loại mà thậm chí cho đến hiện giờ người ta vẫn chưa xác đònh được bảo hiểm
xuất hiện từ khi nào. Chúng ta có thể dễ dàng tìm được phế tích của những ngôi
nhà, tác phẩm nghệ thuật hoặc những dấu tích còn sót lại của các nền văn minh
xưa kia, tuy nhiên việc tái lập một cách chính thức mà những thò dân đầu tiên đã
sử dụng để tổ chức các hoạt động dòch vụ trong nền kinh tế lại là một điều khó
khăn hơn nhiều.
Tuy nhiên, trong số những dấu tích vật chất gây ấn tượng của thời văn

minh Tiền sử, thời Cổ đại, thời Trung cổ và thời Cận đại, có các kho lúa nơi mọi
người dự trữ lương thực để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Câu chuyện trong
kinh thánh Joseph giải thích giấc mơ của vua Ai Cập là một ví dụ minh họa
nguyên tắc mà người ta áp dụng để tổ chức dòch vụ nói trên. Kinh nghiệm cho
thấy rằng đôi khi cũng xảy ra mất mùa hoặc quân xâm lược ngăn cản người dân
của một thành phố thu hoạch ở vùng nông thôn xung quanh. Mặc dù mỗi hộ gia
đình có thể tự dự phòng cho những trường hợp xấu nói trên, tuy nhiên, những thò
dân đã sớm nhận ra rằng việc dự trữ chung hoặc theo từng cộng đồng có hiệu quả
hơn. Mỗi người có khả năng sẽ phải đóng vào một khoản thuế nhỏ trong những
năm được mùa, khi giá lương thực xuống thấp. Người ta thực hiện việc thu mua
lương thực có thể dự trữ được là lúa mì. Nông dân thấy hài lòng do họ có thể bán
được nhiều hơn (với giá cao hơn) so với khi cơ quan thuế không thực hiện việc
thu mua lương thực trên thò trường.
Gặp khi mất mùa, khi thành phố bò vây hãm, cơ quan thuế sẽ xuất ra
lương thực dự trữ để nuôi sống cư dân thành phố. Vì vậy ý tưởng về việc lập một
quỹ chung (trong trường hợp này là quỹ lương thực) đã xuất hiện trong tiềm thức
2


con người. Ý tưởng này tỏ ra rất phù hợp đặc biệt là cùng với sự xuất hiện khái
niệm rủi ro.
Vào cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá
đến Châu Á và Châu Mỹ, mở đường cho cái gọi là “cuộc cách mạng thương mại”
(xảy ra trước “cuộc cách mạng công nghiệp”), ý tưởng về rủi ro và thành lập một
quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc. Nếu một đội tàu nhỏ tìm cách đi từ Châu
Âu tới Indonexia, mua bán hàng hóa tại đó và trở về với nhiều loại hàng hóa hấp
dẫn, song lại có rủi ro là một số tàu không hoàn thành chuyến trở về. Một số tàu
có thể bò chìm do bão tố; cạn kiệt nguồn cung cấp (hoặc đội thủy thủ chết vì bệnh
tật); lạc đường, bò chìm do quá tải, hoặc bò mối mọt ăn thủng. Những người tham
gia đầu tư vào những chuyến đi mạo hiểm đó đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng

nhau chia xẻ rủi ro để tránh tình trạng một số nhà đầu tư bò mất trắng khoản đầu
tư của mình do một hiện tượng ngẫu nhiên đã khiến cho những con tàu của họ bò
mất tích. Người ta đã tìm ra hai cách nhằm đáp ứng nhu cầu này.
Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có góp vốn cổ phần theo đó,
một nhóm nhà đầu tư cùng đầu tư vào một đội thuyền chở hàng chung, cùng chia
xẻ rủi ro khi xảy ra tổn thất và phân chia lợi nhuận mà liên doanh thu được.
Cách thứ hai là bảo hiểm, một hệ thống mà theo đó, chủ tàu hay chủ
hàng (có thể là một cá nhân hay một công ty) đề nghò trả một số tiền mặt cho
những người khác nếu những người này đồng ý sẽ bồi thường cho các chủ hàng
thuộc con tàu khi con tàu đã nêu trên không hoàn thành một chuyến đi cụ thể nào
đó. Theo cách thức này, thay cho việc phát triển trong cạnh tranh, việc chung vốn
và bảo hiểm đã bổ sung cho nhau. Một số cá nhân hay công ty thu phí bảo hiểm
bằng tiền mặt để đổi lấy một cam kết sẽ bồi thường cho chủ tàu trong trường hợp
tàu bò mất tích. Những bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ chung mà họ cam kết sử
dụng để thanh toán cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
3


Vào thời kỳ đầu, người nhận bảo hiểm phải bán một số tài sản (hoặc
rút tiền từ tài khoản ngân hàng) để thanh toán bồi thường cho những người được
bảo hiểm khi tổn thất xảy ra. Nguyên tắc này vẫn đang được áp dụng tại Lloyd’s
ở Luân Đôn, nơi đây hình thức cam kết thanh toán bồi thường vẫn là cơ sở của
hợp đồng. Các cá nhân có tên tại Lloyd’s cam kết bồi thường bằng tiền của chính
mình khi những rủi ro họ nhận bảo hiểm xảy ra. Thuật ngữ “khai thác bảo biểm”
mang nghóa chính xác của từ: Người ta soạn ra một văn bản nêu rõ rủi ro (sự kiện
được bảo hiểm, hoàn cảnh, thời gian bảo hiểm) và người nhận bảo hiểm (hoặc
đại diện của mình) ghi ở dưới những điều đã liệt kê đó, tỷ lệ rủi ro mà người đó
sẵn sàng nhận.
Một số nhà kinh doanh bảo hiểm nhanh chóng nhận ra rằng rất nhiều
thành viên cộng đồng không muốn một mình nhận bảo hiểm cho những rủi ro lớn

như vậy, theo như kiểu khai thác bảo hiểm của Lloyd’s. Vì vậy khái niệm góp
vốn chung đã được đề cập đến trong một bối cảnh khác. Người ta kêu gọi mọi
người mua cổ phần của các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ thuê các
chuyên gia để lựa chọn các rủi ro có thể bảo hiểm và bồi thường cho người được
bảo hiểm bằng số tiền trích ra từ quỹ chung mà công ty đã đem đầu tư khi rủi ro
xảy ra. Quỹ này được xây dựng trên cơ sở số tiền mà công ty thu được sau khi
bán cổ phần cho các cổ đông, cộng với thu nhập nhờ quỹ đầu tư và phí bảo hiểm
do người được bảo hiểm nộp. Chỉ cần khai thác viên chuyên nghiệp tính toán một
cách đầy đủ và chính xác trong việc lựa chọn rủi ro để bảo hiểm và số phí bảo
hiểm phải đóng cho mỗi loại rủi ro cụ thể thì quỹ này sẽ luôn có khả năng bồi
thường tổn thất cho người được bảo hiểm nếu xảy ra rủi ro và trả lãi cổ phần cho
các cổ đông ở mức đủ để họ hài lòng với việc đầu tư của mình.
Vào thời gian đầu, lónh vực hoạt động chủ yếu của công ty bảo hiểm là
hỏa hoạn. Tại những thành phố đông đúc của thế kỷ XVII, hầu hết nhà cửa đều
4


dựng bằng gỗ, người ta dùng lửa để sưởi, đun nấu và dùng để chiếu sáng. Vì vậy
rủi ro nhà bắt lửa là rất cao. Trong cộng đồng làng xã trước khi diễn ra một quá
trình đô thò hóa, khi một ngôi nhà bò cháy rụi, tất cả những người hàng xóm xây
dựng lại ngôi nhà. Nguyên tắc trợ giúp tương hỗ trực tiếp được áp dụng. Ngược
lại ở thành phố, do hàng xóm của gia đình có nhà bò cháy đều có những nghề
nghiệp chuyên môn riêng (ví dụ như thợ điện, thợ dệt, thợ giầy, thư ký hoặc buôn
cá), họ không có khả năng cũng như thời gian để giúp hàng xóm xây dựng lại
ngôi nhà trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn. Thay vào đó, họ đóng phí bảo hiểm
cho một công ty bảo hiểm để nhận được hai cam kết: cung cấp dòch vụ cứu hỏa
(chẳng hạn như dập lửa, ngăn không cho lan sang nhà khác và hạn chế đến mức
thấp nhất mức độ thiệt hại do vụ cháy gây ra) và bồi thường bằng tiền mặt cho
người được bảo hiểm để tạo điều kiện cho họ thuê mướn những thợ chuyên môn
cần thiết (như thợ xây, thợ ngói, thợ mộc ) sửa chữa lại hư hỏng (hoặc xây lại

ngôi nhà trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn nghiêm trọng).
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm.
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ.
- Theo Dennis Kessler
(1)
, bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự
bất hạnh của số ít.
- Theo Monique Gaultier
(2)
, bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một
bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm
nhằm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc một người thứ ba trong trường hợp
xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên
khác, đó là người bảo hiểm.
(1): Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994.
(2): Monique Gaultier, Généralité sur I’assurance, Projet d’assur, L’école supérieur des Finances et de la
Comptabilité de Hanoi-1994.
5


1.1.2.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ qua đó để nhận được phí bảo
hiểm của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng), người bảo hiểm cam
kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất đònh
(trong trường hợp người được bảo hiểm bò tử vong) hoặc trả người được bảo hiểm
khi họ sống đến một thời điểm đã được ghi rõ trên hợp đồng.
1.1.2.3. Sự khác nhau giữa bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
 Tính đa mục đích của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:
Trong khi tất cả các loại bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là
nhằm bồi thường cho những hậu quả của một sự cố thì bảo hiểm nhân thọ có thể

nói có rất nhiều mục đích khác nhau. Từng loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ
đáp ứng một nhu cầu nhất đònh. Chẳng hạn một hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra
một khoảng tiền hưu cho người được bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ
giúp cho người được bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm trong
trường hợp anh ta tử vong; hoặc các hợp đồng trợ cấp sẽ lập ra một khoảng tiền
trợ cấp trọn đời cho người được bảo hiểm đến một độ tuổi nhất đònh ở các trường
hợp người được bảo hiểm đi vay vốn, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một trường
hợp thế chấp trong trường hợp người được bảo hiểm bò chết.
 Mối quan hệ giữa người ký kết hợp đồng, những người được bảo hiểm
và những người thụ hưởng là mối quan hệ phức tạp.
Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ nhằm chống lại các hậu quả
của một biến cố bất lợi, người ta biết khá rõ ai là người thụ hưởng bảo hiểm.
Chẳng hạn: nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp của một biến cố. Nhưng đối với hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, điều này hoàn toàn không phải như vậy. Trong các bảo
hiểm trong trường hợp tử vong, người thụ hưởng bảo hiểm không phải là nạn
nhân của biến cố. Người được bảo hiểm chết song người thụ hưởng bảo hiểm là
6


những người thân thuộc có mối quan hệ gần gũi với người được bảo hiểm, ví dụ
như: vợ chồng, con cái, của người được bảo hiểm. Điều này làm hạn chế sự tự do
của người được bảo hiểm. Người được bảo hiểm không phải lúc nào cũng tự do
thay đổi người thụ hưởng. Ngoài ra chưa kể đến tính chất của hợp đồng bảo hiểm
này, đôi khi dẫn đến những vụ án hình sự về các hành động phạm tội của người
thụ hưởng.
1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm.
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ được chia thành 3 nhóm:
- Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo

hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất,
người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào
giá trò thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo đã thỏa thuận trên hợp đồng.
- Bảo hiểm con người: đối tượng của các loại hình này, chính là tính
mạng, tổn thương thân thể, sức khỏe của con người. Bên mua bảo hiểm tiến hành
giao kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu như
rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến tính mạng, tổn thương thân thể, sức khỏe của
người được bảo hiểm thì họ hoặc người thụ hưởng khác sẽ được nhận khoản tiền
do người bảo hiểm trả.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm
phát sinh do ràng buộc của pháp luật dân sự, theo đó, người được bảo hiểm phải
bồi hoàn bằng tiền cho người thứ ba theo những thiệt hại gây ra do hành vi của
mình hoặc do sự vận hành, hoạt động của tài sản thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu,
sử dụng của chính mình.

7


1.1.3.2. Phân loại theo quy đònh hiện hành.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm thì các loại bảo hiểm phi nhân thọ
được phép triển khai thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
- Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và đường không;
- Bảo hiểm hàng không;
- Bảo hiểm xe cơ giới;
- Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu;
- Bảo hiểm trách nhiệm chung;

- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
- Bảo hiểm nông nghiệp;
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ qui đònh.
1.1.4. Một số đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ.
- Trước tiên, hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ là một hoạt động thỏa
thuận (nên còn gọi là bảo hiểm tự nguyện);
- Hai là, sự tương hổ trong bảo hiểm phi nhân thọ được thực hiện trong
một "cộng đồng có giới hạn", một "nhóm đóng";
- Ba là, bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp dòch vụ đảm bảo không chỉ
cho các rủi ro bản thân mà còn cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm dân sự.
1.1.5. Các nguyên tắc chính trong bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1.5.1. Những rủi ro có thể được bảo hiểm.
Một rủi ro có thể được bảo hiểm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
8


- Tổn thất ngẫu nhiên: đối với người được bảo hiểm một sự cố có thể
được bảo hiểm phải hoàn toàn ngẫu nhiên. Những sự cố chắc chắn xảy ra sẽ
không thể được bảo hiểm do không hề có yếu tố không chắc chắn về tổn thất và
vì vậy việc chuyển giao rủi ro sẽ không diễn ra.
- Đònh mức tài chính: bảo hiểm không loại trừ được rủi ro nhưng nó cố
gắng bảo vệ về mặt tài chính trước những hậu quả có thể xảy ra.
- Rủi ro đồng loại: một trong những đặc tính của rủi ro có thể được bảo
hiểm là cần có nhiều rủi ro đồng loại.
1.1.5.2. Tự bảo hiểm.
Thay cho việc mua bảo hiểm trên thò trường hoặc để bổ sung cho chính
bản thân tổ chức của mình bằng cách thò trường bảo hiểm thương mại áp dụng
mức miễn thường khiếu nại, một số tổ chức cộng đồng đã thành lập một quỹ riêng
để đáp ứng cho những tổn thất có thể được bảo hiểm. Do việc các tổ chức này tự

đảm đương rủi ro, nên sẽ gây những ảnh hưởng lớn đối với các quỹ trên thò trường
nói chung cũng như đối với mức phí bảo hiểm trong trường hợp tổ chức tự đảm
đương mức tổn thất thấp nhất.
1.1.5.3. Quyền được bảo hiểm.
Đây là quyền bảo hiểm hợp pháp và có nghóa là người thương lượng
việc cấp đơn bảo hiểm có một số quan hệ với đối tượng bảo hiểm được pháp luật
công nhận. Mối liên hệ đầu tiên được pháp luật công nhận là mối quan hệ của
chủ sở hữu, mối liên hệ thứ hai là tài sản mượn của người khác.
1.1.5.4. Sự trung thực tuyệt đối.
Người yêu cầu bảo hiểm có nghóa vụ khai báo trung thực tuyệt đối mọi
yếu tố có liên quan đến đối tượng cần được bảo hiểm, kể cả những khuyết tật của
nó.

9


1.1.5.5. Bồi thường.
Bồi thường là sự bảo vệ hoặc đảm bảo cho thiệt hại hoặc tổn thất phát
sinh từ trách nhiệm pháp lý. Trong hợp đồng bảo hiểm, bồi thường có thể được
coi là sự đền bù chính xác về tài chính, đủ để khôi phục tình trạng tài chính ban
đầu của người được bảo hiểm như trước khi xảy ra tổn thất.
1.1.5.6. Thế quyền.
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người
khác theo một nghóa vụ pháp lý, có thể thay thế vò trí của người đó, cũng như
được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó, bất chấp quyền đó đã được
thực thi hay chưa.
1.1.5.7. Đóng góp bồi thường.
Đóng góp bồi thường là quyền của một công ty bảo hiểm kêu gọi
những công ty bảo hiểm trùng khác cùng chia sẻ trách nhiệm bồi thường, tuy
nhiên không nhất thiết phải chòu trách nhiệm như nhau đối với cùng một người

được bảo hiểm.
1.1.5.8. Nguyên nhân gần.
Nguyên nhân gần có nghóa là chủ động, hữu hiệu, tạo nên một chuỗi
các sự kiện dẫn đến một hậu quả mà không cần có sự can thiệp của bất kỳ một
động lực nào, được bắt đầu và hoạt động tích cực từ một nguồn mới, độc lập.
1.1.6. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ.
Cơ chế hoạt động của bảo hiểm tạo ra một “sự đóng góp của số đông
vào sự bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng
đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Như vậy, thực chất
mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ của các tổ chức
bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm mà là tổng thể các mối quan hệ giữa những
người tham gia trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay quanh việc hình thành
10


và sử dụng quỹ bảo hiểm – một hình thức đặc biệt của các khoảng dự trữ bằng
tiền.
Các mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập và phân phối
quỹ bảo hiểm được thể hiện ở hai mặt:
- Một là, chúng nảy sinh trong quá trình huy động phí bảo hiểm để lập
quỹ bảo hiểm. Nguồn thu hình thành quỹ bảo hiểm càng lớn khi số lượng người
tham gia bảo hiểm càng đông.
- Hai là, chúng nảy sinh trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm. Quỹ
bảo hiểm trước hết và chủ yếu được sử dụng để bù đắp những tổn thất cho người
được bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro bảo hiểm làm ảnh hưởng đến sự liên tục của
đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội.
Quỹ bảo hiểm còn được sử dụng để trang trải các hoạt động của chính người bảo
hiểm, tham gia vào các mối quan hệ phân phối mang tính pháp đònh (thuế, phí…)
và mang lại lãi kinh doanh (trong trường hợp là bảo hiểm thương mại).
Như vậy, thực chất bảo hiểm là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh

trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trò nhằm
hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất do rủi ro bất
ngờ gây ra cho bên được bảo hiểm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất thường
xuyên và liên tục.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc tuyệt đối hóa vai
trò kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể nói chung và sự độc quyền nhà nước trong
lónh vực bảo hiểm trở nên đơn giản và việc sử dụng quỹ bảo hiểm trở nên kém
hiệu quả. Sự chuyển hướng sang nến kinh tế thò trường hiện nay, như đã đề cập,
đã tạo ra tiền đề khách quan và cơ sở vững chắc cho các hoạt động của bảo hiểm.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thò trường các mối quan hệ kinh tế
(trong đó các mối quan hệ thuộc bảo hiểm) rất đa dạng, phức tạp. Bảo hiểm, ở

×