Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Môn Sinh Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.29 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
A.MỞ ĐẦU:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MƠN SINH HỌC Ở
KHỐI 6
***********
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong lịch sử của lồi người, vốn kiến thức là kho tàng q
báu, cho nên con người đã khơng ngừng tìm tòi học hỏi để tiếp cận nền văn minh hiện
đại. Trên thế giới hiện nay, một trong những động cơ thúc đẩy sự phát triển của đất nước
là vấn đề giáo dục. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục theo xu thế phát triển
chung của đất nước hiện đang là vấn đề được nhiều người quan tâm với những phương
châm “ Người giáo dục người” “ Kinh nghiệm truyền kinh nghiệm” qua những
phương tiện tiếp xúc đồ dùng dạy học trong giảng dạy mơn sinh học ở trường trung học
cơ sở, ngày nay được hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm trong đó có nước ta.
Riêng về lĩnh vực sinh học có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề khảo sát tài ngun thiên
nhiên, nghiên cứu lai tạo giống mới, nghiên cứu về mơi trường thiên nhiên, giáo dục về
giới tính. Hơn nữa nước ta là một nước có nguồn tài ngun phong phú được thiên nhiên
ưu đãi “ Rừng vàng- biển bạc” nên nước ta đang phát triển mạnh về lĩnh vực này. Do đó
ngành sinh học của nước ta cũng phát triển theo.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Qua q trình cơng tác giảng dạy trong những năm qua tơi nhận thấy rằng việc
trực tiếp truyền thụ kiến thức thực cho học sinh, nhưng truyền đạt như thế nào cho các
em dễ hiểu, dễ nhớ và tiếp thu bài một cách nhanh chóng và tự giác. Nhất là bộ mơn
sinh học ở trường trung học cơ sở là mơn khoa học thực nghiệm, cho nên trong việc
giảng dạy bộ mơn sinh học ( cần quan tâm nhất là khối 6 ) thì nhất thiết đòi hỏi giáo viên
phải sử dụng đồ dùng dạy học để minh hoạ cho học sinh, từ đó học sinh chú ý làm việc
một cách cao độ, mạnh dạng đưa ra nhiều vấn đề để tư duy, trao đổi, thảo luận về một
khái niệm nào đó, làm cho học sinh linh hoạt hơn, khắc sâu kiến thức hơn và có thái độ
tìm tòi sáng tạo. Đồng thời đồ dùng dạy học là một dụng cụ cực kỳ quan trọng, giúp cho
học sinh hình dung được, nhìn thấy được các chi tiết nhỏ mà mắt thường khơng thể quan
sát được như ( Dùng tranh ảnh, kính hiểm vi, mơ hình … để quan sát về tế bào thực vật,


hạt phấn…). Do đó làm thế nào để cho các em u thích mơn học này hơn, muốn vậy
theo phương pháp mới, giảng dạy bộ mơn sinh học, người giáo viên nên hạn chế giải
thích bằng lời, giảng sng trong giảng dạy, người giáo viên phải tạo ra cơ hội cho học
sinh tiếp cận, gần gũi với đồ dùng dạy học trong mỗi giờ học và sử dụng như thế nào,
vào lúc nào là hợp lý. Đó là vấn đề tơi muốn trình bày
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Trang 1
Saựng kieỏn kinh nghieọm naờm hoùc 2010-2011
Hin nay cỏc nc tiờn tin trờn th gii c bit l Nht Bn, chng trỡnh giỏo
dc o to ca h l s dng theo phng hng dựng dy hc trong phng phỏp.
Hc sinh nc h t tỡm tũi sỏng to hay núi cỏch khỏc ch yu chỳ trng vo thao tỏc
thc hnh, cũn nc ta hin nay phng phỏp s dng dựng dy hc cng khỏ ph
bin nhng trong quỏ trỡnh s dng cũn nhiu lỳng tỳng, cha thnh tho, ngi thy
giỏo nu s dng tt dựng ging dy, mt mt giỳp hc sinh hiu bi nhanh
chúng, mt mt giỳp cho hc sinh thnh tho cỏc thao tỏc thc hnh i vi b mụn sinh
hc. c bit l lp 6, lp u cp hc cn rốn nhiu cỏc thao tỏc thc hnh v cỏc
dựng dy hc.
Ngi giỏo viờn s dng tt dựng dy hc thỡ s cú tỏc ng rt ln i
vi cỏc em trong quỏ trỡnh hc tp v t tỡm tũi hc hi, khc sõu kin thc, m rng
hiu bit v khoa hc, t ú hỡnh thnh cho hc sinh quan im duy vt bin chng v
theo kp s phỏt trin giỏo dc nh hin nay.
4. PHNG PHP NGHIấN CU:
Nghiờn cu cỏc ti liu nh: gii phu hỡnh thỏi thc vt, phõn loi thc vt, cỏc vn
v thc vt, sỏch giỏo khoa sinh hc 6
Rỳt kinh nghim t thc t : qua cỏc tit d gi ca ng nghip, bn thõn
Qua nghiờn cu mt s ti liu trờn mng.
B. NI DUNG:
1. C S L LUN:
Qua nhiu nm ging dy b mụn sinh hc l mụn khoa hc, qua quan sỏt thc t tụi nhn
thy cỏc em hc sinh cỏc khi lp trung hc c s hc mụn sinh cha tt l do nhng

nguyờn nhõn c bn sau: Giỏo viờn cha khai thỏt ht tỏc dng ca dựng dy hc v
hc sinh cha nm vng cỏc phng phỏp quan sỏt, phõn tớch, so sỏnh t cỏc dựng
dy hc rỳt ra kin thc. dy tt mụn sinh Tụi cú vi ý kin úng gúp sau v s
dng dựng dy hc.
S dng dựng dy hc t c cỏc giỏ tr giỏo dc sau:
+ Thỳc y s giao tip, trao i thụng tin, do ú giỳp hc sinh hc tp cú hiu qu
+ Khai thc tt dựng dy hc s lm tng kt qu dy hc theo quy lut tri giỏc t
quan sỏt sinh ng( t s vt hin tng c th ) n t duy tru tng.
+ Giỳp hc sinh tng cng trớ nh, lm cho vic hc tp lõu bn
+ Cung cp thờm kin thc, kinh nghim trc tip liờn quan thc tin xó hi v mụi
trng sng
+ Giỳp khc phc nhng hn ch ca lp hc bng cỏch bin cỏi khụng th tip cn
c thnh cỏi cú th tip cn c. Khi s dng phim nh mụ phng v cỏc phng
tin tng t
+ Cung cp kin thc chung, qua ú hc sinh cú th phỏt trin cỏc hot ng hc tp
khỏc
+ Giỳp phỏt trin mi quan tõm v cỏc lnh vc hc tp khỏc v khuyn khớch hc sinh
tham gia ch ng vo quỏ trỡnh hc tp
Trang 2
Saựng kieỏn kinh nghieọm naờm hoùc 2010-2011
2. C S THC TIN:
Lý lun v thc tin cho thy, dựng dy hc cú vai trũ l mt thnh t c bn trong
cu trỳc ca quỏ trỡnh dy hc. Tuy cng ngh thụng tin phỏt trin mnh nhng dựng
dy hc c ý ngha quan trng trong dy hc, vỡ 100 % s tit dy trn lp iu phi s
dng dựng dy hc. Thnh t ny cú vai trũ quan trng nh cỏc thnh t mc tiờu,
ni dung, phng phỏp, hỡnh thc t chc, ngi dy, ngi hc, kt qu.Trong quỏ
trỡnh dy hc cỏc thnh t dy hc cú tng tỏc vi nhau, dựng dy hc thng c
coi l yu t th hin s tng tỏc gia phng phỏp dy hc ca giỏo viờn vi ni dung
dy hc v vi hc sinh. Nu xột v phng din nhn thc thỡ dựng dy hc va l
trc quan sinh ng, va l phng tin nhn thc v ụi khi cũn l i tng

cha ni dung vn nhn thc. Trong quỏ trỡnh dy hc - giỏo dc, cú th ỏnh giỏ vai trũ
ca dựng dy hc qua cỏc nhn nh sau: dựng dy cho phộp thy v trũ quan sỏt
v nghiờn cu c cỏc s vt, hin tng xy ra trong thc tin m chỳng ta khụng th
tip cn trc tip c. Vic s dng dựng dy hc trong quỏ trỡnh dy hc cú th
giỳp hc sinh phỏt huy ht cỏc giỏc quan trong quỏ trỡnh nhn thc, nhn bit c mi
quan h gia cỏc s vt, hin tng v t tỡm ra nhng khỏi nim, quy lut lm c s
cho vic ỳc kt kinh nghim v ỏp dng cỏc kin thc ó hc vo thc tin cuc sng.
Nh cỏc dựng dy hc m quỏ trỡnh dy hc c trin khai mt cỏch d dng, n
gin, lm tng kh nng tip thu nhng s vt, hin v nhng quỏ trỡnh phc tp m bỡnh
thng hc sinh khú cú th nm bt c. c bit cỏc dựng dy hc hinm i cú
vai trũ rt quan trng trong quỏ trỡnh nhn thc th gii vi mụ, chỳng cho phộp i sõu
nghiờn cu th gii vt cht nm sau gi hn ca cỏc c quan cm giỏc ca con ngi .
Vic s dng dựng dy hc gúp phn lm thay i cỏch t duy v hnh ng ca giỏo
viờn v hc sinh. Vic dy theo cỏch truyn th mt chiu ang dn c thay th bng
cỏch dy hc coi ngi hc l trung tõm ca quỏ trỡnh nhn thc. Hng i mi tớch
cc ny ó da trờn mt s thay i c bn cú liờn quan cht ch n dựng dy hc
Qua thc hnh, hng thỳ ca hc sinh c kớch thớch. Khi tip xỳc vi thc tin, t duy
ca hc sinh luụn luụn t trc nhng tỡnh hung mi, buc hc sinh phi suy ngh, tỡm
tũi, phỏt trin sỏng to .Vy.
3. NI DUNG VN :
- Th no l dựng dy hc ?
dựng dy hc l mt tp hp nhng i tng vt cht c giỏo viờn
s dng vi t cỏch l nhng phng tin u khin hot ng nhn thc ca hc sinh,
cũn i vi hc sinh ú l ngun tri thc phong phỳ sinh ng l cỏc phng tin giỳp
cho cỏc em lnh hi tri thc v rốn luyn cỏc k nng, k xo ( Quan sỏt, phõn tớch, so
sỏnh,)
Hoc núi cỏch khỏc dựng dy hc l nhng dng c, hỡnh tng c
giỏo viờn s dng trong gi lờn lp, nú cú tỏc ng trc tip n giỏc quan ca hc sinh,
giỳp cho hc sinh nhanh chúng hỡnh dung, phỏt ha v hiu c cỏc vn cn t duy
qua vic quan sỏt. Hin tng ú c th nh mu vt ti sng, hỡnh v, tranh nh, mụ

Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
hình, những hình vẽ trên bảng, máy chiếu hình, cũng là đồ dùng dạy học hữu hiệu trong
việc giúp cho các em lĩnh hội kiến thức mới, ngồi ra giáo viên có thể mượn một ví dụ
nào đó để truyền đạt kiến thức của bài, đó cũng chính là đồ dùng dạy học.
Chẳng hạn như: Giáo viên muốn giới thiệu về phân tử nước có vai trò quan
trọng như thế nào đối với đời sống của thực vật, thì giáo viên khơng giải thích ở thực vật
mà giáo viên liên hệ đến con người để giải thích, phân tử nước rất quan trọng trong đời
sống con ngươi ( Trong sinh hoạt và trong cơ thể người…)
Tóm lại: Đồ dùng dạy học là những hình ảnh, dụng cụ, đồ vật phục vụ cho việc
dạy và học mà học sinh có thể nhìn thấy được đặc biệt là được sử dụng trong cơng tác
giảng dạy.
Đồ dùng dạy học đối với bộ mơn sinh học lớp 6 ở trường hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ
cho các tiết lên lớp , một số tranh đ khơng cịn sử dụng được, các mơ hình khơng đủ cho
các tiết, kính hiển vi, kính lúp cịn thiếu so với việc chia nhóm, một số đồ dùng chưa đảm
bảo tính khoa học .
- Đối với các tiết thiếu đồ dùng ở trường giáo viên phải nghiên cứu, sưu tàm mẫu vật
thật trong tự nhiên ( đối với các bài có thể lấy mẫu vật được từ tự nhiên ) hoặc tự sưu
tầm trên mạng. Hiện nay ở trường có một số đĩa chứa các dữ liệu (các đoạn phim ) của
các mơn. Đây cũng là một ưu thế để giáo viê sử dụng tốt đồ dùng dạy học trên lớp.
Theo dẫn luận tâm lý học giáo dục, để phát huy tính năng động và hiếu kỳ
của học sinh, người giáo viên đứng trên bụt giảng phải thể hiện hết khả năng của mình
về lối diễn đạt nội dung bài, có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo sự hấp
dẫn, lơi cuốn học sinh bằng một phương pháp thủ thuật riêng của chun mơn trong
giảng dạy, chúng ta khơng thể giả thuyết ngay vào đầu học sinh mà phải đưa vấn đề vào
tình huống, đi từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng. Đây chính là yếu tố quan trọng có liên quan đến việc giảng dạy bộ mơn sinh học.
Do đó đồ dùng dạy học khơng thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp và đối với học
sinh khi nghiên cứu vấn đề. Vì thế đồ dùng dạy học chính là điều kiện, phương tiện để
dạy và học mơn sinh học ở các lớp trung học cơ sở, theo thực tế đồ dùng dạy học có

nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn như: Vật thể sống, loại hình tượng này ln mang
những đặc điểm thật sự, sống động về mọi hoạt động bình thường, màu sắc hình dáng,
cách vận động riêng của nó, cho nên các hiện tượng và sự vật sống có giá trị rất lớn
trong cơng tác giảng dạy, nói chung là rất sinh động làm hứng thú việc học tập của học
sinh, vì ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở nhất là đối với các em đầu cấp rất thích thú
tìm tòi học hỏi, khi cần nhận biết vấn đề gì đó lúc nào cũng muốn rằng chính tận mắt
mình chứng kiến sự vật, hiện tượng xãy ra, hơn nữa đối với đối tượng của bộ mơn sinh
học thường là vật thể sống thể hiện rõ nét mọi hoạt động của chúng, nhất thiết trong
giảng dạy bộ mơn sinh học cần phải cho học sinh tiến hành quan sát thực hành nhằm
khắc sâu kiến thức cho học sinh, ngược lại giáo viên chỉ mơ tả bài giảng bằng lời để dạy
mơn sinh học là rất khó, khó lĩnh hội kiến thức dù học sinh có hiểu bài nhưng cũng rất
hạn chế. Do đó đồ dùng dạy học rất cần cho người giáo viên khi lên lớp và là một dụng
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
cụ giảng dạy cực kì quan trọng, bởi vì đồ dùng dạy học là một người bạn hỗ trợ đắc lực
giúp giáo viên hồn thành bài giảng một cách khoa học, hợp logic.
Bộ mơn sinh sinh học là mơn khoa học chưa tiến đến sự chính xác như:
Tốn học, Lý học mà thường là những kiến thức sinh học đã được các nhà sinh học trải
qua thời gian dài để nghiên cứu và khảo sát, sau đó đưa ra thực nghiệm, chứng minh, để
từ đó rút ra được một vấn đề chung nhất. Do đó khi giảng dạy mơn sinh học ở các lớp
trung học cơ sở ( nhất là ở lớp 6 ) phải tiến hành thực nghiệm mới có khả năng thuyết
phục được tính tưởng tượng của học sinh về vấn đề đó, đồng thời còn rèn luyện cho học
sinh có thái độ đúng đắn về thao tác thực hành, chính vì vậy đối với học sinh đồ dùng
dạy học là một hình tượng sóng động giúp các em có tinh thần thoải mái để tiếp thu tri
thức, ngồi ra đồ dùng dạy học là đối tượng tri giác thật hấp dẫn buộc các em phải động
não, suy nghĩ để giải đáp thắc mắt mà bản thân các em đặt ra, đồ dùng dạy học đã dẫn
các em vào hoạt động học tập với sự tập trung cao độ, thậm chí đầu óc các em làm việc
liên tục, căn thẳng mà các em khơng hề hay biết. Như vậy các em đã đáp ứng được nhu
cầu của giáo viên đối với việc tiếp thu bài của các em.
Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tơi đã thấy được tầm quan trọng

của đồ dùng dạy, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành, đem hình
ảnh sóng động vào thực tế và có thể nói đồ dùng dạy học là nhịp cầu bắt qua ngơn ngữ,
giúp học sinh các lớp trung học cơ sở cảm thấy gần gũi và u thích bộ mơn hơn.
Tóm lại: Nội dung kiến thức của bộ mơn sinh học bao giờ cũng đặt quan
sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó đồ dùng dạy học là một dụng
cụ khơng thể thiếu đối với hoạt động dạy và học mơn sinh học.
- Những khó khăn trong việc tìm đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên
sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh,
đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú sinh động, là các phương tiện giúp cho
các em lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Vì vậy muốn đào tạo được một
học sinh có đầy đủ kiến thức thì phải sử dụng đầy đủ, rõ ràng, chính xác các mẫu vật
cũng như đồ dùng dạy học, ở đây việc săn, tìm những đồ dùng dạy học diễn ra bằng một
q trình liên tục và lâu dài, cho nên người giáo viên khơng đủ thời gian để có được đồ
dùng đó, nên việc thực hiện đồ dùng dạy học ở giờ lên lớp còn nhiều hạn chế:
+ Một số đồ dùng dạy học khơng có ở địa phương để giảng dạy, đây là nỗi
boăn khoăn của rất nhiều giáo viên vì việc tìm kiếm rất khó khăn, phải mất một thời gian
dài, cho nên khơng phải nhà giáo nào củng thực hiện được, để có đồ dùng thực hiện trên
lớp. Nếu khơng có tiết dạy sẽ diễn ra như thế nào?
+ Cơ sở vật chất ở trường còn hạn hẹp nên việc bảo quản đồ dùng dạy học
còn khó khăn, có thể nói đây là nổi chăn trở mà rất khó khắc phục được, vì đất nước ta
còn nghèo nên thiết bị bảo quản lỗi thời, chưa đủ tiêu chuẩn,
dẫn đến dụng cụ, đồ dùng chóng hư, vì vậy khi giáo viên lên lớp chưa làm phát huy
được hết tính tích cực về nhận thức cho học sinh
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
+ Nguồn kinh tế-Tài chánh ở các trường cơ sở còn thiếu thốn, nên việc mua sắm đồ
dùng dạy học phục vụ cho cơng tác giảng dạy và học tập hầu như rất ít.
Từ những vấn đề khó khăn nêu trên, tơi cùng q đồng nghiệp đi vào tìm hiểu
một số đồ dùng dạy học có thể khắc phục được một số bấc cập mà chúng ta còn vướn

phải trong một số thời gian qua.
- Các loại đồ dùng dạy học và tác dụng của nó:
Mơn sinh học là một mơn khoa học thực nghiệm, nên đồ dùng dạy học
là những hình tượng, dụng cụ mà học sinh có thể nhìn thấy được, vì vậy nó rất đa dạng
với nhiều hình thức khác nhau, đồ dùng dạy học có thể được dùng ở nhiều giai đoạn
khác nhau trong tiết học, chủ yếu phải trình bày hợp lí nội dung muốn truyền đạt cho
học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối tượng cần truyền đạt. Vì vậy đồ dùng dạy học có
rất nhiều loại được thể hiện qua từng loại đồ dùng dạy học như sau:
+ MẪU VẬT TƯƠI SỐNG
Loại đồ dùng dạy học này có giá trị sư phạm cao nhất, nó đảm bảo hình
dạng, kích thước, màu sắc tự nhiên. Trong thực tế khơng phải bao giờ củng có sẵn các
mẫu vật sống, mẫu vật tươi mà trong trường hợp này ta phải thay thế mẫu vật thật sống,
tươi bằng các mẫu vật ngâm, ép…Tuy các mẫu vật này khơng có giá trị bằng các mẫu
vật tươi sống, khơng giữ được các màu sắc tự nhiên, song đây vẫn là mẫu vật thật.
Thí dụ: Khi dạy về cấu tạo của một bơng hoa , nếu có bơng hoa thật thì
chúng ta thấy rõ sự ảnh hưởng rất lớn về đồ dùng đối với việc tiếp thu bài của học sinh
như: Các em biết được các bộ phận của bơng hoa( Đài, tràng, nhị và nhuỵ. Đài và tràng
làm thành bao hoa bảo vệ nhị và nhuỵ. Tràng gồm nhiều cánh hoa, màu sắc của cánh
hoa khác nhau tuỳ loại. Nhị có nhiều hạt phấn. Nhuỵ có bầu chứa nỗn…). Khi dạy về
lá đơn, lá kép giáo viên cho học sinh tìm hiểu trên vật thật các em hiểu và phân biệt ngay
từ đó giúp học sinh tinh tưởng vào kiến thức đã nghiên cứu…
+ MẪU VẬT TỰ NHIÊN
Đối với mẫu vật q nhỏ có kích thước hiển vi, ngồi việc tổ chức cho học
sinh xem kính ta phải dùng máy chiếu kính hiển vi để tăng độ phóng đại, tạo điều kiện
cho cả lớp có thể quan sát cùng một lúc.
Thí dụ: Quan sát cấu tạo của tế bào thực vật, quan sát lát cắt hay quan sát
các ngun sinh vật hoặc các bộ phận của cơn trùng, quan sát tế bào, các loại mơ của
thực vật …
+ MƠ HÌNH
Dùng để thay thế hay bổ sung các mẫu vật tự nhiên đơi khi khơng có sẵn,

hoặc lớn q, nhỏ q khó quan sát, mơ hình có tác dụng phản ánh được cấu tạo, khái
qt và hình dung được rõ ràng các cấu trúc khơng gian, so với kích thước của mẫu vật
thật, sẽ khắc sâu được kiến thức cho các em.
Thí dụ: Mơ hình cấu trúc của« nhà máy» lá cây, các bộ phận của hoa.
+ TRANH VẼ - HÌNH ẢNH - PHIM CHIẾU
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
Ở đây mơ hình khơng cho phép đi sâu vào cấu tạo chi tiết, trong trường hợp
này tranh vẽ, hình vẽ, phim chiếu tạo ra ưu thế hơn, mà lại có tranh phân tích cho phép
đi sâu vào các chi tiết cần thiết, giúp cho học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn về cấu tạo bên
trong của đối tượng đang nghiên cứu, ngồi ra nó còn thay thế mẫu vật thật mà khơng
tìm kiếm được.
Thí dụ: Đối với cấu tạo và kích thước của tế bào, sự lớn lên và phân chia
của tế bào, cấu tạo miền hút của rễ, các dạng của rễ, các dạng thân. Đối với các loại mơ
của thực vật, các cơ quan, các hệ cơ quan… Muốn học sinh hiểu bài được tốt thì giáo
viên phải sử dụng hình ảnh, tranh vẽ hoặc phim chiếu cho học sinh quan sát, đồng thời
rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ mẫu vật thật hoặc tranh vẽ giống thật thì rất tốt, đơi
khi cũng có nhiều phức tạp, có những chi tiết khơng cần thiết hay bài giảng khơng đề
cặp đến, cần được lướt bỏ, mà chỉ tập trung vào cấu trúc và dấu hiệu cơ bản thì lúc này
ta có thể sử dụng các dụng cụ khác để kết hợp, đó là sơ đố.
+ SƠ ĐỒ:
Sơ đồ được sử dụng khi trình bày các mối quan hệ giữa các hình tượng
trong q trình sinh học. Ngồi ra sơ đồ còn giúp cho học sinh có cái nhìn khái qt, tư
duy trừu tượng của học sinh phát triển hơn.
Thi1 dụ: Sơ đồ sơ đồ sinh sản và phát triễn của Hạt trần.
Học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ do giáo viên bố trí đúng lúc, lúc đó học sinh sẽ hình
dung được ngay q trình sinh sản và phát triễn của Hạt trần.

Thí dụ: Sơ đồ phát triển của giới thực vật
Khi nhìn vào sơ đồ học sinh thấy ngay hướng tiến hố của các lồi thực vật do hồn

cảnh tự nhiên và sự phân loại thực vật. Từ đây học sinh củng biết được nguồn gốc của
các lồi thực vật
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
III

II

I

+ HÌNH VẼ CỦA GIÁO VIÊN TRÊN BẢNG
Hình vẽ của giáo viên trên bảng có giá trị rất lớn, nhất là hình ảnh vẽ đẹp và nhanh,
nó giúp cho học sinh theo dõi một cách dễ dàng nội dung của bài giảng, khi mà giáo
viên vừa nói vừa vẽ dần một cấu trúc, một sơ đồ nào đó.
Sau khi sử dụng đồ dùng dạy học đã kể trên chúng ta thấy được sự chuyển biến khi
học sinh tiếp thu bài như sau:
Khơng sử dụng đồ dùng dạy học Sử dụng đồ dùng dạy học
6.1: 20/ 38 32/38
6.2: 15/ 35 30/35
* Ngồi những loại đồ dùng dạy học nói trên còn rất nhiều loại mà chúng ta có thể
chưa tìm ra hết, hy vọng rằng với chương trình học ngày càng cải tiến, các giáo sư và
giáo viên sẽ nghiên cứu để đưa vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đặc
biệt là đối với bộ mơn sinh học.
Trang 8
các cơ thể sống
đầu tiên
Tảo ngun thuỷ
Các thực vật ở cạn
đầu tiên (Quyết trần)
Dương xỉ cổ

Hạt trần
Hạt kín
Dương
xxỉxỉ x
RêuTảo
Các đại dương chiếm phần lớn
diện tích Trái Đất
Các lục địa xuất hiện diện tích đất
liền mở rộng
Khí hậu nóng và rất
ẩm
Khí hậu trở nên khơ và
lạnh hơn
Tiếp tục khơ hơn do Măt
Trời chiếu sáng liên tục
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
Tuy nhiên các loại đồ dùng dạy học kể trên có tác dụng khác nhau, mong
rằng giáo viên bố trí thời gian và lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung của bài để bài
giảng hợp logic và khoa học hơn.
C. KẾT LUẬN:
Qua thực tế tơi nhận thấy các loại đồ dùng dạy học có ý nghĩa to lớn trong q trình
dạy học, giúp cho học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn, đồ dùng
dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu hình dạng bên ngồi, cấu tạo bên
trong của đối tượng và các tính chất, chức năng của chúng. Chúng có thể tri giác trực
tiếp bằng các giác quan. Đồ dùng dạy học giúp cụ thể hố những cái q trừu tượng,
giúp trừu tượng hóa và đơn giản hóa những vấn đề cần nghiên cứu, từ đó giúp học sinh
thu nhận thơng tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính sát.
Trong một tiết học có sử dụng đầy đủ đồ dùng dạy học thì tiết học đó rất sinh động nhất
là các hoạt động của học sinh dẫn đến nội dung học tập phong phú, nâng cao hứng thú
học tập mơn học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học, giúp học sinh u q

thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, nhất là đối với giới thực vật. Đồ dùng dạy học còn
giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực
tư duy ( phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy…), giúp
giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển
được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các em,
được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn.
Do đó đồ dùng dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và
trò trong sự phát triển giáo dục như hiện nay.
D. TRANG CUỐI: Nhận xét , đánh giá và xếp loại của:
- Hội đồng khoa học trường, đơn vị:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
- Hội đồng khoa học phòng giáo dục:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO, MỤC LỤC:
* Tài liệu tham khảo: Sách giải phẩu hình thái thực vật, phân loại thực vật, các vấn
đề về thực vật, sách giáo khoa sinh học 6 … tham khảo thêm các tài liệu trên mạng.
* Mục lục:
Phần A trang 1
Phần B trang 2
Phần C trang 10
Phần D trang 10
Phần E trang 11
A.MỞ ĐẦU:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
Ở KHỐI 6
***********
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong lòch sử của loài người, vốn kiến thức là kho tàng quý
báu, cho nên con người đã không ngừng tìm tòi học hỏi để tiếp cận nền văn minh
hiện đại. Trên thế giới hiện nay, một trong những động cơ thúc đẩy sự phát triển của
đất nước là vấn đề giáo dục. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục theo xu thế
phát triển chung của đất nước hiện đang là vấn đề được nhiều người quan tâm với
những phương châm “ Người giáo dục người” “ Kinh nghiệm truyền kinh

nghiệm” qua những phương tiện tiếp xúc đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn sinh
học ở trường trung học cơ sở, ngày nay được hầu hết các nước trên thế giới đều quan
tâm trong đó có nước ta. Riêng về lónh vực sinh học có ý nghóa rất lớn trong vấn đề
khảo sát tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu lai tạo giống mới, nghiên cứu về môi
trường thiên nhiên, giáo dục về giới tính. Hơn nữa nước ta là một nước có nguồn tài
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
nguyên phong phú được thiên nhiên ưu đãi “ Rừng vàng- biển bạc” nên nước ta đang
phát triển mạnh về lónh vực này. Do đó ngành sinh học của nước ta cũng phát triển
theo.
2. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
Qua quá trình công tác giảng dạy trong những năm qua tôi nhận thấy rằng việc
trực tiếp truyền thụ kiến thức thực cho học sinh, nhưng truyền đạt như thế nào cho
các em dễ hiểu, dễ nhớ và tiếp thu bài một cách nhanh chóng và tự giác. Nhất là bộ
môn sinh học ở trường trung học cơ sở là môn khoa học thực nghiệm, cho nên trong
việc giảng dạy bộ môn sinh học ( cần quan tâm nhất là khối 6 ) thì nhất thiết đòi hỏi
giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học để minh hoạ cho học sinh, từ đó học sinh
chú ý làm việc một cách cao độ, mạnh dạng đưa ra nhiều vấn đề để tư duy, trao đổi,
thảo luận về một khái niệm nào đó, làm cho học sinh linh hoạt hơn, khắc sâu kiến
thức hơn và có thái độ tìm tòi sáng tạo. Đồng thời đồ dùng dạy học là một dụng cụ
cực kỳ quan trọng, giúp cho học sinh hình dung được, nhìn thấy được các chi tiết nhỏ
mà mắt thường không thể quan sát được như ( Dùng tranh ảnh, kính hiểm vi, mô hình
… để quan sát về tế bào thực vật, hạt phấn…). Do đó làm thế nào để cho các em yêu
thích môn học này hơn, muốn vậy theo phương pháp mới, giảng dạy bộ môn sinh
học, người giáo viên nên hạn chế giải thích bằng lời, giảng suông trong giảng dạy,
người giáo viên phải tạo ra cơ hội cho học sinh tiếp cận, gần gũi với đồ dùng dạy học
trong mỗi giờ học và sử dụng như thế nào, vào lúc nào là hợp lý. Đó là vấn đề tôi
muốn trình bày
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Hiện nay các nước tiên tiến trên thế giới đặc biệt là ở Nhật Bản, chương trình

giáo dục đào tạo của họ là sử dụng theo phương hướng đồ dùng dạy học trong
phương pháp. Học sinh ở nước họ tự tìm tòi sáng tạo hay nói cách khác chủ yếu chú
trọng vào thao tác thực hành, còn ở nước ta hiện nay phương pháp sử dụng đồ dùng
dạy học củng khá phổ biến nhưng trong quá trình sử dụng còn nhiều lúng túng, chưa
thành thạo, người thầy giáo nếu sử dụng tốt đồ dùng để giảng dạy, một mặt giúp học
sinh hiểu bài nhanh chóng, một mặt giúp cho học sinh thành thạo các thao tác thực
hành đối với bộ môn sinh học. Đặc biệt là ở lớp 6, lớp đầu cấp học cần rèn nhiều các
thao tác thực hành và các đồ dùng dạy học.
Người giáo viên sử dụng tốt đồ dùng dạy học thì sẽ có tác động rất lớn
đối với các em trong quá trình học tập và tự tìm tòi học hỏi, khắc sâu kiến thức ,mở
rộng hiểu biết về khoa học, từ đó hình thành cho học sinh quan điểm duy vật biện
chứng và để theo kòp sự phát triển giáo dục như hiện nay.
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các tài liệu như: giải phẩu hình thái thực vật, phân loại thực vật, các
vấn đề về thực vật, sách giáo khoa sinh học 6 …
Rút kinh nghiệm từ thực tế : qua các tiết dự giờ của đồng nghiệp, bản thân
Qua nghiên cứu một số tài liệu trên mạng.
B. NỘI DUNG:
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học là mơn khoa học , qua quan sát thực tế tôi
nhận thấy các em học sinh ở các khối lớp trung học cơ sở học môn sinh chưa tốt là do
những nguyên nhân cơ bản sau: Giáo viên chưa khai thát hết tác dụng của đồ dùng
dạy học và học sinh chưa nắm vững các phương pháp quan sát, phân tích, so sánh từ
các đồ dùng dạy học để rút ra kiến thức. Để dạy tốt môn sinh Tôi có vài ý kiến đóng
góp sau về sử dụng đồ dùng dạy học.
Sử dụng đồ dùng dạy học đạt được các giá trò giáo dục sau:
+ Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp học sinh học tập có hiệu quả
+ Khai thác tốt đồ dùng dạy học sẻ làm tăng kết quả dạy học theo quy luật tri giác từ

quan sát sinh động( từ sự vật hiện tượng cụ thể ) đến tư duy trừu tượng.
+ Giúp học sinh tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập lâu bền
+ Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đế thực tiễn xã hội và
môi trường sống
+ Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận
được thành cái có thể tiếp cận được. Khi sử dụng phim ảnh mô phỏng và các phương
tiện tương tự
+ Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các hoạt động học tập
khác
+ Giúp phát triển mối quan tâm về các lónh vực học tập khác và khuyến khích học
sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Lý luận và thực tiễn cho thấy, đồ dùng dạy học có vai trò là một thành tố cơ bản
trong cấu trúc của quá trình dạy học. Tuy cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh nhưng
đồ dùng dạy học có ý nghĩa quan trọng trong dạy học, vì 100 % số tiết dạy trên lớp điều
phải sử dụng đồ dùng dạy học. Thành tố này có vai trò quan trọng như các thành tố
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học, kết
quả.Trong quá trình dạy học các thành tố dạy học có tương tác với nhau, đồ dùng
dạy học thường được coi là yếu tố thể hiện sự tương tác giữa phương pháp dạy học
Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
của giáo viên với nội dung dạy học và với học sinh. Nếu xét về phương diện nhận
thức thì đồ dùng dạy học vừa là “trực quan sinh động”, vừa là “phương tiện” để nhận
thức và đôi khi còn là “ đối tượng” chứa nội dung vần nhận thức. Trong quá trình dạy
học - giáo dục, có thể đánh giá vai trò của đồ dùng dạy học qua các nhận đònh sau:
Đồ dùng dạy cho phép thầy và trò quan sát và nghiên cứu được các sự vật, hiện
tượng xảy ra trong thực tiễn mà chúng ta không thể tiếp cận trực tiếp được. Việc sử
dụng đồ dùng dạy học trong quá trình dạy học có thể giúp học sinh phát huy hết các
giác quan trong quá trình nhận thức, nhận biết được mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng và tự tìm ra những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc kết kinh

nghiệm và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ các đồ dùng
dạy học mà quá trình dạy học được triển khai một cách dễ dàng, đơn giản, làm tăng
khả năng tiếp thu những sự vật, hiện và những quá trình phức tạp mà bình thường
học sinh khó có thể nắm bắt được. Đặc biệt các đồ dùng dạy học hiệnm đại có vai
trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức thế giới vi mô, chúng cho phép đi sâu
nghiên cứu thế giới vật chất nằm sau gới hạn của các cơ quan cảm giác của con
người . Việc sử dụng đồ dùng dạy học góp phần làm thay đổi cách tư duy và hành
động của giáo viên và học sinh. Việc dạy theo cách truyền thụ một chiều đang dần
được thay thế bằng cách dạy học coi người học là trung tâm của quá trình nhận thức.
Hướng đổi mới tích cực này đã dựa trên một số thay đổi cơ bản có liên quan chặt chẽ
đến đồ dùng dạy học “ Qua thực hành, hứng thú của học sinh được kích thích. Khi
tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của học sinh luôn luôn đặt trước những tình huống mới,
buộc học sinh phải suy nghó, tìm tòi, phát triễn sáng tạo” .Vậy.
3. NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
- Thế nào là đồ dùng dạy học ?
Đồ dùng dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo
viên sử dụng với tư cách là những phương tiện đều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh, còn đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú sinh động là các
phương tiện giúp cho các em lónh hội tri thức và rèn luyện các kó năng, kó xảo ( Quan
sát, phân tích, so sánh,…)
Hoặc nói cách khác đồ dùng dạy học là những dụng cụ, hình tượng được
giáo viên sử dụng trong giờ lên lớp, nó có tác động trực tiếp đến giác quan của học
sinh, giúp cho học sinh nhanh chóng hình dung, phát họa và hiểu được các vấn đề
cần tư duy qua việc quan sát. Hiện tượng đó cụ thể như mẩu vật tươi sống, hình vẽ,
tranh ảnh, mô hình, những hình vẽ trên bảng, máy chiếu hình, cũng là đồ dùng dạy
học hữu hiệu trong việc giúp cho các em lónh hội kiến thức mới, ngoài ra giáo viên
Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
có thể mượn một ví dụ nào đó để truyền đạt kiến thức của bài, đó cũng chính là đồ
dùng dạy học.

Chẳng hạn như: Giáo viên muốn giới thiệu về phân tử nước có vai trò quan
trọng như thế nào đối với đời sống của thực vật, thì giáo viên không giải thích ở thực
vật mà giáo viên liên hệ đến con người để giải thích, phân tử nước rất quan trọng
trong đời sống con ngươiø ( Trong sinh hoạt và trong cơ thể người…)
Tóm lại: Đồ dùng dạy học là những hình ảnh, dụng cụ, đồ vật phục vụ cho
việc dạy và học mà học sinh có thể nhìn thấy được đặc biệt là được sử dụng trong
công tác giảng dạy.
Đồ dùng dạy học đối với bộ môn sinh học lớp 6 ïở trường hiện nay chưa đáp ứng đầy
đủ cho các tiết lên lớp , một số tranh đã khơng còn sử dụng được, các mơ hình khơng đủ
cho các tiết, kính hiển vi, kính lúp còn thiếu so với việc chia nhóm, một số đồ dùng chưa
đảm bảo tính khoa học .
- Đối với các tiết thiếu đồ dùng ở trường giáo viên phải nghiên cứu, sưu tàm mẫu vật
thật trong tự nhiên ( đối với các bài có thể lấy mẫu vật được từ tự nhiên ) hoặc tự sưu
tầm trên mạng. Hiện nay ở trường có một số đĩa chứa các dữ liệu (các đoạn phim ) của
các mơn. Đây cũng là một ưu thế để giáo viê sử dụng tốt đồ dùng dạy học trên lớp.
Theo dẫn luận tâm lý học giáo dục, để phát huy tính năng động và hiếu
kỳ của học sinh, người giáo viên đứng trên bụt giảng phải thể hiện hết khả năng của
mình về lối diễn đạt nội dung bài, có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo
sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh bằng một phương pháp thủ thuật riêng của chuyên môn
trong giảng dạy, chúng ta không thể giả thuyết ngay vào đầu học sinh mà phải đưa
vấn đề vào tình huống, đi từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng. Đây chính là yếu tố quan trọng có liên quan đến việc giảng dạy bộ
môn sinh học. Do đó đồ dùng dạy học không thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp
và đối với học sinh khi nghiên cứu vấn đề. Vì thế đồ dùng dạy học chính là điều
kiện, phương tiện để dạy và học môn sinh học ở các lớp trung học cơ sở, theo thực tế
đồ dùng dạy học có nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn như: Vật thể sống, loại
hình tượng này luôn mang những đặc điểm thật sự, sống động về mọi hoạt động bình
thường, màu sắc hình dáng, cách vận động riêng của nó, cho nên các hiện tượng và
sự vật sống có giá trò rất lớn trong công tác giảng dạy, nói chung là rất sinh động làm
hứng thú việc học tập của học sinh, vì ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở nhất là đối

với các em đầu cấp rất thích thú tìm tòi học hỏi, khi cần nhận biết vấn đề gì đó lúc
nào cũng muốn rằng chính tận mắt mình chứng kiến sự vật, hiện tượng xãy ra, hơn
nữa đối với đối tượng của bộ môn sinh học thường là vật thể sống thể hiện rõ nét
mọi hoạt động của chúng, nhất thiết trong giảng dạy bộ môn sinh học cần phải cho
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
học sinh tiến hành quan sát thực hành nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh, ngược
lại giáo viên chỉ mô tả bài giảng bằng lời để dạy môn sinh học là rất khó, khó lónh
hội kiến thức dù học sinh có hiểu bài nhưng cũng rất hạn chế. Do đó đồ dùng dạy
học rất cần cho người giáo viên khi lên lớp và là một dụng cụ giảng dạy cực kì quan
trọng, bởi vì đồ dùng dạy học là một người bạn hỗ trợ đắc lực giúp giáo viên hoàn
thành bài giảng một cách khoa học, hợp logic.
Bộ môn sinh sinh học là môn khoa học chưa tiến đến sự chính xác như:
Toán học, Lý học mà thường là những kiến thức sinh học đã được các nhà sinh học
trải qua thời gian dài để nghiên cứu và khảo sát, sau đó đưa ra thực nghiệm, chứng
minh, để từ đó rút ra được một vấn đề chung nhất. Do đó khi giảng dạy môn sinh học
ở các lớp trung học cơ sở ( nhất là ở lớp 6 ) phải tiến hành thực nghiệm mới có khả
năng thuyết phục được tính tưởng tượng của học sinh về vấn đề đó, đồng thời còn rèn
luyện cho học sinh có thái độ đúng đắn về thao tác thực hành, chính vì vậy đối với
học sinh đồ dùng dạy học là một hình tượng sóng động giúp các em có tinh thần
thoải mái để tiếp thu tri thức, ngoài ra đồ dùng dạy học là đối tượng tri giác thật hấp
dẫn buộc các em phải động não, suy nghó để giải đáp thắc mắt mà bản thân các em
đặt ra, đồ dùng dạy học đã dẫn các em vào hoạt động học tập với sự tập trung cao
độ, thậm chí đầu óc các em làm việc liên tục, căn thẳng mà các em không hề hay
biết. Như vậy các em đã đáp ứng được nhu cầu của giáo viên đối với việc tiếp thu
bài của các em.
Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan
trọng của đồ dùng dạy, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành,
đem hình ảnh sóng động vào thực tế và có thể nói đồ dùng dạy học là nhòp cầu bắt
qua ngôn ngữ, giúp học sinh các lớp trung học cơ sở cảm thấy gần gũi và yêu thích

bộ môn hơn.
Tóm lại: Nội dung kiến thức của bộ môn sinh học bao giờ cũng đặt quan
sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó đồ dùng dạy học là một
dụng cụ không thể thiếu đối với hoạt động dạy và học môn sinh học.
- Những khó khăn trong việc tìm đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo
viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức cho
học sinh, đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú sinh động, là các phương
tiện giúp cho các em lónh hội tri thức và rèn luyện các kó năng, kó xảo. Vì vậy muốn
đào tạo được một học sinh có đầy đủ kiến thức thì phải sử dụng đầy đủ, rõ ràng,
chính xác các mẫu vật cũng như đồ dùng dạy học, ở đây việc săn, tìm những đồ dùng
Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
dạy học diễn ra bằng một quá trình liên tục và lâu dài, cho nên người giáo viên
không đủ thời gian để có được đồ dùng đó, nên việc thực hiện đồ dùng dạy học ở giờ
lên lớp còn nhiều hạn chế:
+ Một số đồ dùng dạy học không có ở đòa phương để giảng dạy, đây là
nỗi boăn khoăn của rất nhiều giáo viên vì việc tìm kiếm rất khó khăn, phải mất một
thời gian dài, cho nên không phải nhà giáo nào củng thực hiện được, để có đồ dùng
thực hiện trên lớp. Nếu không có tiết dạy sẽ diễn ra như thế nào?
+ Cơ sở vật chất ở trường còn hạn hẹp nên việc bảo quản đồ dùng dạy
học còn khó khăn, có thể nói đây là nổi chăn trở mà rất khó khắc phục được, vì đất
nước ta còn nghèo nên thiết bò bảo quản lỗi thời, chưa đủ tiêu chuẩn,
dẫn đến dụng cụ, đồ dùng chóng hư, vì vậy khi giáo viên lên lớp chưa làm phát huy
được hết tính tích cực về nhận thức cho học sinh
+ Nguồn kinh tế-Tài chánh ở các trường cơ sở còn thiếu thốn, nên việc mua sắm đồ
dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập hầu như rất ít.
Từ những vấn đề khó khăn nêu trên, tôi cùng quý đồng nghiệp đi vào tìm hiểu
một số đồ dùng dạy học có thể khắc phục được một số bấc cập mà chúng ta còn
vướn phải trong một số thời gian qua.

- Các loại đồ dùng dạy học và tác dụng của nó:
Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nên đồ dùng dạy
học là những hình tượng, dụng cụ mà học sinh có thể nhìn thấy được, vì vậy nó rất đa
dạng với nhiều hình thức khác nhau, đồ dùng dạy học có thể được dùng ở nhiều giai
đoạn khác nhau trong tiết học, chủ yếu phải trình bày hợp lí nội dung muốn truyền
đạt cho học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối tượng cần truyền đạt. Vì vậy đồ dùng
dạy học có rất nhiều loại được thể hiện qua từng loại đồ dùng dạy học như sau:
+ MẪU VẬT TƯƠI SỐNG
Loại đồ dùng dạy học này có giá trò sư phạm cao nhất, nó đảm bảo
hình dạng, kích thước, màu sắc tự nhiên. Trong thực tế không phải bao giờ củng có
sẵn các mẫu vật sống, mẫu vật tươi mà trong trường hợp này ta phải thay thế mẫu
vật thật sống, tươi bằng các mẫu vật ngâm, ép…Tuy các mẫu vật này không có giá trò
bằng các mẫu vật tươi sống, không giữ được các màu sắc tự nhiên, song đây vẫn là
mẫu vật thật.
Thí dụ: Khi dạy về cấu tạo của một bông hoa , nếu có bông hoa thật thì
chúng ta thấy rõ sự ảnh hưởng rất lớn về đồ dùng đối với việc tiếp thu bài của học
sinh như: Các em biết được các bộ phận của bông hoa( Đài, tràng, nhò và nh. Đài
và tràng làm thành bao hoa bảo vệ nhò và nh. Tràng gồm nhiều cánh hoa, màu sắc
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
của cánh hoa khác nhau tuỳ loại. Nhò có nhiều hạt phấn. Nh có bầu chứa noãn…).
Khi dạy về lá đơn, lá kép giáo viên cho học sinh tìm hiểu trên vật thật các em hiểu
và phân biệt ngay từ đó giúp học sinh tinh tưởng vào kiến thức đã nghiên cứu…
+ MẪU VẬT TỰ NHIÊN
Đối với mẫu vật quá nhỏ có kích thước hiển vi, ngoài việc tổ chức cho
học sinh xem kính ta phải dùng máy chiếu kính hiển vi để tăng độ phóng đại, tạo
điều kiện cho cả lớp có thể quan sát cùng một lúc.
Thí dụ: Quan sát cấu tạo của tế bào thực vật, quan sát lát cắt hay quan
sát các nguyên sinh vật hoặc các bộ phận của côn trùng, quan sát tế bào, các loại mô
của thực vật …

+ MÔ HÌNH
Dùng để thay thế hay bổ sung các mẫu vật tự nhiên đôi khi không có
sẵn, hoặc lớn quá, nhỏ quá khó quan sát, mô hình có tác dụng phản ánh được cấu
tạo, khái quát và hình dung được rõ ràng các cấu trúc không gian, so với kích thước
của mẫu vật thật, sẽ khắc sâu được kiến thức cho các em.
Thí dụ: Mô hình cấu trúc của« nhà máy» lá cây, các bộ phận của hoa.
+ TRANH VẼ - HÌNH ẢNH - PHIM CHIẾU
Ở đây mô hình không cho phép đi sâu vào cấu tạo chi tiết, trong trường
hợp này tranh vẽ, hình vẽ, phim chiếu tạo ra ưu thế hơn, mà lại có tranh phân tích
cho phép đi sâu vào các chi tiết cần thiết, giúp cho học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn
về cấu tạo bên trong của đối tượng đang nghiên cứu, ngoài ra nó còn thay thế mẫu
vật thật mà không tìm kiếm được.
Thí dụ: Đối với cấu tạo và kích thước của tế bào, sự lớn lên và phân
chia của tế bào, cấu tạo miền hút của rễ, các dạng của rễ, các dạng thân. Đối với các
loại mô của thực vật, các cơ quan, các hệ cơ quan… Muốn học sinh hiểu bài được tốt
thì giáo viên phải sử dụng hình ảnh, tranh vẽ hoặc phim chiếu cho học sinh quan sát,
đồng thời rèn luyện cho học sinh kó năng vẽ mẫu vật thật hoặc tranh vẽ giống thật thì
rất tốt, đôi khi cũng có nhiều phức tạp, có những chi tiết không cần thiết hay bài
giảng không đề cặp đến, cần được lướt bỏ, mà chỉ tập trung vào cấu trúc và dấu hiệu
cơ bản thì lúc này ta có thể sử dụng các dụng cụ khác để kết hợp, đó là sơ đố.
+ SƠ ĐỒ:
Sơ đồ được sử dụng khi trình bày các mối quan hệ giữa các hình tượng
trong quá trình sinh học. Ngoài ra sơ đồ còn giúp cho học sinh có cái nhìn khái quát,
tư duy trừu tượng của học sinh phát triển hơn.
Thi1 dụ: Sơ đồ sơ đồ sinh sản và phát triễn của Hạt trần.
Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
Học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ do giáo viên bố trí đúng lúc, lúc đó học sinh sẽ
hình dung được ngay quá trình sinh sản và phát triễn của Hạt trần.


Thí dụ: Sơ đồ phát triển của giới thực vật
Khi nhìn vào sơ đồ học sinh thấy ngay hướng tiến hoá của các loài thực vật do
hoàn cảnh tự nhiên và sự phân loại thực vật. Từ đây học sinh củng biết được nguồn
gốc của các loài thực vật
III

II
Trang 18
các cơ thể sống
đầu tiên
Tảo nguyên thuỷ
Các thực vật ở cạn
đầu tiên (Quyết
trần)
Dương xỉ cổ
Hạt trần
Hạt kín
Dương
xxỉxỉ x
RêuTảo
Các đại dương chiếm phần lớn
diện tích Trái Đất
Các lục đòa xuất hiện diện tích
đất liền mở rộng
Khí hậu nóng và rất
ẩm
Khí hậu trở nên khô
và lạnh hơn
Tiếp tục khô hơn do Măt
Trời chiếu sáng liên tục

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011

I

+ HÌNH VẼ CỦA GIÁO VIÊN TRÊN BẢNG
Hình vẽ của giáo viên trên bảng có giá trò rất lớn, nhất là hình ảnh vẽ đẹp và
nhanh, nó giúp cho học sinh theo dõi một cách dễ dàng nội dung của bài giảng, khi
mà giáo viên vừa nói vừa vẽ dần một cấu trúc, một sơ đồ nào đó.
Sau khi sử dụng đồ dùng dạy học đã kể trên chúng ta thấy được sự chuyển biến
khi học sinh tiếp thu bài như sau:
Không sử dụng đồ dùng dạy học Sử dụng đồ dùng dạy học
6.1: 20/ 38 32/38
6.2: 15/ 35 30/35
* Ngoài những loại đồ dùng dạy học nói trên còn rất nhiều loại mà chúng ta có
thể chưa tìm ra hết, hy vọng rằng với chương trình học ngày càng cải tiến, các giáo
sư và giáo viên sẽ nghiên cứu để đưa vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học đặc biệt là đối với bộ môn sinh học.
Tuy nhiên các loại đồ dùng dạy học kể trên có tác dụng khác nhau,
mong rằng giáo viên bố trí thời gian và lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung của
bài để bài giảng hợp logic và khoa học hơn.
C. KẾT LUẬN:
Qua thực tế tôi nhận thấy các loại đồ dùng dạy học có ý nghóa to lớn trong quá
trình dạy học, giúp cho học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn,
đồ dùng dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu hình dạng bên ngoài,
cấu tạo bên trong của đối tượng và các tính chất, chức năng của chúng. Chúng có thể
tri giác trực tiếp bằng các giác quan. Đồ dùng dạy học giúp cụ thể hoá những cái quá
trừu tượng, giúp trừu tượng hóa và đơn giản hóa những vấn đề cần nghiên cứu, từ đó
giúp học sinh thu nhận thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy
đủ, chính sát. Trong một tiết học có sử dụng đầy đủ đồ dùng dạy học thì tiết học đó
Trang 19

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
rất sinh động nhất là các hoạt động của học sinh dẫn đến nội dung học tập phong
phú, nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa
học, giúp học sinh yêu quý thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, nhất là đối với giới
thực vật. Đồ dùng dạy học còn giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc
biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy ( phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra
những kết luận có độ tin cậy…), giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong
mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của các em, được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn.
Do đó đồ dùng dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy
và trò trong sự phát triển giáo dục như hiện nay.
D. TRANG CUỐI: Nhận xét , đánh giá và xếp loại của:
- Hội đồng khoa học trường, đơn vò:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Hội đồng khoa học phòng giáo dục:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO, MỤC LỤC:
* Tài liệu tham khảo: Sách giải phẩu hình thái thực vật, phân loại thực vật, các
vấn đề về thực vật, sách giáo khoa sinh học 6 … tham khảo thêm các tài liệu trên
mạng.
Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011
* Mục lục:
Phần A trang 1
Phần B trang 2
Phần C trang 10
Phần D trang 10
Phần E trang 11
Trang 21

×