Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa tổng số của một số thành phần chủ yếu và giá trị năng lượng (tiêu hóa và trao đổi) của các loại thức ăn thường dùng để nuôi lợn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.01 KB, 10 trang )



Thành phần hoá học, tỷ lệ tiêu hoá tổng số của một số thành phần chủ yếu và giá trị năng
lượng (tiêu hoá và trao đổi) của các loại thức ăn thường dùng để nuôi lợn ở Việt nam
Ninh Thị Len, Vũ Chí Cương, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên,
Nguyễn Thị Hồng, Đào Thị Phương
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ;
Tóm tắt
Hai thí nghiệm được tiến hành để xác định giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) năng lượng trao đổi (ME) và hệ
số tiêu hóa tổng số (CTD) của một số thành phần chủ yếu trong ngô (Sơn La, đồng bằng sông Hồng, Vĩnh Phúc),
cám gạo loại 1, khô dầu đỗ tương Achentina, sắn lát bỏ vỏ và bột cá nhạt trong nước cho lợn thịt. Thí nghiệm 1 gồm
3 khẩu phần: 1 khẩu phần cơ sở (KPCS) và 2 khẩu phần thí nghiệm (KPTN) trong đó KPTN được xây dựng dựa trên
KPCS và nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (NLTATN). Tương tự, thí nghiệm 2 gồm 6 khẩu phần: 1 KPCS và 5
KPTN. Các giá trị năng lượng và CTD của NLTATN được tính toán bằng sự khác nhau giữa KPTN và KPCS. Tổng
số 12 lợn đực thiến giống ngoại lai (LY) khối lượng ban đầu 38-40 kg được sử dụng và bố trí thí nghiệm theo kiểu ô
vuông Latin. Mỗi giai đoạn thu mẫu kéo dài 5 ngày liên tục, trong đó phân và nước tiểu được thu riêng cho từng cá
thể. Cuối mỗi giai đoạn, mẫu của mỗi cá thể được trộn đều để phân tích hóa học. Kết quả cho thấy giá trị DE, ME
của ngô đồng bằng sông Hồng>ngô Sơn La>ngô Vĩnh Phúc và hầu như cao hơn các giá trị ME của ngô có thành
phần hóa học tương đương trong sách của Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn kính (2003). Giá trị ME của khô dầu đỗ
tương tương đương với ME của ngô Sơn La (3840 so với 3827 kcal/kg chất khô), tiếp đó là ME của sắn lát, bột cá
và cám gạo. CTD của các loại ngô gần tương đương nhau, trong khi đó các kết quả đạt được trong cám gạo thấp
nhất, đặc biệt là CTD của xơ, tro và NDF. Các giá trị ME của ngô thu được trong thí nghiệm này đều có xu hướng
thấp hơn giá trị ME của ngô cùng thành phần hoá học theo khuyến cáo của NRC (1998).
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi lợn thức ăn chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí
của thức ăn năng lượng trong khẩu phần chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là thức ăn protein. Bởi
vậy việc đánh giá giá trị năng lượng và protein trong thức ăn là một bước quan trọng giúp cho
việc xây dựng các khẩu phần tối ưu, không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho con
vật để đạt năng suất cao nhất mà còn làm giảm giá thành thức ăn tới mức thấp nhất.
Năng lượng thô trong thức ăn được sinh ra từ các thành phần hoá học bao gồm tinh bột,
đường, protein, mỡ và chất xơ. Tuy nhiên hàm lượng năng lượng thô không phản ánh được giá


trị sử dụng năng lượng bởi vì sự chuyển hoá năng lượng thô thành năng lượng hữu ích như năng
lượng tiêu hoá (DE), năng lượng trao đổi (ME), năng lượng thuần (NE) phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó quan trọng nhất là thành phần hoá học và tỷ lệ tiêu hoá của chúng. Đối với nguyên
liệu thức ăn đơn, do đặc thù về nguốc gốc nên có thành phần hóa học rất biến đổi và kết quả là
giá trị DE, ME và NE của chúng cũng khác nhau. Để xác định được giá trị năng lượng, DE, ME
hay NE trước hết phải sử dụng phương pháp nghiên cứu tiêu hoá trao đổi chất trên gia súc
(invivo) để đo lượng năng lượng ăn vào và năng lượng thải ra của thức ăn. Ở các nước phát triển
như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Đức…, việc nghiên cứu đánh giá các giá trị năng lượng được tiến hành
từ lâu và thường xuyên để có hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và cập nhật nhằm mục đích phục vụ
nghiên cứu và sản xuất trong chăn nuôi. Với các nước đang phát triển việc xác định trực tiếp giá
trị năng lượng bị hạn chế bởi vì công việc này đòi hỏi sự tốn kém về thời gian, kinh phí và công


sức. Bởi vậy việc đánh giá DE, ME hay NE của thức ăn có thể đánh giá bằng sự ước tính dựa
vào phân tích thành phần hoá học phân tích hay tiêu hoá của thức ăn bao gồm protein, mỡ, xơ và
dẫn xuất không nitơ (Lekule và ctv., 1990; Gohl, 1992, Noblet và Perez, 1993).
Tại Việt Nam từ trước tới nay chưa có các nghiên cứu đánh giá giá trị dinh dưỡng của các
nguyên liệu thức ăn cho lợn một cách có hệ thống. Các giá trị về năng lượng (DE và ME) trong
các bảng giá trị dinh dưỡng thức ăn do Viện Chăn nuôi (2001), Lã Văn Kính (2003) đều là kết
quả của sự ước tính từ các công thức tham khảo từ nước ngoài. Vì vậy đề tài này được tiến hành
nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học và giá trị năng lượng tiêu hoá, năng lượng
trao đổi của các loại thức ăn thường dùng để nuôi lợn ở nước ta. Từ đó nhằm xây dựng nên một
số phương trình hồi quy dự đoán giá trị DE, ME từ thành phần hoá học phân tích.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu thí nghiệm
- Thức ăn thử nghiệm: Ngô vàng , khô dầu đỗ tương, sắn lát khô, cám gạo loại 1, bột cá
nhạt.
- Gia súc: Lợn thịt đang sinh trưởng giống ngoại (LY) khối lượng ban đầu 38-40 kg.
- Vật dụng thí nghiệm: Cũi trao đổi chất và các vật dụng thu mẫu khác.
2.2. Thời gian thực hiện thí nghiệm

Thí nghiệm tiến hành trong 2 năm, trong đó thí nghiệm 1 thực hiện năm 2008 và thí
nghiệm 2 trong năm 2009.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm được tiến hành trên 6 lợn đực thiến giống ngoại (LY) khối lượng
ban đầu khoảng 40 kg. Lợn thí nghiệm được nuôi trong các cũi trao đổi chất bằng sắt có khay
hứng phân và nước tiểu riêng biệt. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô vuông Latin kép (double
3x3 Latine Square, trong mỗi ô vuông bao gồm 3 gia súc, 3 khẩu phần và 3 giai đoạn thí
nghiệm). Mỗi giai đoạn kéo dài 15 ngày, trong đó 10 ngày là giai đoạn thích nghi, 5 ngày sau là
giai đoạn thu mẫu. Trong 8 ngày đầu của giai đoạn thích nghi gia súc được ăn tự do, 2 ngày tiếp
theo và những ngày trong giai đoạn thu mẫu được ăn hạn chế ở mức 80% mức ăn tự do nhằm
đảm bảo ổn định dòng chảy của thức ăn trong đường tiêu hoá và không có thức ăn dư thừa. Thức
ăn trong mỗi ngày được chia thành 2 bữa bằng nhau và cho ăn tại 2 thời điểm cố định: 8 và 15
giờ. Trước khi cho ăn, thức ăn được trộn với nước sạch theo tỷ lệ 1/1 (kg/kg). Để đảm bảo nitơ
trong nước tiểu không bị mất đi, một lượng khoảng 100 ml H2SO4 10% được cho vào xô trước
khi hứng nước tiểu. Ngay sau khi gia súc ăn xong, cân khối lượng của từng loại chất thải của mỗi
gia súc sau đó trộn đều bằng máy rồi lấy 10% khối lượng cho vào túi nilông (đối với phân) và
hộp nhựa đối (với nước tiểu). Các túi mẫu và hộp mẫu được đánh dấu và nhanh chóng đưa vào
tủ lạnh để bảo quản ở nhiệt đô -20
o
C (với phân) và 4
0
C (với nước tiểu). Cuối mỗi giai đoạn thu
mẫu, toàn bộ chất thải của từng con được trộn đều và chia làm 2 phần, một phần gửi đi phân tích,
một phần được lưu lại cho đến khi thí nghiệm kết thúc hoàn toàn. Trong giai đoạn thu mẫu, mỗi


ngày lấy 100 g thức ăn hỗn hợp của mỗi loại cho vào túi ni lông buộc chặt bảo quản lạnh sau đó
trộn đều mẫu của cả giai đoạn để gửi phân tích thành phần hoá học (nhằm hạn chế sự ảnh hưởng
của độ ẩm môi trường đến độ ẩm thức ăn).
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm tiến hành trên 6 lợn đực thiến giống ngoại lai (LY), khối lượng

ban đầu khoảng 38 kg theo phương pháp ô vuông Latin đơn (6 gia súc, 6 khẩu phần và 6 giai
đoạn). Lợn thí nghiệm được nuôi trong cũi trao đổi chất tương tự như thí nghiệm 1. Mỗi giai
đoạn kéo dài 10 ngày, trong đó 5 ngày thích nghi và 5 ngày thu mẫu. Phương pháp tiến hành thí
nghiệm tương tự như thí nghiệm 1.
2.4. Khẩu phần thí nghiệm
Việc xác định tỷ lệ tiêu hóa tổng số và giá trị năng lượng của nguyên liệu thức ăn ở cả 2
thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp sai khác nghĩa là được tính bằng sự khác nhau giữa
giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở (KPCS) và khẩu phần thí nghiệm (KPTN), theo đó
KPTN được xây dựng dựa trên KPCS và thức ăn thử nghiệm. Thí nghiệm 1 bao gồm 3 khẩu
phần trong đó có 1 KPCS (KPCS1) và 2 KPTN để xác định tỷ lệ tiêu hoá tổng số và giá trị năng
lượng của ngô (ngô Sơn La và ngô Đồng bằng sông Hồng). Thí nghiệm 2 bao gồm 6 khẩu phần
trong đó có 1 KPCS (KPCS2) và 5 KPTN để xác định giá trị dinh dưỡng của cám gạo loại 1, khô
dầu đỗ tương Achentina, sắn lát khô bỏ vỏ, ngô vàng Vĩnh Phúc và bột cá nhạt trong nước.
Thành phần nguyên liệu và thành phần hoá học của khẩu phần cơ sở được trình bày ở bảng 1.
Thành phần nguyên liệu và thành phần hoá học của khẩu phần thí nghiệm được trình bày ở bảng
2. Số lượng thức ăn của mỗi khẩu phần được tính toán và trộn một lần đủ cho toàn bộ giai đoạn
thí nghiệm.
2.5. Các chỉ tiêu phân tích
Đối với thức ăn và phân phân tích hàm lượng vật chất khô (VCK), nitơ tổng số hay
protein thô (CP), mỡ thô (MT), xơ thô (XT), xơ hoà tan trong môi trường trung tính (NDF),
khoáng tổng số (KTS), chất hữu cơ (CHC), năng lượng thô (GE) và dẫn xuất không đạm
(DXKD). Đối với nước tiểu phân tích nitơ tổng số.
2.6. Tính toán và xử lý kết quả
Tỷ lệ tiêu hoá tổng số các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng tiêu hoá (DE), năng
lượng trao đổi (ME) của khẩu phần được tính bằng sự sai khác giữa chất dinh dưỡng ăn vào và
chất dinh dưỡng thải ra trong phân và nước tiểu (đối với ME). Sự khác nhau về hàm lượng các
chất dinh dưỡng tiêu hoá, DE, ME giữa khẩu phần thí nghiệm và khẩu phần cơ sở là kết quả giá
trị dinh dưỡng của thức ăn nguyên liệu thí nghiệm.
Công thức tính toán các giá trị như sau:
*Chất dinh dưỡng và năng lượng (DE và ME ) của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (NLTĂTN)

DD = (A – B x C)/D
Trong đó:
DD là giá trị năng lượng (DE, ME) hay hàm lượng dinh dưỡng tiêu hoá của NLTĂTN (kcal, g/kg
VCK)


A là giá trị DE, ME hoặc hàm lượng chất dinh dưỡng tiêu hoá của khẩu phần thí nghiệm (kcal,
g/kg VCK)
B là số lượng khẩu phần cơ sở (kg VCK) trong 1 kg VCK khẩu phần thí nghiệm (kg VCK)
C là giá trị DE, ME hay hàm lượng chất dinh dưỡng tiêu hoá của khẩu phần cơ sở (kcal, g/kg
VCK)
D là số lượng NLTĂTN (kg VCK) trong 1 kg VCK khẩu phần thí nghiệm (kg VCK)

* Tỷ lệ tiêu hoá tổng số biểu kiến (TLTH,%) của NLTĂTN
TLTH (%) = DDTH x100/DDPT
Trong đó:
DDTH là giá trị năng lượng (DE) hay hàm lượng chất dinh dưỡng tiêu hoá của NLTĂTN (kcal, g
/kg VCK)
DDPT là năng lượng thô hay thành phần hoá học của NLTĂTN (kcal, g/kg VCK)

* Giá trị năng lượng thô trong nước tiểu (GEnt) của khẩu phần được tính bằng công thức của
Noblet và Van Milgen (2004).
GEnt (KJ/kg VCK ăn vào) = 192 + 31* N nước tiểu (g/kg VCK ăn vào)
Bảng 1. Thành phần nguyên liệu (% dạng sử dụng) và thành phần hoá học của khẩu phần cơ sở
(g và Kcal/kg chất khô)
Nguyên liệu
KPCS1 (TN1)
KPCS2 (TN2)
Ngô Sơn La
78.45


Ngô Vĩnh Phúc

78.5
Khô dầu đỗ tương Ấn Đô.
20.0

Khô dầu đỗ tương Achentina

20.0
Vitamin-Khoáng
0.25
0.25
DCP
1.0
1.0
Muối ăn
0.3
0.3
Thành phần hoá học


Vật chất khô (VCK, g/kg)
879
892
Protein thô (Pr, g/kg VCK)
169
175
Mỡ thô (MT, g/kg VCK)
35

38
Xơ thô (XT, g/kg VCK)
38
52
NDF (g/kg VCK)
238
156
Khoáng tổng số (KTS, g/kg VCK)
27
25
Chất hữu cơ (CHC, g/kg VCK)
974
960
Dẫn xuất không nitơ (DXKN, g/kgVCK)
732
695
Năng lượng thô (GE, Kcal/kg VCK)
4436
4242



Bảng 2. Thành phần nguyên liệu (% dạng sử dụng) và thành phần hoá học của khẩu phần thí
nghiệm (g hoặc kcal/kg vật chất khô)

Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2

Ngôsl
Ngô

đbsh
Ngôvp
Cám
gạo
KDĐT
Achentina
Sắn lát
Bột

KPCS1
50
50





KPCS2


50
70
85
70
90
Ngô Sơn La
50







Ngô ĐBSH

50





Cám lụa



30



Khô dầu Achen




15


Sắn lát bỏ vỏ






30

Ngô vàng VP


50




Bột cá nhạt






10
Thành phần hóa học







VCK (g)

877
890
891
897
885.7
889
895
Pr (g)
140
147
131
172
239.1
131
225
MT (g)
45
50
41
99
30.0
28
40
XT (g)
38
41
47
74
40.3
45

53
NDF (g)
241
235
148
186
315.1
130
159
KTS (g)
23
21
20
44
40.4
25
50
CHC (g)
977
979
972
945
959.6
965
936
DXKN (g)
754
741
753
600

650.1
761
618
GE (Kcal)
4401
4439
4267
4560
4353
4153
4215
Ngôsl: Ngô Sơn La; Ngôđbsh: Ngô Đồng bằng Sông Hồng; KDĐT: Khô dầu đậu tương; Ngôvp: Ngô Vĩnh
Phúc

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả về thành phần hoá học của các nguyên liệu thức ăn
Kết quả phân tích gần đúng thành phần hóa học của các nguyên liệu thức ăn thử nghiệm
được trình bày ở bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy nhìn chung thành phần hoá học của các loại nguyên liệu thức ăn
được phân tích theo phương pháp gần đúng nằm trong khoảng dao động đặc trưng của từng loại
khi so với các kết quả phân tích trong sách của Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn Kính (2003).
Giá trị GE của cám gạo loại 1 đạt xấp xỉ 5200 kcal/kg VCK, cao hơn so với các loại thức
ăn còn lại (3944-4526 kcal/kg VCK) có thể là do lượng hàm lượng mỡ thô khá cao của cám (240
g/kg VCK). Giá trị năng lượng này cũng nằm trong khoảng kết quả phân tích các loại cám gạo


có nguồn gốc và thành phần hoá học khác nhau của Hồ Trung Thông và ctv (2009); Huỳnh
Thanh Hoài và ctv (2009).
Giá trị năng lượng thô của ngô Sơn La, ngô Đồng bằng sông Hồng và ngô Vĩnh Phúc
trong thí nghiệm này đạt 4366, 4450 và 4274kcal/kg VCK, cả 3 loại đều hơi thấp hơn kết quả

của một số tác giả khác: 4400-4700 Kcal (Fan và ctv, 2000); 4480-4660 Kcal (Burgoon và ctv,
1992). Kết quả này là do sử dụng các loại ngô có nguồn gốc khác nhau về giống, điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng và phương pháp chế biến sau thu hoạch.
Bảng 3. Thành phần hoá học của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (g, kcal/kg VCK)
Chỉ tiêu
VCK
Pr
MT
XT
NDF
KTS
CHC
DXKN
GE
Ngô Sơn La
877
97.3
48.1
32
238.3
13.2
987
809
4366
Ngôđbsh
896
112
53
35
228

10.6
989.4
789.4
4450
Ngô Vĩnh phúc
891
86.7
45.2
42
138.8
14.9
985.1
811.2
4274
Khô dầu Ấn Độ
899
490.2
15.2
88.9
247.3
82
918
324
4482
Khô dầu Achen
895
531.4
11.2
95.8
236.9

65.8
934.2
295.8
4526
Cám loại 1
908
166.1
240.2
123.2
253.7
89.1
910.9
381.5
5198
Sắn lát bỏ vỏ
882
28
4.8
27.9
66.9
23.8
976.2
915.5
3944
Bột cá nhạt
928
659.2
58.8
64.5
182.2

263.1
736.9
-
3982

3.2. Kết quả về cân bằng năng lượng khẩu phần và các giá trị năng lượng của nguyên liệu
thức ăn thí nghiệm
Kết quả về khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm, sự cân bằng năng lượng của
khẩu phần và các giá trị năng lượng (DE và ME) của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm được trình
bày trong bảng 4.
Bảng 4. Thu nhận thức ăn (TĂĂV, kg VCK/con/ngày), cân bằng năng lượng của khẩu phần và
giá trị năng lượng của các nguyên liệu thức ăn thử nghiệm (Kcal/kg VCK TĂĂV)

Khẩu phần thí nghiệm 1
Khẩu phần thí nghiệm 2

KPCS1
Ngôsl
Ngô
đbsh
KPCS2
Ngôvp
Cám gạo
KDĐT
Achentina
Sắn lát
Bột cá
TĂĂV
1.25
1.29

1.24
1.75
1.37
1.62
1.70
1.63
1.73
 SE
0.12
0.06
0.01
0.04
0.15
0.00
0.04
0.08
0.04
Cân bằng năng lượng của khẩu phần
GEKP
4436
4401
4439
4242
4267
4544
4299
4165
4230
GE phân
627

553
521
546
461
879
550
471
536
 SE
13.5
26.1
39.8
53.7
23.0
10.3
7.2
22.3
12.0
GE n.tiểu
110
85
100
116
110
111
130
102
126
 SE
7.0

4.7
6.0
5.2
9.3
3.9
1.4
3.4
5.5
DE KP
3809
3848
3918
3697
3804
3665
3749
3694
3694


 SE
13.5
26.1
40.1
53.7
23.0
10.3
7.2
22.3
12.0

ME KP
3699
3764
3819
3580
3694
3554
3619
3592
3568
 SE
18.4
28.1
43.6
51.4
29.5
6.4
6.6
24.7
16.7
Giá trị năng lượng của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm
DE

3887
4027

3865
3591
4046
3688

3674
 SE

52
80

44.8
34.4
48.0
77.3
120
ME

3827
3939

3761
3493
3840
3620
3463
 SE

56
87

59.0
21.5
44.1
83.4

167
ME/DE

0.98
0.98

0.97
0.97
0.95
0.98
0.94
ME
1

3827
3856

3727
3156
3791
3603

ME
2


3868
3963

3818

3771
3877
3663

ME
3


3723
3736

3688
3312
3772
3479
3572
ME
1
: Tính bằng công thức 14 (Ninh Thị Len và ctv 2009);
ME
2
Tính bằng công thức của Gohl (1992); ME
3
: Lã Văn Kính và ctv (2003)
Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, ngô là loại thức ăn ngũ cốc có tỷ lệ
tiêu hóa các chất dinh dưỡng tương đối cao. Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) và năng lượng trao
đổi (ME) của ngô Sơn La, Ngô ĐBSH và ngô Vĩnh phúc trong nghiên cứu này đạt 3887-3827,
4027-3939 và 3865-3761 Kcal/kgVCK tương ứng. Nếu so với kết quả này với các giá trị DE,
ME trong bảng giá trị dinh dưỡng cho lợn áp dụng cho cùng loại ngô có hàm lượng chất dinh
dưỡng tương đương của Viện Chăn nuôi (2001) thì các giá trị đạt được trong nghiên cứu này có

phần cao hơn. Ví dụ trong bảng giá trị dinh dưỡng, ngô tẻ vàng có hàm lượng Pr là 8.9-10.6%,
VCK là 87.3-86.3% thì giá trị ME là 3720 và 3745 kcal/kg VCK, chỉ đạt khoảng 95-97.0% so
với kết quả của thí nghiệm hiện tại. Tuy nhiên theo số liệu của NRC (1998) thì giá trị DE và ME
đối với ngô hạt (8.3% CP và 89% VCK) đạt 3960 và 3842 kcal/kgVCK, cao hơn kết quả của thí
nghiệm này. Nghiên cứu của Fan và ctv. (2000) cho thấy giá trị ME của 4 loại ngô ở Mỹ dao
động ở mức 3868 đến 4127 kcal/kg VCK, như vậy kết quả trong thí nghiệm này cũng chỉ đạt ở
mức giá trị thấp nhất mà tác giả đã công bố. Lã Văn Kính và ctv. (2004b) cũng có kết luận tương
tự rằng giá trị ME của ngô Việt Nam xác định được trên gà hơi thấp hơn so với số liệu công bố
của NRC (1998).
Các giá trị DE và ME của cám gạo loại 1, khô dầu đỗ tương Achentina, sắn lát bỏ vỏ đều
có giá trị cao hơn so với các giá trị đo được của các thức ăn cùng loại nhưng có nguồn gốc và
thành phần hóa học khác nhau trong kết quả nghiên cứu của Ninh Thị Len và ctv 2009. Ví dụ
theo tác giả giá trị ME của cám gạo loại 2 và loại 3 đạt 1733 và 2294 kcal/kg VCK, trong thí
nghiệm này là 3493 kcal/kg VCK; khô dầu đỗ tương Ấn Độ đạt 3681 kcal/kgVCK, ở thí nghiệm
này khô dầu Achentina là 3840 kcal/kg VCK; sắn lát cả vỏ là 3561 trong khi sắn lát bỏ vỏ ở thí
nghiệm hiện tại là 3620 kcal/kgVCK. Ngược lại bột cá nhạt trong nước có hàm lượng ME thấp
hơn so với bột cá nhạt Peru đã được thông báo trong thí nghiệm trước. Có sự khác nhau này chủ
yếu liên quan đến thành phần hóa học và nguồn gốc khác nhau của các loại thức ăn nói trên.
So sánh kết quả ME đo thực tế trong thí nghiệm này với các kết quả ước tính được bằng
các phương trình hồi quy từ các nghiên cứu trước đây phản ánh các chiều hướng khác nhau. Khi


sử dụng công thức ước tính của Gohl (1992) thì các giá trị ME của các loại nguyên liệu thức ăn
trong thí nghiệm này đều có xu hướng thấp hơn, trong khi so với công thức của Lã Văn Kính
2003 lại có giá trị cao hơn (ngoại trừ bột cá nhạt) và có xu hướng tương đương với công thức 14
của Ninh Thị Len và ctv (2009), ngoại trừ cám gạo.
3.3.Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa tổng số một số TPHH chủ yếu của các nguyên liệu thức ăn thí
nghiệm
Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa tổng số các chất trong các loại nguyên liệu thức ăn thử nghiệm
được trình bày tại bảng 5.

Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa tổng số của các loại ngô tương đối giống nhau. Tỷ
lệ tiêu hóa của GE, Pr, CHC, DXKN của sắn lát bỏ vỏ trong thí nghiệm này cao hơn của sắn lát
cả vỏ đã được báo cáo trước đây (Ninh Thị Len và ctv, 2009). Hàm lượng xơ thô cao hơn và có
thể là hàm lượng độc tố HCN vẫn còn tồn tại trong vỏ của sắn là nguyên nhân chủ yếu làm giảm
khả năng tiêu hóa của gia súc đối với nguyên liệu thức ăn này. Tương tự như vậy khô dầu đỗ
tương Ấn Độ có hàm lượng xơ cao khô dầu đỗ tương Achentina nên tỷ lệ tiêu hóa cũng thấp hơn.
Bột cá nhạt sản xuất trong nước có tỷ lệ tiêu hóa hơi thấp hơn so với bột cá Peru nhập ngoại có
thể do công nghệ sản xuất bột cá khác nhau, dẫn đến chất lượng và giá trị sinh học cũng khác
nhau. Có sự chênh lệch khá lớn về giá trị DE, ME và tỷ lệ tiêu hóa của cám gạo loại 1 trong thí
nghiệm này với cám gạo loại 2 và loại 3 trong thí nghiệm trước đây chủ yếu liên quan đến sự
khác nhau về chất lượng. Cám gạo loại 1 có hàm lượng xơ thô xấp xỉ 12% trong khi cám loại 2
và loại 3 là 17 và 24%. Hàm lượng tro thô trong cám gạo loại 1, loại 2 và loại 3 là 8.9; 11.5 và
12.5% tương ứng. Xơ và tro là hai thành phần có khả năng cản trở tới quá trình tiêu hóa của thức
ăn, đó là nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ tiêu hoá các chất của cám gạo loại 2 và loại 3 so
với cám gạo loại 1.
Bảng 5. Tỷ lệ tiêu hoá tổng số của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (%)
Chỉ tiêu
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2

Ngôsl
Ngôđbsh
Ngôvp
Cám
gạo
KDĐT
Achentina
Sắn lát
Bột cá
DE

89.0
90.5
90.4
69.1
89.4
93.5
92.3
 SE
1.2
2.5
1.8
0.7
1.1
2.0
3.0
VCK
89.0
90.4
89.9
68.3
89.8
90.3
74.1
 SE
1.7
1.8
0.96
0.7
0.6
1.9

5.4
Pr
82.7
84.4
81.9
74.7
89.8
87.4
83.7
 SE
0.6
3.2
2.0
0.6
0.6
1.2
3.2
Mỡ
83.9
83.7
85.8
84.2
77.1
62.2
79.1
 SE
1.5
2.4
2.3
1.0

2.8
2.8
1.7

46.2
46.7
66.1
32.5
72.2
61.3
62.7
 SE
1.9
1.3
2.1
2.4
3.2
3.3
16.7
NDF
73.7
74.1
74.3
41.6
81.1
70.0
75.6


 SE

3.1
2.5
2.7
1.6
2.6
3.9
20.9
Tro
42.8
41.1
46.2
24.3
85.4
50.7
37.1
 SE
1.2
2.5
4.3
4.1
4.3
12.8
6.4
CHC
89.6
90.9
90.8
72.7
90.1
91.3

87.4
 SE
1.8
2.7
0.9
0.5
0.8
1.7
5.6
DXKN
92.5
94.3
93.3
77.6
97.0
92.5
-
 SE
2.1
2.5
0.8
1.1
2.4
1.7
-

4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Thành phần hóa học của các loại nguyên liệu thức ăn được xác định theo phương pháp
gần đúng có các giá trị nằm trong khoảng đặc trưng của từng loại nguyên liệu so với các số liệu

đã công bố trước đây.
- Các giá trị DE, ME của ngô dao động ở mức 3865 đến 4027 và 3761 đến 3939
kcal/kgVCK, của khô dầu đỗ tương, cám gạo, sắn lát và bột cá nhạt tương ứng là: 4046 và 3840;
3591 và 3493; 3688 và 3620; 3674 và 3463 kcal/kg VCK. Các giá trị này đều cao hơn các giá trị
ước tính bằng công thức của Lã Văn Kính (2003) nhưng thấp hơn giá trị ước tính bằng công thức
của nước ngoài.
- Tỷ lệ tiêu hóa tổng số của các các loại ngô không khác nhau nhiều và tương đương với
khô dầu đỗ tương nhưng cao hơn so với phụ phẩm xay xát (cám gạo).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu trên các đối tượng thức ăn khác.
Tài liệu tham khảo
1. Burgoon, K. G., Hansen, J. A. Knabe, D. A and Bockholt, A. J. 1992. Nutritional value of quality protein
maize for starter and finisher swine. Journal of Animal Sciences. 70:811-817.
2. Committee for requirement standards of the Society of nutrition physiology-Germany. 2005.
Determination of digestibility as the basic for energy evaluation of feedstuffs for pigs. Proc.
Soc.Nutr.Physiol. 14.
3. Fan, R.W., Carter, S.D., Senne, B.W and Rincker., M.J. 2000. Determination of the Metabolizable Energy
Concentration of Three Corn Hybrids Fed to Growing Pigs. Animal Science Research Report. 123-128.
4. Gohl. B. 1992. Les aliments du bétail sous les tropiques, FAO, ROME. Trích từ : “Thành phần và giá trị
dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt nam”. Viện Chăn nuôi . 2002. Nhà xuất bản Nông nghiệp
5. Jansman, A. J.M.,W. Smink, P. van Leeuwen, and M. Rademacher. 2002. Evaluation through literature
data of the amount and AA composition of basal endogenous crude protein at the terminal ileum of pigs.
Anim. Feed Sci. Technol. 98:49–60.
6. Lekule, F.P., Jorgensen, J.P, Fernandez, Just, A. 1990. Nutritive value of some tropical feedstuffs for
pigs: Chemical composition, digestibility and metabolisable energy content. Anim. Feed Sci. Tech. 28: 91-
101.


7. Noblet, J and Shi, X.S. 1993. Digestible and metabolisabel energy value of ten feed ingredeints in growing
pigs fed ad libitum and sow fed at maintenaince level; comparative contribution fo the hindgut. Animal

Feed Sicence and Technology. 42. 223-236.
8. Noblet. J and J. van Milgen. 2004. Energy value of pig feeds: Effect of pig body weight and energy
evaluation system. J. Anim. Sci. 82: 229–E238.
9. Noblet. J., and J. M. Perez . 1993. Prediction of digestibility of nutrients and energy values of pig diets
from chemical analysis. J Anim Sci. 71: 3389-3398.
10. Lã Văn Kính và Huỳnh Thanh Hoài 2004. Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của một số nguyên liệu thức ăn
trên gà được cát bỏ manh tràng. Trình bày tại báo cáo khoa học chăn nuôi thú y Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông nthôn -Phần Dinh dưỡng và Thức ăn vật nuôi.308-317.
11. Lã Văn Kính, Vũ Duy Giảng, Trần Quốc Việt, Bùi Đức Lũng, Lê Đức Ngoan, Lưu Hữu mãnh, Huỳnh
Thanh Hoài. 2004. Nghiên cứu các biện pháp khoa học công nghệ khai thác và sử dụng nguyên liệu thức
ăn cho một nên chăn nuôi chất lượng và hiệu quả cao. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y-Phần Dinh dưỡng
và thức ăn vật nuôi –Bộ NN&PTNT. 430-440.
12. Lã Văn Kính. 2003. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
13. Viện Chăn nuôi. 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việtnam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
14. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Lại Thị Nhài, Nguyễn Thị Hồng. 2009. Xác định thành
phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn cho lợn nuôi thịt trong điều kiện nuôi dưỡng ở
Việt nam. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2009.

×