Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---&---NGUYỄN ĐÌNH HỊA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
<i><b> Người thực hiện : Nguyễn Đình HồNgười hướng dẫn : KS. Lê Minh Hải</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
<i>Để hoàn thành khố luận tốt nghiệp này trước hết tơi xin gửi lời cảm</i>
<i><b>ơn sâu sắc đến giảng viên KS. Lê Minh Hải là người thầy đã định hướng</b></i>
<i>và tận tâm hướng dẫn để tơi hồn thành khố luận này.</i>
<i>Tiếp theo tơi xin bày tỏ lòng biết ơn trường Đại học Vinh, khoa NôngLâm Ngư, tổ bộ môn Nuôi Trồng Thuỷ Sản cùng các thầy cô giáo đã luôntạo điều kiện để tơi hồn thành khố luận này.</i>
<i>Tơi xin chân thành căm ơn tập thể cá bộ trại thực nghiệm nước ngọtHưng Ngun đã giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài.</i>
<i>Một lần nữa tôi xin ghi nhận sâu sắc những sự giúp đỡ quý báu trên. Tôi xin chân thành cảm ơn !</i>
Vinh, 29/11/1010
Sinh viên
Nguyễn Đình Hoà
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN NGHIÊN CỨU... 3
<i><b>1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Ghé Bagarius rutilus...</b></i> 1.2. Tình hình nghiên cứu cá Ghé trên thế giới và Việt Nam ... 9
<i>1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngồi nước ... 9</i>
<i>1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá Ghé ở Việt Nam... 11</i>
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cá da trơn ... 13
CHƯƠNG2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... . 15
2.1. Vật liệu và Đối tượng nghiên cứu ... 15
<i>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ... .15</i>
<i>2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ... 15</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2. Nội dung nghiên cứu ……… 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 16
<i>2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiêm……….. 16</i>
<i>2.3.2. Sơ đồ khối nghiên cứu ……… 16</i>
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ……… 18
<i>2.5.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ………...</i>
<i>182.4.2. Phương pháp đo chiều dài cá ... 18</i>
<i>2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng cá... 18</i>
<i>2.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ sống ... 19</i>
<i>2.4.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (Feed conversion rate) ………….. 20</i>
2.4.6. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế ……… 20
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ………. 20
2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………. 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ……… 21
3.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thi nghiệm ……… 21
<i>3.1.1. Nhiệt độ (T<small>o</small> ) ……… 21</i>
<i>3.1.2. Độ pH ……… 23</i>
<i>3.1.3. Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) ………. 24</i>
3.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng của cá Ghé . .26 <i>3.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cá Ghé….263.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng trung bình chiều dài tồn thân của cá Ghé…..26</i>
<i>3.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của cá Ghé………..28</i>
<i>3.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối cá Ghé (%/ngày) 30</i>
<i>3.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá Ghé …323.2.2.1. Ảnh hưởng của các CT thức ăn đến tốc độ tăng trưởng khối lượngtrung bình……… 32</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>3.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của cá Ghé………. 34</i>
<i>3.2.2.3. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối giữa của cá Ghé ………35</i>
3.3. Ảnh hưởng của các công thức ăn đến tỷ lệ sống ………..38
3.4. Ảnh hưởng của các loạ thức ăn đến hệ số chuyển đổi thức ăn FCR …39 3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế ………. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……….42
Kết luận ………42
Kiến nghị ………42
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CÁC BẢNG
1 Bảng1.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng về chiều dài và khối lượng 7 2 <sup>Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của Giun Quế, cá tạp, thức </sup>
3 Bảng 3.3. Biến động nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm. 21 4 Bảng 3.4. Biến động pH trong q trình thí nghiệm 23 5 Bảng 3.5. Biến động DO trong q trình thí nghiệm 24 6 <sup>Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài của cá </sup><sub>Ghé trong q trình thí nghiệm</sub> 26 7 <sup>Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài tiêu </sup>
8 <sup>Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá </sup>
12 Bảng 3.12. Tỷ lệ sống của cá Ghé trong các công thức thí nghiệm 38 13 Bảng 3.13. Hệ số chuyển đổi thưc ăn của các loại thức ăn 39 14 <sup>Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế chi tiết trong q trình ương ni</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC HÌNH
1 <i>Hình 1.1 : Hình thái ngồi của cá Ghé Bagarius rutilus</i> 3
5 Hình 3.5 . Đồ thị biến động hàm lượng ơxy hồ tan (DO). 25 6 <sup>Hình 3.6. Đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU1. Lý do chon đề tài</b>
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản mặn lợ có những bước phát triển đáng kể nhưng cá nước ngọt hiện vẫn là nhóm đối tượng thủy sản chiếm tỷ trọng chủ yếu, theo FAO (2009), sản lượng cá nước ngọt trên toàn cầu (2007) là 29.057.816 tấn, chiếm 57,7% tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng. Trong 10 năm (1998-2007), sản lượng cá nước ngọt nuôi trồng trên toàn thế giới tăng 1,8 lần.[16]
<i>Loài cá ghé Bagarius rutilus (Ng&Kottelat, 2000) thuộc giống Cá Ghé</i>
<i>Bagarius là một giống cá da trơn thuộc phân họ Sisorinae, họ Sisoridae, bộ</i>
Siluriformes, lớp Actinopterygii. Giống cá Ghé gồm 5 loài, trong đó có 4 lồi
<i>cịn tồn tại ngày nay là B. bagarius, B. rutilus, B. suchus, B. yarelli và 1 loài đã</i>
<i><b>bị tuyệt chủng là B. gigas. </b></i>
<i>Trong tự nhiên, cá Ghé B. rutilus thường sống thành đàn ở trung và</i>
thượng lưu của các con sông. Khu vực phân bố được xác định là Vân Nam (Trung Quốc), lưu vực sông Nậm Mạ (Lào), sông Mã (Việt Nam), lưu vực Sông Cả, vùng Điện Biên. Các dẫn liệu đã có cho thấy, đây là một lồi có phạm vi phân bố khá rộng trên các lưu vực sông ở Việt Nam, Lào, Nam Trung Quốc, là lồi có kích thước lớn nhất trong các lồi thuộc giống cá Ghé
<i>Bagarius, kích thước trưởng thành có thể đạt tới trên 100cm, khối lượng có</i>
thể đạt tới trên 30kg. Đây là một trong những loài cá da trơn bản địa được đánh giá là có triển vọng gia hóa và cho hiệu quả kinh tế cao.
<i> Cá Ghé B. rutilus là một loài cá ăn thịt, khi còn nhỏ, thức ăn là các ấu</i>
trùng của các loại côn trùng sống trong nước, tôm nước ngọt và cá nhỏ. Cá trưởng thành, thức ăn là cá nhỏ, các loại tôm nước ngọt và các loại động vật không xương sống khác.
Hiện nay các nghiên cứu về cá Ghé chưa nhiều, chỉ mới tập trung vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nghiên cứu đặc điểm sinh học, Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Hóa năm 2008 nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý cá Ghé.
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 năm 2007, Trần Ngọc Hùng năm 2009 - 2010 đã nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống cá Ghé.
Cá Ghé là thuỷ đặc sản mới được đưa vào nuôi, hiện nay chỉ có các đề tài nghiên cứu về sinh sản bên cạnh đó nhu cầu giống ngày càng cao (chất lượng, số lượng). Trong khi đó các nghiên cứu về dinh dưỡng chưa được tiến hành, trong sản xuất giống thì ương giống còn gặp nhiều trở ngại. Tỷ lệ sống thấp có thể là do điều kiện dinh dưỡng (thức ăn) chưa phù hợp.
Trong các nghiên cứu về sản xuất giống đã chỉ ra kho khăn dẫn đến số lượng cá giống ít là do trong ương ni chưa tìm được thức ăn phù hợp.
<i><b>Xuất phát từ thực tiễn đó tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên</b></i>
<i><b>cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng cá Ghé Bagariusrutilus (Ng&Kottelat, 2000) giai đoạn cá giống” </b></i>
<b>2. Mục tiêu đề tài</b>
Xác định ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng của cá Ghé
<i>Bagarius rutilus (Ng&Kottelat, 2000) giai đoạn cá giống.</i>
Xác định loại thức ăn phù hợp cho quá trinh ương nuôi cá Ghé
<i>Bagarius rutilus (Ng&Kottelat, 2000) giai đoạn cá giống.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN NGHIÊN CỨU</b>
<i><b>1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá Ghé Bagarius rutilus</b></i>
<i><b>1.2.1. Vị trí phân loại</b></i>
<i><b>Cá Ghé Bagarius rutilus là một chi cá da trơn thuộc họ Sisoridae. Nó có</b></i>
<i>4 lồi cịn tồn tại đến ngày nay là B.bagarius, B.rutlus, B.suchus, B.yarelli cùngmột loài đã tuyệt chủng là B.gigas.</i>
<i>Hình 1.1 : Hình thái ngồi của cá Ghé Bagarius rutilus</i>
<b>Phân loại khoa học:</b>
<i>Giới (regnum): Animalia.</i>
<i> Ngành (phylum): Chordata. Lớp (class): Actinopterygii. Bộ (ordo): Siluriformes. Họ (familia): Sisoridae.</i>
<i> Phân họ (Sisorinae): Sisorinae</i>
<i> Loài(spacyl): Bagariusrutilus (Ng&Kottelat, 2000)</i>
<i><b>1.1.2. Đặc điểm phân bố</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>Theo Kottelat M. và nnk (2000, 2001), loài cá Ghé Bagarius rutilus</b></i>
phân bố tại Vân Nam (Trung Quốc), lưu vực sông Nậm Mạ (Lào), sông Mã (Việt Nam) [18],[19]. Hiện những nghiên cứu về loài cá này mới chỉ dừng lại ở mức độ mơ tả hình thái, định loại và một số đặc điểm sinh học ban đầu.
<i>Các loài trong chi Bagarius sinh sống tại khu vực Nam và Đông Nam</i>
Châu Á. Có thể tìm thấy chúng từ lưu vực sơng ấn ở Pakistan và Ấn Độ, kéo dài về phía đông tới lưu vực sông Hồng Việt Nam và về phía nam bán đảo
<i>Mã Lai và Indonesia. B.bagarius có mặt trong lưu vực sơng Hằng, Chao</i>
Phraya và Mê Kông cũng như tại bán đảo Mã Lai và sông Salween cùng các
<i>sơng Mê Kong, Brahmaputra và Ayeyarady. B.suchs có mặt trong khu vựcsông Mê Kông và Chao Phraya. B.rutilus sinh sống tại khu vực sông Hồngvà sông Mã ở miền Bắc Việt Nam. B.yrelli phân bố rộng khắp tại Nam và</i>
Đông Nam Châu Á (Ferraris, Carl J.Jr, 2007) [21]
<i> Chi B. bagarius sinh sống trong khu vực thác ghềnh hay vực đá củacác hệ thống sông lớn và vừa. B.suchus thơng thường gắn liền với các sơnglớn. B.yarelli có mặt tại các sơng lớn ở phần đáy, thậm chí với dịng chảy</i>
mạnh, khơng thấy ở các suối và sơng nhỏ. Người ta hay thấy nó trong các hịn đá cuội, gần chỗ đỗ xuống của thác ghềnh.
Cá Ghé sống ở những nơi nước chảy xiết, có nhiều ghềnh thác. Ban ngày cá trú trong các hang hốc của thác nước, ban đêm mới ra hoạt động, bắt
<i>mồi ở vùng nước xung quanh. Cá Ghé B. rutilus phân bố rộng trong hệ</i>
thống sông Hồng, giới hạn hạ lưu xuống tận Hưng Yên nhưng có nhiều ở khu vực thượng lưu, trung lưu các sơng suối (Mai Đình n,1978) [13]
<b>1.1.3. Đặc điểm hình thái</b>
<i>Các lồi trong chi Bagarius có đầu rộng, hẹp, bẹp vừa phải hoặc bẹp</i>
nhiều. Thân dẹt bên, miệng rộng, các lỗ mang rộng, vây lưng và các vây ức
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">có các gai (ngạnh) khoẻ. Ngạnh của vây lưng nhẵn, còn ngạnh của các vây ức thì phía trước nhẵn, phía sau khía răng cưa nhỏ. Các thuỳ của vây lưng, ức và đi đơi khi kéo dài hình sợi. Đầu và thân gần như toàn bộ được bao phủ bằng lớp da dày keratin hóa. Các lồi trong chi Bagarius thiếu bộ phận kết dính ở ngực và các cặp vây bị kéo dãn ra.
Các lồi trong chi Bagarius có cùng một kiểu màu chung bề ngoài, bao gồm 3 dải hay vết sẫm màu trên cơ thể. Các đốm bất thường cũng có thể có trên thân. Các đốm trên vây thay đổi tuỳ theo lồi, từ khơng đốm tới có đốm hay vạch kẻ dọc.
Theo Nguyễn Văn Hảo (2005)[3], tên tiếng việt là cá Ghé ,tiếng thái là Pa Khẻ , tiếng địa phương vùng Nghệ An, Thanh Hóa là cá Ghé Bắc, cá Ghé.
<i>Cá Ghé B.rutilus có thân hình trụ, thon dần về phía đi. Đầu rất to và</i>
bản rộng nhưng dẹp. Hàm dưới hơi nhô ra, răng hàm nhỏ và sắc, hai đôi râu cằm dài và nhỏ, râu ngoài kéo dài đến đường thẳng đứng viền sau mắt, râu trong tương đối ngắn, màng nắp mang chuyển rời khơng liền với eo mang.
Vây lưng có một gai chất xương cứng, mé sau trơn bóng, mút mềm mại, kéo thành sợi, khới điểm xa mút mõm hơn tới vây mỡ. Vây mỡ ngắn, vây hậu mơn có khởi điểm tương ứng với khởi điểm vây mỡ hoặc hơi lùi về phía sau. Vây ngực mở rộng theo chiều ngang, mé sau gai cứng có dải răng mềm, mút sau cứng là tia mềm dạng tơ kéo dài và có có thể kéo dài tới mút sau của vây bụng. Vây đuôi phân chạc sâu, mút của các thùy kéo dài dạng tơ.
Phía lưng của phần đầu và bề mặt của thân có nhiều nốt sần nhỏ hướng dọc, phía bụng và ngực trong bóng. Xương chẩm trên và phía lưng của gốc vây lưng khơng có lườn nhơ dạng eo, đường bên hồn tồn [3].
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tồn thân có màu vàng xám. Ở gốc vây lưng, vây mơ và phía trước vây đi đều có một đốm ngang màu nâu đen, tồn thân và các vây có các đốm nhỏ màu đen phân tán. Vây lưng, vây hậu môn và vây đi đều có vần đốm có ranh giới khơng rõ ràng.
<i><b>1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng</b></i>
Theo Phạm Báu và ctv (2000)[1], thùy trên của vây đuôi cá Ghé kéo dài phía sau dạng sợi khó xác định nên tính tốc độ tăng trưởng của cá Ghé theo L<small>0</small>. Cá Ghé có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Cá Ghé đực và cái tăng trưởng chênh lệch nhau khơng nhiều, có xu hướng 3 năm đầu cá đực lớn nhanh hơn cá cái, sau đó cá cái lớn nhanh hơn. Cá Ghé tăng chiều dài chủ yếu là từ năm thứ nhất đến năm thứ tư từ 14,2 – 17,6 cm, sau đó chậm dần đều năm thứ 8 đến năm thứ 13 từ 7,5 – 8,2 cm.
Cá Ghé tăng nhanh về khối lượng từ sau năm 3, từ 3-7 tuổi trung bình đạt 700g- 1200g/năm, trong giới hạn 13 tuổi, cá càng lớn càng tăng trọng nhanh, 13 tuổi đạt 30 kg. Điều này đáng chú ý là cá Ghé có tốc độ sai khác nhiều. Ví dụ: ở cá Ghé 1 tuổi có (L<small>0</small>) cm là 14,5 <small></small>2,6 , hệ số CV = 17,7; cá 2 tuổi có (L<small>0</small>) cm bằng 13,4 <small></small>1,8 hệ số CV = 17,7. Có sự sai khác lớn như thế này có thể do cá Ghé bắt mồi thụ động, ít di chuyển xa nên nơi nào có thức ăn, phong phú thì cá lớn nhanh hơn. Nuôi thương phẩm trong lồng cá lớn nhanh hơn ngoài tự nhiên do được cung cấp thức ăn thường xuyên và đầy đủ [1].
Cá Ghé là loài cá có kích thước lớn đơi khi đạt tới 50 kg. Cá khai thác thuộc loại trung bình 5-7 kg . Số liệu về tuổi và tốc độ tăng trưởng của cá Ghé cịn rất ít do khó thu mẫu. Những nghiên cứu bước đầu cho thấy tương quan chiều dài và trọng lượng của cá như sau:[9]
Bảng1.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng về chiều dài và khối lượng L(cm) chiều dài tiêu chuẩn W(g) khối lượng toàn thân
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng</b></i>
Cá Ghé là lồi cá dữ có bộ máy tiêu hố đặc trưng của lồi ăn động vật điểm hình: Miệng cá rộng, răng cá sắc nhọn, tỷ lệ chiều dài ruột/ chiều dài thân (L<small>i</small>/L<small>0</small>) thấp. Tỷ lệ L<small>i</small>/L<small>0</small> = 124,8%, chiều dài dạ dày/ L<small>0</small> = 18,9%, tỷ lệ chiều rộng miệng/ chiều dài đầu gần bằng 47,7%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ L<small>i</small>/L<small>0</small> không phụ thuộc vào chiều dài của cá một cách rõ ràng, điều này chứng tỏ trong giai đoạn trưởng thành thức ăn không thay đổi, mà chủ yếu phụ thuộc vào nơi sống [1].
Thức ăn của cá Ghé biến động theo mùa một cách rõ rệt. Trong tháng 5 do thức ăn nghèo nàn nên thức ăn chính của cá Ghé là côn trùng dưới nước
<i>(Epheme-roptera, Trichoptera, Hemiptera, Diptera...). Trong hệ tiêu hốcịn có các tổ cơn trùng Trichoptera xây bằng các loại sơ, gỗ. Vào tháng 7-9,</i>
khi nước ngập nhiều vùng, ở thời điểm này thức ăn chính của cá Ghé là tơm, cua, cá với tỷ lệ tương ứng là tôm (70%), cua (20%), cá (10%), côn trùng (20%). Trong thời gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau khi mực
<i>nước cạn, cá chuyển qua ăn các chủng quần thể bám đá (Aphelochrinus,</i>
Giai đoạn cá nhỏ ăn các loại côn trùng dưới nước, tôm, cua, cá nhỏ, lớn lên chủ yếu ăn cá. Tuy nhiên nuôi bằng lồng bè trên hệ thống sông, suối, bể xây, cho cá ăn bằng cá, giun, bì lợn, cá vẫn ăn và sinh trưởng tốt [1].
<i><b>1.1.6. Đặc điểm sinh sản</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>1.1.6.1. Phân biệt cá Ghé đực vá cá cái</i>
Khi cá chưa đến giai đoạn trưởng thành, cịn non thì việc phân biệt đực cái cịn rất khó vì chưa có sự khác biệt về hình dạng giữa cá đực và cá cái. Khi cá đến giai đoạn trưởng thành thì đặc điểm về hình dạng cá đực và cá cái có sự khác biệt tương đối rõ ràng, cá đực thân thuôn dài hơn cá cái, cá cái thân ngắn hơn cá đực, lỗ sinh dục con đực dài hơn và nhỏ, nhọn hơn cá cái. Cá cái có đặc điểm ngắn hơn và tù hơn cá đực, có hình ơ van và có rãnh dọc giữa.
Khi giải phẫu bên trong, cá cái có buồng trứng gồm hai dải hình quả nhót, cá đực có hai dải tinh và có các túi tinh kiểu răng lược (theo Phạm Báu và ctv, 2000).
<i>1.1.6.2. Tuổi phát dục và hệ số thành thục của cá Ghé </i>
Tuổi thành thục của cá Ghé
Cá Ghé thành thục trong tự nhiên muộn, trong quá trình nghiên cứu đã gặp nhiều khó khăn về việc thu mẫu. Đã thu được 16 mẫu cá Ghé có tuổi 4-13 trên tổng số 148 mẫu vật. Chưa gặp cá Ghé cái thành thục ở tuổi 4-5. Cá Ghé thành thục ở tuổi thấp nhất là 6, chiếm tỷ lệ 25%, ở lứa tuổi 7 là 66% trên tổng số cá đã nghiên cứu [1].
Theo Nguyễn Anh Hiếu và ctv (2008) [4], trong q trình ni vỗ nhân tạo thực tế cá Ghé tuổi 3<small>+</small> đã thành thục và có khả năng sinh sản.
Hệ số thành thục
Cá Ghé có hệ số thành thục thấp với 7 mẫu cá thu được và nghiên cứu có chiều dài L<small>0</small> từ 64-120cm, khối lượng P từ 4,1-32 kg, trứng thành thục ở giai đoạn 4. Hệ số thành thục của cá biến đổi từ 1,5 – 4,7%. Kiểm tra bằng lát cắt tế bào của cá có hệ số thành thục 4,7% thấy trứng đã đạt giai đoạn IVb [1].
Sức sinh sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Theo Phạm Báu và ctv (2000), tiến hành nghiên cứu trên 4 mẫu trứng thu được ở giai đoạn IV. Cá Ghé có sức sinh sản thấp, sức sinh sản tuyệt đối từ 31.000 đến 48.000 trứng với cỡ cá là 32kg.
Theo Trần Vũ Hùng (2008) [6], sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 9.444 đến 16.511 trứng / cá thể cá cái, trung bình đạt 13.314 <small></small>2584 sức sinh sản tương đối dao động từ 8,26 đến 11,70 trứng/g cá cái.
Sức sinh sản thực tế của cá Ghé là thấp, dao động từ 4773 trứng /kg cá cái đến 11.070 trứng /kg cá cái.
<i>1.1.6.3. Mùa vụ sinh sản</i>
Cá Ghé có hệ số thành thục cao nhất vào tháng 4-5, sau đó giảm thấp, điều này cho thấy mùa sinh sản của cá Ghé bắt đầu trong tự nhiên từ tháng 4 trùng với mùa lũ và mùa đẻ của nhiều loài cá khác. Tháng 7 vá tháng 8 đã thu được cá con cỡ 4-5cm tại chân cầu Nơng Tiến, Tun Quang. Tập tính đẻ chưa nắm được rõ ràng, Nhưng theo quan sát của ngư dân sống ven cac sơng, suối thì cá Ghé đẻ trong hang, trong bãi đá ngầm[1].
Trong sản xuất giống nhân tạo, mùa vụ sinh sản của cá từ tháng 5 kéo dài đến tháng 7 ( Nguyễn Anh Hiếu và ctv. 2008)[4].
<b>1.2. Tình hình nghiên cứu cá Ghé trên thế giới và Việt Nam</b>
<i><b>1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngồi nước</b></i>
Gia hóa các giống thủy sản bản địa là một hướng đi nổi bật nhằm chuyển hướng ngành thủy sản toàn cầu từ chỗ dựa chủ yếu vào khai thác, đánh bắt nguồn thủy sản tự nhiên trở thành ngành sản xuất dựa trên nuôi trồng. Theo FAO (2009), trong khi sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu giảm từ 95.674790 tấn (năm 2000) xuống 90.063.851 tấn (năm 2007) thì sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng từ 32.415.750 tấn (năm 2000) lên 50.329.007 tấn (năm 2007). [16]
Mặc dù trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản mặn lợ có những
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bước phát triển đáng kể nhưng cá nước ngọt hiện vẫn là nhóm đối tượng thủy sản chiếm tỷ trọng chủ yếu, theo FAO (2009), sản lượng cá nước ngọt trên toàn cầu (2007) là 29.057.816 tấn, chiếm 57,7% tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng. Trong 10 năm (1998-2007), sản lượng cá nước ngọt ni trồng trên tồn thế giới tăng 1,8 lần.[16]
Đa dạng hóa đối tượng ni đang trở thành một chiến lược quan trọng của nuôi trồng thủy sản ở phạm vi tồn cầu. Nhiều khó khăn đặt ra trong q trình xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất giống đã được giải quyết nhờ các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nghiên cứu, chiết xuất, tổng hợp và đưa vào ứng dụng các loại kích dục tố trên các loài khác nhau bao gồm cả các loài nước ngọt và các loài nước mặn lợ[15],[17].
<i>Theo Kottelat M. và nnk (2000, 2001), loài cá Ghé Bagarius rutilus</i>
phân bố tại Vân Nam (Trung Quốc), lưu vực sông Nậm Mạ (Lào), sông Mã (Việt Nam) [18],[19]. Hiện những nghiên cứu về loài cá này mới chỉ dừng lại ở mức độ mơ tả hình thái, định loại và một số đặc điểm sinh học ban đầu.
<i>Trên thế giới hiện chưa có nghiên cứu về sinh sản Ghé Bagarius</i>
<i>rutilus trong điều kiện nhân tạo. Việc nghiên cứu quy trình kỹ thụât sản</i>
<i>xuất giống lồi cá Ghé Bagarius rutilus thành công sẽ tạo cơ sở để phát</i>
triển nghề nuôi cá Ghé thương phẩm. Bổ sung thêm một lồi cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao vào danh mục các loài cá nước ngọt nuôi của ngành thủy sản thế giới. Mặt khác, đây cũng là một giải pháp nhằm giảm áp lực khai thác nguồn cá tự nhiên góp phần bảo tồn loài cá quý hiếm này cùng với việc nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá nước ngọt.
<i>Cá Ghé Bagarius rutilus là lồi có giá trị kinh tế, hiện có khoảng 73</i>
loài phân bố rộng trên thế giới, chủ yếu tập trung tại khu vực Nam và Đông nam châu Á. Lồi đang nghiên cứu được tìm thấy năm 2003 và là lồi mới
<b>chưa được nghiên cứu nhiều. Có thể tìm thấy chúng từ lưu vực sơng ấn ở</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Pakistan và ấn độ, kéo dài về phía đơng tới lưu vực sơng Hồng Việt Nam và
<i>về phía nam bán đảo Mã Lai và Indonesia. Lồi cá Ghé (Bagarius rutilus)</i>
thuộc giống cá Ghé gồm 4 lồi cịn sống và một lồi đã tiệt chủng.
<i><b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá Ghé ở Việt Nam</b></i>
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản của Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng. Tổng sản lượng nuôi trồng tăng từ 338.920 tấn (1998) lên 2.156.500 tấn (2007) [16] và đạt mức 2.569.900 tấn (2009) [14]. Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cũng như đa dạng sinh thái cao. Hiện ở Việt Nam đã xác định được 1027 loài và phân loại cá nước ngọt phân bố, thuộc 427 giống, 98 họ của 22 bộ cá khác nhau [8]. Tuy nhiên, tập đoàn các đối tượng ni nước ngọt, cịn nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng đa dạng sinh học và sự đa dạng về điều kiện sinh thái của đất nước cũng như nhu cầu của sản xuất [8]. Đặc biệt, ở nhiều vùng sinh thái đặc thù như khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực Miền núi và trung du Bắc Bộ,... chưa tìm ra những đối tượng ni chủ lực gắn với điều kiện sinh thái như là con cá Tra, cá Ba sa ở khu vực đồng bằng Sơng Cửu Long. Ngun nhân chính của sự hạn chế này chính là cơng tác gia hóa chưa được đẩy mạnh, một phần do thiếu năng lực, một phần do thiếu kinh phí.[8]
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cá Ghé
<i>Bagarius rutilus đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu.</i>
<i>Trong tự nhiên, cá Ghé Bagarius rutilus thường sống thành đàn ở trung và</i>
thượng lưu của các con sông. Khu vực phân bố ở Việt Nam được xác định là sông Mã [27, 28, 29], lưu vực Sông Cả[10], vùng Điện Biên[22]. Các dẫn liệu đã có cho thấy, đây là một lồi có phạm vi phân bố khá rộng trên các lưu vực sơng ở Việt Nam, là lồi có kích thước lớn nhất trong các loài thuộc giống cá Ghé Bagarius, kích thước trưởng thành có thể đạt tới trên 100cm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">[20], khối lượng có thể đạt tới trên. Đây là một trong những loài cá da trơn bản địa được đánh giá là có triển vọng gia hóa và cho hiệu quả kinh tế cao
<i>Về đặc điểm dinh dưỡng, cá Ghé Bagarius rutilus là một lồi cá ăn</i>
thịt, khi cịn nhỏ, thức ăn là các ấu trùng của các loại côn trùng sống trong nước, tôm nước ngọt và cá nhỏ. Cá trưởng thành, thức ăn là cá nhỏ, các loại tôm nước ngọt và các loại động vật không xương sống khác [19, 20, 22].
Về đặc điểm sinh học sinh sản, những nghiên cứu đã được tiến hành nhưng mới chỉ dừng lại ở những mô tả ban đầu. Trong tự nhiên, tuổi sinh
<i>sản của cá Ghé Bagarius rutilus cái là từ 3-5 năm, khối lượng thân khoảng</i>
3-6kg, khu vực sinh sản thường là trung và thượng lưu của các con sông [19, 20, 22]. Chính vì vậy, cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về đặc điểm sinh học sinh sản của loài này nhằm cung cấp dẫn liệu cho q trình gia hóa.
Phạm Báu và ctv (2000)[1] nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
<i>cá Ghé Bagarius yarrli (sykes, 1842) trên sông hồng.</i>
Nguyễn Anh Hiếu và cộng sự (2008)[4] nghiên cứu nuôi vỗ và thành
<i>thục sản xuất giống nhân tạo cá Ghé Bagarius rutilus (Ng & Kottelat 2000)</i>
<b>Nguyễn Văn Hoá (2008),[</b>5<b>] Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý – sinh</b>
<i><b>hóa của cá Ghé B. rutilus Ng&Kottelat, 2000 trên lưu vực Sông Hiếu –</b></i>
Nghệ An, luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành sinh học thực nghiệm, Đại học Vinh, 2008.
Hồ Đình Quang (2009),[9] Đặc điểm sinh học sinh sản và một số chỉ
<i>tiêu sinh hóa giai đoạn sinh sản của cá Ghé Bagarius rutilus Ng & Kottelat,</i>
2000.
Trần Ngọc Thư (2009), [11] nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, thức
<i>ăn đến tỷ lệ sống của cá Ghé Bagarius rutilus (Ng & Kottelat, 2000) giai</i>
đoạn cá hương lên cá giống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trần Ngọc Hùng và các cộng sự,(2010) [7]. Nghiên cứu xây đựng quy
<i>trình sản xuất giống cá Ghé Bagarius rutilus (Ng & Kottelat, 2000). </i>
Trong tự nhiên cá Ghé thường sống thành đàn phân bố chủ yếu ở các con sơng suối phía Bắc như n Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An...tập trung trên các con sơng Lơ, sông Gâm, sông Thao, sông Đà...cho đến sông Thu Bồn( Quãng Nam).
Mấy năm gần đây đã nuôi thử nghiệm ở một số địa phương với hình thức ni lồng, bè như Cẩm Thuỷ -Thanh Hoá, Quỳ Châu-Nhệ An, Yên Bái, Hà Giang... và nhiều địa phương khác đã đem lại những thành công nhất định và giá trị kinh tế khá cao. Hiện nay do giá trị kinh tế cao nên cá Ghé đã được nuôi nhân tạo và sản xuất nhân tạo và được nuôi nhiều ở Yên Bái... Đã đem lại nhiều nguồn thu có giá trị cho người dân, với giá trị có lúc lên tới 380.000\kg và khối lượng phẩm trong bình 3-4\kg.Trên sơng G âm người ta đã biết được khối lượng 32kg, trên Sông Hồng sản lượng có năm đặt tới 30 tấn, mùa khai thác chủ yếu là từ tháng 2-tháng 4.
<b>1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cá da trơn</b>
Protein là vật chất hữu cơ chủ yếu xây dựng nên tổ chức mô của cá cũng như của động vật, protein chiếm khoảng 60-70% vật chất khô của cơ thể, cá sử dụng protein để đáp ứng nhu cầu amino acid. Protein sau khi được các enzyme thực hiện quá trình tiêu hố hố học giả phóng các aminno acid. Các amino acid này sẽ được hấp thu qua thành ống tiêu hoá đi vào máu, được máu vận chuyển đến các tổ chức mơ cơ quan, ở đó chúng tham gia qua trình tổng hợp protein mới. Nhu cầu protein phụ thuộc vào việc sử dụng amino acid để xây dựng nên các protein mới.[12]
Nhu cầu protein tương đối có thể xác định được là tỷ lệ % protein trong thức ăn, nhu cầu protein của cá da trơn khoảng 32 – 36%, Garlinh và Wilson, 1976 [12].
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Lipid là hợp chất hữu cơ tự nhiên có trong các mơ của động vật (trong cá) và thực vật có thành phần hố học và cấu tạo khác nhau nhưng có tính chất chung là khơng hồ tan trong nước và các dung môi hữu cơ khác. Lipid là hợp phần cấu tạo quan trọng của cá màng sinh học, là nguồn cung cấp năng lượng, nguồn cung cấp các protein hoà tan trong mỡ như: vitamin A, D, E, K [12].
Nhu cầu lipid của cá chính là nhu cầu các acid béo của cá. Cá da trơn có nhu cầu về acid béo khơng no họ n-3. Tuy nhiên sự có mặt của linolenic (18; n-3) trong thức ăn lớn hơn 1% thì làm ức chế tăng trưởng. Nhu cầu chất béo cần thiết của cá da trơn là < 1% [12].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>CHƯƠNG2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu và Đối tượng nghiên cứu</b>
<i><b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
<i><b>Cá Ghé Bagarius rutilus giai đoạn cá giống cỡ 13,80 </b></i><small></small>0,62 cm, đây là đàn cá giống được thu thập từ tự nhiên do các ngư dân ở Bá Thước, Cẩm Thuỷ – Thanh Hoá đánh bắt.
Cá Ghé đã được thuần hoá trước khi vận chuyển về thí nghiệm, cá đã sử dụng được thức ăn nhân tạo.
<i><b>2.1.2. Vật liệu nghiên cứu</b></i>
Vật liệu nghiên cứu bao gồm 3 loại thức ăn đó là: Cá tạp (CT1), Giun Quế (CT3), và thức ăn công nghiệp dành cho cá Tra (CT2).
Cá tạp thì được sử dụng là mua hàng ngày ở tại các chợ và bảo quản lạnh bằng tủ lạnh. Cá thì trước khi cho ăn dùng dao cắt kích thước cá vừa đủ để cho cá có thể sử dụng được. Giun Quế được ni tại nhà lưới của trại thực nghiệm Hưng Nguyên, thuận lợi cho việc cho cá ăn hàng ngày. Thức ăn cơng nghiệp thì mua một lần và bảo quản nơi khô ráo.
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của Giun Quế, cá tạp, th c n côngức ăn công ăn cơng nghi p s d ng trong thí nghi m.ệp sử dụng trong thí nghiệm. ử dụng trong thí nghiệm. ụng trong thí nghiệm. ệp sử dụng trong thí nghiệm.
Một số dụng cụ và thiết bị khác phục vụ nghiên cứu: bể composis 1,5m<small>3</small>, xô, chậu, cân điện tử, thước đo chiều dài, máy sục khí (35w), bộ đổi điện (dùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">để chạy máy sục khí), hệ thống dẫn khí và sục khí, bình ác quy 12V phịng khi mất điện. Các dụng cụ tesl mơi trường như nhiệt kế thuỷ ngân, bộ tesl pH, DO.
<b>2.2. Nội dung nghiên cứu</b>
- Theo dõi các yếu tố môi trường trong q trình thí nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá Ghé.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá Ghé.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống của cá Ghé.
- Nghiên cứu hệ số chuyển đổi thức ăn của các loại thức ăn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại thức ăn trong ương nuôi cá Ghé.
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiêm</b></i>
- Thí nghiệm được bố trí theo cách ngẫu nhiên hồn tồn một nhân tố, có 3 cơng thức thức ăn (nghiệm thức), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các yếu tố phi thí nghiệm được quản lý tương đồng giữa các nghiệm thức. Mật độ thả 10con/bể.
- Cách bố trí thí nghiệm: Các công thức ăn được đánh số và bốc thăm ngẫu nhiên cho từng bể thí nghiệm.
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
<b>Chú thích: - Đơn vị thí nghiệm(B): Bể thí nghịêm </b>
<small> </small>- Cơng thức thức ăn (CT): Cơng thức thí nghiệm
<i><b>2.3.2. Sơ đồ khối nghiên cứu</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Hình 2.3. Sơ đồ khối nghiên cứu.
<b>Các chỉ tiêu theo dõi:</b>
- Môi trường hàng ngày. - Chiều dài, khối lượng
Đánh giá hiệu quả sử dụng của các công thức thức ăn đến sự phát
<i>trienr của cá Ghé ( Bagarius rutilus ) giai đoạn cá giống</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>2.4. Phương pháp thu thập số liệu</b>
<i><b>2.4.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường</b></i>
Xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân chia vạch từ (0 <small>0</small>C-100<small>0</small>C) có độ chính xác đến 0,5<small>0</small>C, đo hằng ngày vào lúc 7h và 14h.
Xác định pH bằng máy đo pH, đo hằng ngày vào lúc 7h và 14h. Xác định hàm lượng oxy hòa tan (DO) bằng tesl DO.
<i><b>2.4.2. Phương pháp đo chiều dài cá </b></i>
- Do chiều dài tiêu chuẩn (SL) cá Ghé vào thời điểm trước khi bắt đầu thí nghiệm. Các lần tiếp theo cứ 7 ngày đo một lần vào lúc 8h sáng, với số lượng mẫu là 5 con/ bể, đo bằng thước có độ chính xác đến 0,1cm.
- Chiều dài tồn thân được tình từ điểm đầu đến hết điểm cuối của
<b>Trong đó: ARL là tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối</b>
%L là tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối L<small>s</small> là chiều dài trung bình tại thời điểm sau T<small>2</small>
L<small>t</small> là chiều dài trung bình tại thời điểm trước T<small>1</small>
<i><b>2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng cá</b></i>
+ Cá được cân bằng cân tiểu ly có độ chính xác tới 0,01g.
+ Phương pháp cân cá: cho chậu và nước vừa đủ vào chậu đặt lên cân và điều chỉnh cân về số 0 sau đó bắt cá vào cân được số liệu như thế nào thì ghi vào sổ theo dõi. Làm như vậy sẽ đảm bảo cho cá khi cân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Tăng trưởng khối lượng tuyêt đối của cá (g/ngày)
<b>Trong đó: ARW là tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối (g/ngày)</b>
%W là tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày) W<small>t </small>là khối lượng trung bình tại thời điểm trước T<small>1</small>
W<small>s</small> là khối lượng trung bình tại thời điểm sau T<small>2</small>
Trong đó: N<small>LDT2 </small> là số cá Ghé còn lại trong bể ở thời điểm hiệ tại T<small>2</small>
N<small>LDT1</small> là số cá Ghé còn lại ở lần thống kê gần nhất trước đó T<small>1</small>.
<i><b>2.4.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (Feed conversion rate)</b></i>
FCR = Khối lượng thức ăn đã sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i><b>2.4.6. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế</b></i>
Hiệu quả kinh tế được tính theo tổng thu – chi của các công thức.
<b>2.5. Phương pháp xử lý số liệu</b>
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thông kê sinh học và phần mềm Excel, phần mềm Spss.
<b>2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu</b>
Địa điểm: Trại thực nghiệm nước ngọt Hưng Nguyên – khoa Nông Lâm Ngư – ĐH Vinh.
Thời gian: từ ngày 15/09/2010 đến 26/10/ 2010.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN3.1. Diễn biến các yếu tố mơi trường trong q trình thi nghiệm</b>
Bể thí nghiệm ương giống cá Ghé được đặt trong nhà có mái che và sục khí 24/24.
<i><b>3.1.1. Nhiệt độ (T<small>o</small> ) </b></i>
Trong q trình thí nghiệm thì nhiệt độ đóng vai trò khá quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá Ghé. Do các bể được bố trí như nhau (cùng lượng nước, sục khí…) cho nên nhiệt độ các bể gần như là tương đồng, do đó trong q trình thí nghiệm tơi chỉ tiến hành đo nhiệt độ sáng và chiều của 1 bể ngẫu nhiên trong 9 bể thí nghiệm.
B ng 3.3. Bi n ảng 3.3. Biến động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm. ến động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm. động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm.ng nhi t ệp sử dụng trong thí nghiệm. động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm. trong q trình thí nghi m.ệp sử dụng trong thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Nhiệt độ tương đối thấp là do thí nghiệm bố trí trong nhà và thí
nghiệm được bố trí trong thời gian cuối mùa thu nên nền nhiệt độ ngoài trời tương đối thấp. Biên độ giao động nhiệt độ giữa sáng chiều thấp cũng là chủ yếu do các nguyên nhân trên gây nên.
Theo Chu Lân nhiệt độ thích hợp của cá là 22 – 28 <small>0</small>C, vậy thì nhiệt độ 22,5 – 27,5 <small>0</small>C nằm trong khoảng thích hợp cho cá Ghé phát triển và sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Yếu tố pH cũng tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá Ghé. Qua q trình thí nghiệm kết quả theo dõi pH được biểu thị ở bảng
Giá trị pH trong các bể thí nghiệm biến động nhỏ theo thời gian trong ngày và rất đều trong suốt thời gian thí nghiệm. Giá trị pH biến động ở các công thức dao động khoảng 7.0-7.9.
Qua kết quả theo dõi ta thấy rằng pH ở các nghiệm thức có chênh lệch. PH buổi sáng dao động trong khoảng 7,0-7,6 cịn pH buối chiều thì dao động trong khoảng 7,1-7,9.
Qua kết quả trên cho thấy pH biến động tương đối thấp trong khoảng 0,3-0,6, điều này khơng làm ảnh hưởng cho q trình sinh trưởng và phát triển của cá Ghé, hay không gây sốc cho cá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">So sánh với Nguyễn Văn Hóa (2008), Hồ Đình Quang (2009) thì khoảng dao động pH trên nằm trong khoảng thích hợp cho cá Ghé sinh trưởng và phát triển.
<i><b>3.1.3. Hàm lượng ơxy hịa tan (DO)</b></i>
Cá Ghé là lồi sống ở khu vực sơng suối có dịng chảy mạnh, nên hàm lượng ôxy phù hợp cho loại cá này nằm ở mức rất cao. Qua q trình nghiên cứu các thí nghiệm kết quả theo dõi DO như sau:
Bảng 3.5. Biến động DO trong q trình thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">DO là một trong những yếu tố quan trọng cho cá tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Do vậy khi thí nghiệm điều chỉnh DO trong khoảng thích hợp cho cá thì sẽ đảm bảo cho thí nghiệm.
Qua kết quả cho thấy hàm lượng ôxy ở các bể trong quá trình tương đối cao và ổn định biến động từ 3,6 <small></small>0,2 -> 5,5 <small></small>0,1 mg/l . Nhờ vậy là do khi thí nghiệm tơi cho chạy sục khí 24/24h. Và cho ta thấy DO buổi chiều vá buổi sáng khơng chênh lệch lắm, điều này có thể lý giải như sau, các bể thí nghiệm được bố trí trong nhà nên khơng chịu ảnh hưởng lắm của cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng của ánh sáng mặt trời giữa buổi sáng và buổi chiều không ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo và q trình phân giải các chất.
Như vậy DO thích hợp cho cá phát triển và sinh trưởng là 3,6 – 5,5 mg/l, theo Phạm Báu, 2000 [1], thì nhiệt độ cho cá Ghé phát triển là từ 3 – 7 mg/l. như vậy kết quả này năm trong khoảng thích hợp với nghiên cứu của Phạm Báu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hình 3.5 . Đồ thị biến động hàm lượng ơxy hoà tan (DO).
<b>3.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng của cá Ghé</b>
<i><b>3.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cá Ghé</b></i>
<i>3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng trung bình chiều dài toàn thân của cá Ghé</i>
Kết quả theo dõi tăng trưởng theo chiều dài trong suốt q trình thí nghiệm được thống kê phân tích qua bảng sau:
B ng 3.6. T c ảng 3.3. Biến động nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm. ốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài của cá Ghé trong động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm. ăn cơng t ng trưởng trung bình về chiều dài của cá Ghé trongng trung bình v chi u d i c a cá Ghé trongề chiều dài của cá Ghé trong ề chiều dài của cá Ghé trong ài của cá Ghé trong ủa cá Ghé trong q trình thí nghi m.ệp sử dụng trong thí nghiệm.
1 13,80 <small></small>0,62<small>a</small> 13,82 <small></small> 0,62<small>a</small> 13,82 <small></small>0,62<small>a</small>
7 14,71 <small></small> 1,05<small>a</small> 14,46<small></small> 1,06<small>a</small> 14,59 <small></small>0,71<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Cá Ghé sau 42 ngày ni của thí nghiệm đạt chiều dài tồn thân trung bình từ 19,06 <small></small>0,57 -> 21,62 <small></small> 0,52 cm. Chiều dài toàn thân trung bình của cá Ghé ở CT1 đạt chiều dài trung bình cao nhất so với 2 cơng thức khác. Mặt khác sụ sai khác này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Sự phát triển và tăng trưởng về chiều dài tồn thân trung bình của cá Ghé đạt cao nhất ở CT1 với 21,62 <small></small> 0,52 (cm) còn thấp nhất là ở CT2 là 19,06 <small></small>0,57 (cm) tại thời điểm kết thúc thí nghiệm.
Kết quả trên cho thấy đến ngày ni thứ 15 thì có sự sai khác, và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) cịn giai đoạn ngày ni thứ 1 đến ngày ni thứ 8 thì có sự sai khác nhưng khơng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích LSD cho thấy sự sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05), như vậy các cơng thức thức ăn khác nhau đã có những ảnh hưởng khác nhau đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá Ghé giai đoạn các giống. Đặc biệt là sử dụng thức ăn cá tạp (CT1) có tốc độ tăng trưởng chiều dài toàn thân cao nhất là 21,62 <small></small> 0,52 (cm).
Tốc độ tăng trưởng chiều dài tồn thân trung bình biểu hiện rõ hơn ở đồ thị sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Hình 3.6. Đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình cá Ghé.
<i>3.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của cá Ghé</i>
Bảng 3.7. T c ốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài của cá Ghé trong động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm. ăn cơng t ng trưởng trung bình về chiều dài của cá Ghé trongng tuy t ệp sử dụng trong thí nghiệm. đốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài của cá Ghé trong ề chiều dài của cá Ghé trongi v chi u d i tiêu chu n c a cácề chiều dài của cá Ghé trong ài của cá Ghé trong ẩn của các ủa cá Ghé trong nghi m th c (cm/ng y)ệp sử dụng trong thí nghiệm. ức ăn cơng ài của cá Ghé trong
Ngày nuôi CT1 (cm/ngày) CT2 (cm/ngày) CT3 (cm/ngày)
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">1 - 42 0,18 <small></small>0,008<small>a</small> 0,12 <small></small>0,017<small>b</small> 0,16 <small></small>0,012<small>a</small>
<i>Chú thích: (số liệu cùng một hàng có ký hiệu số mũ khác nhau là saikhác có ý nghĩa thống kê P <0,05)</i>
Qua kết quả trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của cá Ghé 19,06 <small></small>0,57 -> 0,18 <small></small>0,008. CT1 cho tôc độ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất 0,18 <small></small>0,008 (g/ngày), tiếp đến là CT3 0,16 <small></small>
0,01(g/ngày), thấp nhất là CT2 0,16 <small></small>0,012 (g/ngày). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P <0,05).
Trong q trình nghiên cứu có một số giai đoạn có sự sai khác nhưng khơng có ý nghĩa thống kê (giai đoạn 1 – 14 ngày nuôi, giai đoạn 29-42 ngày nuôi.
Cá Ghé sử dụng thức ăn cá tạp CT1 cho kết quả chiều dài tăng trưởng tuyêt đối cao hơn các công thức khác. Sai khác có ý nghĩa thơng kê.
Theo Trần Ngọc Hùng (2010), cá Ghé 37- 57 ngày tuổi khi sử dụng Giun Quế làm thức ăn có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất. Như vậy trong giai đoạn cá giống sử dụng cá tạp làm thức ăn cho kết quả tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của cá Ghé tốt hơn.
Điều này có thể lý giải rằng cá Ghé 37 – 57 ngày tuổi là cá còn nhỏ nên nhu cầu protein cao, nhằm hoàn thiện cấu trúc cơ thể, mà Giun Quế là thức ăn sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Trong khi đó ở giai đoạn cá giống thì Cá Ghé bắt đầu trở về với thức ăn quen thuộc của loài ngoài tự nhiện, mặt khác giai đoạn này cá có nhu cầu protein thấp hơn.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của chiều dài biểu hiện rõ hơn ở đồ thị sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hình 3.7. Đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài Việc CT1 cho kết quả cao nhất có thể là do thành phần protein trong thức ăn (CT1) cao, mà lại phù hợp với loại thức ăn tự nhiên của laòi cá này.
<i>3.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối cá Ghé (%/ngày)</i>
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Ghé (%/ngày) Ngày nuôi CT1 (%/ngày) CT2 (%/ngày) CT3 (%/ngày)
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">36 – 42 1,10 <small></small>0,19<small>a</small> 0,58 <small></small>0,5<small>a</small> 0,74 <small></small>0,38<small>a</small>
1 - 42 1,06 <small></small>0,38<small>a</small> 0.76 <small></small>0.09<small>b</small> 0.94 <small></small>0.14<small>a</small>
<i>Chú thích: (số liệu cùng một hàng có ký hiệu số mũ khác nhau là saikhác có ý nghĩa thống kê p <0,05)</i>
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối của cá Ghé. CT1 cho kết quả cao nhất 1,06 <small></small>0,38 (%/ngày), tiếp đó là CT3 0.94 <small></small>0.14 (%/ngày) và thấp nhất là CT2 0.76 <small></small>0.09 (%/ngày).
Ở giai đoạn 22 – 28 ngày ni thì các cơng thức đều cho tốc độ tăng trưởng tương đối cao, đạt giá trị max = 1,65 <small></small>0,09 (%/ngày) cao nhất trong q trình thí nghiệm. Điều này lý giải rằng có những giai đoạn khác nhau thì cá Ghé sinh trưởng và phát triển khác nhau.
Như vậy công thức 1 là công thức cho kết quả tôt nhất về tăng trưởng tương đối của chiều dài cá Ghé, và cao hơn so với các CT khác, sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Ghé được biểu thị rõ hơn qua đồ thị sau:
</div>