Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ảnh hưởng của nước tưới đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng của hai giống cây họ đậu (keo giậu K636 và stylo CIAT 184) trong vụ đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.04 KB, 15 trang )



NH HNG CA NC TI N SINH TRNG, NNG SUT, CHT LNG
CA HAI GING CY H U (KEO GIU K636 V STYLO
CIAT 184) TRONG V ễNG
Nguyn Vn Quang, Nguyn Th Mựi, Bựi Vit Phong, Phm Th Xim
B mụn Dinh dng, Thc n Chn nuụi v ng c
Túm tt
Mc ớch ca thớ nghim l xỏc nh lng nc ti thớch hp trong v ụng cho 2 ging cõy b u (Keo
giu K636 v Stylo CIAT 184). Thớ nghim c thc hin ti vn thớ nghim Vin chn nuụi, Thy Phng, T
Liờm, H Ni v c thit k theo khi ngu nhiờn hon chnh. Thớ nghim s dng 6 cụng thc ti nc khỏc
nhau trờn nn phõn chung 20 tn/ha, NPK:20:80:80 kg/ha v kt qu cho thy, trong v ụng, lng nc ti
khỏc nhau cú nh hng rừ rt n sinh trng, nng sut v cht lng ca 2 ging c thớ nghim (cú ý ngha
P<0,05). Ging Stylo CIAT 184 cú cụng thc ti thớch hp nht l s dng CT4 (30000 lớt nc/ha) trong v ụng
cho nng sut cht xanh l 25,1 tn/ha, NS VCK l 6,74 tn/ha, NS protein l 1,02 tn/ha v hiu sut s dng nc
l 0,385 kg cht xanh/lớt nc ti. Ging keo giu K636 cú cụng thc ti thớch hp nht l s dng CT3 (20000
lớt nc/ha) trong v ụng cho nng sut cht xanh l 14,83 tn/ha, NS VCK l 4,23 tn/ha, NS protein l 0,86
tn/ha v hiu sut s dng nc l 0,388 kg cht xanh/lớt nc ti.
1. t vn
Nhng nm gn õy, cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t, chn nuụi núi chung v
ngnh chn nuụi i gia sỳc núi riờng ngy cng phỏt trin. n gia sỳc n c nc ta tng nhanh
v s lng v cht lng, giỳp cho ngi nụng dõn xúa úi gim nghốo. Nhng trỏi ngc vi
s gia tng ú, din tớch ng c v bói chn th ngy cng b thu hp. Do ú ó gõy khú khn
cho ngi chn nuụi trong vic ỏp ng , u thc n thụ xanh quanh nm cho n gia sỳc. Vỡ
vy, thc n thụ xanh cho gia sỳc nhai li ngy cng c quan tõm.
Thc n l c s phỏt trin chn nuụi, mun sn xut chn nuụi phỏt trin nhanh, mnh,
vng chc cn to c s thc n y v iu hũa cho n gia sỳc. Vit Nam, cõy c Stylo
CIAT 184 v keo giu K636 l hai cõy b u cho nng sut cht xanh cao d trng, i gia sỳc
rt thớch n. Để tạo ra 1 tấn chất khô, keo giậu cần 5,4 tấn hơi nứơc thoát qua lá (Perez,1980).
Lê Hà Châu (1999) đã chỉ ra trong các nghiên cứu của mình về giống Stylo Cook có thể cho
năng suất xanh 21 tấn/lứa cắt/ha (4 lứa/năm) và bón phân ure (60kg/ha) cùng t-ớin-ớc 3-5 ngày 1


lần trong mùa khô đã làm tăng năng suất lên 44% so với không t-ới (Lê Hà Châu và Nguyễn
Thị Mận, 1999). Theo Nguyn Ngc H v Lờ Hũa Bỡnh (1985) thỡ keo giu cú nng sut cht
xanh t t 50-80 tn/ha/nm v hm lng protein thụ trong thc n t 20-21%. Nng sut ca
c Stylo t t 40-60 tn/ha/nm v protein thụ t 16-17%.
Nhng cỏc ging c trờn ch sinh trng mnh trong mựa hố v sinh trng chm trong
mựa ụng. Do vy hu ht cỏc ging cõy thc n chn nuụi ang c trng ph bin hin nay
vựng chõu th sụng Hng cú nng sut rt thp trong mựa ụng ch khong 30% so vi mựa ma
(Bựi Quang Tun, 2005). Vỡ vy gõy thiu thc n nghiờm trng trong mựa ụng i vi ngnh
chn nuụi i gia sỳc min Bc. Hai nguyờn nhõn chớnh dn n nng sut thp ca cõy thc n


trong mùa đông là do nhiệt độ và độ ẩm thấp. Một trong những giải pháp nâng cao năng suất
chất xanh cho cỏ trong mùa đông đó là cung cấp đủ nước cho cỏ phát triển. Nhưng cho đến nay
việc nghiên cứu ảnh hưởng của các lượng nước tưới khác nhau đến năng suất và chất lượng cây
cỏ trong mùa đông chưa được nghiên cứu nhiều. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của nước tưới đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng của hai giống cây họ đậu
(keo giậu K636 và Stylo CIAT 184) trong vụ đông”.
Mục tiêu:
Xác định lượng nước tưới thích hợp trong vụ đông cho 2 giống cây bộ đậu (keo giậu
K636 và Stylo CIAT 184).
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 2 giống cây bộ đậu là keo
giậu K636 ( Leucaena leucocephala K636) và stylo CIAT 184 (Stylosanthes guianensis CIAT
184).
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Vườn thí nghiệm - Viện chăn nuôi - Thụy Phương -Từ Liêm -Hà Nội.
- Thời gian: từ tháng 8/2007 đến tháng 5/2008
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sự ảnh hưởng của lượng nước tưới đến sinh trưởng, năng suất chất xanh, năng

suất VCK và năng suất protein (tấn/ha) của 2 giống thí nghiệm;
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng nước tưới đến chất lượng 2 giống cỏ thí nghiệm.
- Xây dựng phương trình hồi quy chẩn đoán giá trị năng suất của các giống cỏ thí
nghiệm.
- Đánh giá hiệu suất sử dụng nước của 2 giống cỏ thí nghiệm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (Randomized complete
block design - RCBD), bao gồm 6 công thức x 3 lần lặp lại = 18 ô thí nghiệm. Diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 30 m
2
. Tổng diện tích thí nghiệm cho cả 2 giống cây bộ đậu và dải bảo vệ là
1200m
2
.
Công thức thí nghiệm được bố trí như sau:
Công thức
Lượng nước tưới (lít/ha)
(Tuần tưới 1 lần)
Lượng phân bón
(nền)
CT1 (Đối chứng)
Nền + 0
Phân chuồng 20 tấn/ha
NPK: 20 : 80 : 80 kg/ha
CT2
Nền + 10 000


CT3

Nền + 20 000
CT4
Nền + 30 000
CT5
Nền + 40 000
CT6
Nền + 50 000
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Nhắc lần 1
CT1
CT4
CT6
CT3
CT2
CT5
Nhắc lần 2
CT2
CT6
CT3
CT4
CT5
CT1
Nhắc lần 3
CT5
CT1
CT2
CT6
CT3
CT4


2.4.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
* Cách gieo trồng
Trước khi gieo, đất được làm kỹ cày 2 lượt, bừa 3 lượt, nhặt tương đối sạch cỏ dại, lên
luống rộng 1,2 – 1,4 m. Hạt được cho vào hốc, mỗi hốc 3-4 hạt. Mật độ: Keo giậu K636: hàng x
hàng = 70cm; cây x cây = 20cm, Stylo CIAT 184: hàng x hàng = 50cm; cây x cây = 15cm. Hạt
sau khi gieo xong được phủ 1 lớp đất mỏng sâu không quá 1 cm.
* Phân bón
Phân bón lót đồng đều cho toàn khu thí nghiệm: phân chuồng 20 tấn/năm, lân 80 kg/năm,
kali 80 kg/năm cho 1 ha.
Với cây bộ đậu chỉ bón phân đạm một lần, dùng để bón thúc khi cây còn nhỏ (cây sinh trưởng
ban đầu có độ cao cây 10-15cm).
* Chăm sóc
Sau khi gieo trồng 10-15 ngày tiến hành kiểm tra nảy mầm và trồng dặm vào những chỗ
có mật độ kém, không lên.
Xới xáo váng, diệt cỏ dại ban đầu tạo điều kiện cho cây con phát triển. Tiến hành làm cỏ dại 3-4
lần trong thời gian đầu đến khi thảm cỏ phát triển ổn định.
* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
- Tốc độ sinh trưởng, tốc độ tái sinh: tiến hành đo 5 cây ngẫu nhiên/ô theo phương pháp
đường chéo và cứ 10 ngày đo độ cao thảm cỏ 1 lần. Từ đó tính tốc độ sinh trưởng, tốc độ tái sinh của
thảm cỏ trong 1 ngày đêm. Nếu gọi độ cao sinh trưởng của cỏ trong 10 ngày đầu (1 – 10 ngày) là h
1
,
10 ngày tiếp theo (11 – 20 ngày) là h
2
, tương tự ta có h
3
, h
4
,… h
n

(n Є N) thì tốc độ sinh trưởng trong
10 ngày đầu sẽ là:
Tốc độ sinh trưởng (cm/ngày) =
10
1
h

Tốc độ sinh trưởng từ ngày thứ (10n + 1) đến ngày thứ 10(n + 1) sẽ được tính theo công
thức:
Tốc độ sinh trưởng (cm/ngày) =
10
1
hh
nn





- Chiều cao của thảm cỏ (cm): Đo từ gốc của cây đến mút lá cao nhất và lấy độ cao trung
bình 5 cây ngẫu nhiên/ô theo phương pháp đường chéo. Cứ 10 ngày tiến hành đo 1 lần.
- Năng suất chất xanh: vào thời điểm thu hoạch, cắt toàn bộ diện tích ô thí nghiệm, cân
khối lượng cả thân và lá, xác định năng suất chất xanh trên 1 ô thí nghiệm, từ đó tính ra năng
suất trên 1ha.
- Năng suất chất khô: được tính dựa trên năng suất chất xanh và phần trăm VCK
NSCK (%) = NSCX x %VCK
- Năng suất protein = %protein x NSVCK
VCK và protein được phân tích theo phương pháp của AOAC (1990) (Association of Official
Analyticial Chemists).
- Thành phần hóa học của cỏ thí nghiệm: Lấy mẫu gửi về Phòng phân tích Thức ăn gia

súc và Sản phẩm Chăn nuôi – Viện Chăn nuôi.
Cách lấy mẫu: Lấy ở các điểm theo hai đường chéo của ô thí nghiệm (giống như trong độ cao
thảm cây thức ăn) và số lượng lấy tại mỗi điểm đảm bảo tương đương nhau và đạt được trọng
lượng chất xanh của 1 mẫu gửi phân tích là 1 kg. Thời điểm lấy mẫu vào buổi sáng khi cây đã
khô sương.
- Hiệu suất sử dụng nước/1kg sản phẩm:
Hiệu suất sử dụng nước
=
Năng suất chất xanh tăng thêm được (kg/ha)
Lượng nước tưới (lít/ha)

2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được sử lý theo phân tích phương sai GLM bằng chương trình Minitab 13 (các giá
trị trung bình của các công thức được so sánh ở mức ý nghĩa P<0,05 bằng phương pháp so sánh
cặp Tukey).
Sử dụng Minitab 13 để xây dựng phương trình hồi quy chẩn đoán giá trị năng suất dựa
vào lượng nước tưới của 2 giống cỏ. Mô hình toán học của phương trình là: Y = a + bX, trong đó
Y là năng suất của các giống cỏ (kg/ha); a là giá trị chặn; b là hệ số hồi quy; X là biến tương ứng
với lượng nước tưới.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến tốc độ sinh trưởng, tốc độ tái sinh của giống cỏ thí
nghiệm
Tốc độ sinh trưởng, tốc độ tái sinh cho biết khả năng lớn lên của cây trong một ngày
đêm. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thích nghi phát triển của cây, nó chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như giống, dinh dưỡng đất, thời tiết, nước,… Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao cây
qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng (theo dõi 90 ngày sau gieo) và tốc độ tái sinh (90 ngày sau
khi cắt lứa 1) của cây stylo CIAT 184 và keo giậu K636 được trình bày qua bảng 1.
Bảng 1a. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc độ sinh trưởng của các giống thí nghiệm



Thời gian theo
dõi (ngày)
Công thức thí nghiệm
SEM
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6

Giống Stylo CIAT 184 (cm/ngày đêm)
0-30
0,24
b

0,3
b

0,33
ab

0,48
a

0,31
ab

0,33
ab


0,032
31-40
0,21
b

0,29
b

0,31
ab

0,45
a

0,3
ab

0,32
ab

0,030
41-50
0,25
c

0,35
b

0,37

ab

0,48
a

0,35
ab

0,39
ab

0,016
51-60
0,31
c

0,39
bc

0,42
b

0,54
a

0,41
ab

0,45
ab


0,019
61-70
0,39
d

0,41
cd

0,48
bc

0,61
a

0,46
bc

0,50
b

0,018
71-80
0,32
b

0,39
ab

0,41

ab

0,55
a

0,4
ab

0,48
ab

0,041
81-90
0,28
c

0,35
b

0,38
ab

0,56
a

0,37
ab

0,40
ab


0,010
Giống Keo giậu K636 (cm/ngày đêm)
0-30
0,34
c

0,39
bc

0,50
a

0,42
ab

0,43
ab

0,42
ab

0,014
31-40
0,35
d

0,43
c


0,72
a

0,47
b

0,47
b

0,44
c

0,004
41-50
0,53
c

0,59
bc

0,82
a

0,67
bc

0,73
ab

0,65

bc

0,031
51-60
0,72
b

0,83
ab

1,02
a

0,97
ab

1,00
a

0,89
ab

0,052
61-70
0,91
b

1,08
a


1,16
a

1,16
a

1,16
a

1,16
a

0,027
71-80
1,03
b

1,21
ab

1,23
ab

1,24
ab

1,22
ab

1,22

ab

0,039
81-90
0,89
b

1,08
ab

1,17
ab

1,13
ab

1,16
ab

1,13
ab

0,047
a,b,c,d
Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

Kết quả bảng 1a ta thấy rằng, lượng nước tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng
ở các giai đoạn phát triển của 2 giống cỏ thí nghiệm (sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05). Tuy
nhiên ảnh hưởng của mỗi giống lại khác nhau.
Đối với giống stylo 184, chúng ta thấy rằng sự phát triển của cây tuân theo quy luật sinh

trưởng thông thường, giai đoạn đầu 0-40 ngày sinh trưởng chậm, sau đó giai đoạn 41-70 ngày
tăng mạnh và giai đoạn 71-90 ngày sinh trưởng chậm dần. Và sinh trưởng mạnh nhất ở giai đoạn
61-70 ngày sau gieo đạt 0,39-0,61 cm/ngày đêm. Khi tốc độ sinh trưởng của giống cỏ có xu
hướng giảm dần thì đó là lúc thu cắt thích hợp, như vậy thời điểm thu cắt thích hợp cho giống cỏ
Stylo CIAT 184 là 61-70 ngày. Trong tất cả các giai đoạn thì lượng nước tưới đều có ảnh hưởng
đến tốc độ sinh trưởng (P<0,05), khi lượng nước tưới tăng từ 0-30000 lít/ha (CT1-CT4) thì tốc
độ sinh trưởng tăng, sau đó tiếp tục tăng lượng nước đến 50000 lít/ha thì tốc độ sinh trưởng lại
có xu hướng giảm. So sánh giữa các công thức với nhau thì ta thấy rằng CT4 cho tốc độ sinh
trưởng cao nhất ở tất cả các giai đoạn (đồ thị 1).
Đối với giống keo giậu K636 thì sự sinh trưởng cũng tuân theo quy luật phát triển thông
thường. Giai đoạn 0-40 ngày phát triển chậm, sau đó từ 41-80 ngày phát triển mạnh, sau đó giai
đoạn 81-90 ngày tốc độ sinh trưởng lại giảm dần. Giai đoạn 71-80 ngày có tốc độ sinh trưởng
cao nhất ở tất cả các công thức tưới dao động 1,03-1,24 cm/ngày đêm. Xét trong từng giai đoạn
thì chúng ta thấy rằng, lượng nước tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của cây keo


giậu K636(sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05). Cụ thể là ở tất cả các giai đoạn, khi lượng nước
tưới tăng lên từ 0-20000 lít/ha (CT1-CT3) thì tốc độ sinh trưởng tăng lên, sau đó nếu tiếp tục
tăng lượng nước tưới đến 50000 lít/ha thì tốc độ sinh trưởng lại có xu hướng giảm. Ở tất cả các
công thức được tưới nước thì cho tốc độ sinh trưởng cao hơn rõ rệt đối với CT1 không được tưới
nước (sai khác P<0,05). So sánh các công thức tưới với nhau thì CT3 cho tốc độ sinh trưởng cao
nhất (đồ thị 2).

0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6

0,7
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Thời gian (ngày)
cm/ngày
đêm
0-30
31-40
41-50
51-60
61-70
71-80
81-90

0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Thời gian (ngày)
cm/ngày
đêm
0-30
31-40
41-50
51-60
61-70

71-80
81-90

Đồ thị 1. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc
độ sinh trưởng của Stylo CIAT 184
Đồ thị 2. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc
độ sinh trưởng của Keo giậu K636

Nếu chúng ta xét tốc độ trung bình cho cả giaị đoạn (90 ngày) thì giống stylo CIAT 184
dao động giữa các công thức từ 0,29-0,52 cm/ngày đêm, đối với keo giậu K636 là 0,68-0,95
cm/ngày đêm. Theo Bùi Quang Tuấn, Mai Thị Thơm (2005) thì tốc độ sinh trưởng trung bình 90
ngày của giống Stylo và keo giậu trồng trong vụ đông xuân tại Hòa Bình tương ứng là 0,41 và
0,52 cm/ngày đêm. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với nghiên cứu trên
(đối với giống stylo) nhưng lại cao hơn đối với giống keo giậu. Nguyễn Thị Liên (2000) cho biết
tại Thái Nguyên cây keo giậu cho tốc độ sinh trưởng trong vụ đông xuân trung bình là 0,83
cm/ngày đêm. Kết quả nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của cây keo giậu của chúng tôi là phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên (2000).
Bảng 1b. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc độ tái sinh của các giống cỏ thí nghiệm
Thời gian theo
dõi (ngày)
Công thức thí nghiệm
SEM
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6

Giống Stylo CIAT 184 (cm/ngày đêm)

0-30
0,76
b

0,81
b

0,82
b

0,96
a

0,84
b

0,84
b

0,019
31-40
0,5
c

0,63
b

0,63
b


0,78
a

0,66
ab

0,65
b

0,025
41-50
0,42
c

0,51
b

0,53
b

0,73
a

0,55
b

0,54
b

0,015

51-60
0,33
c

0,45
b

0,45
b

0,64
a

0,48
b

0,46
b

0,011


61-70
0,28
c

0,39
b

0,4

b

0,56
a

0,42
b

0,41
b

0,010
71-80
0,24
c

0,35
b

0,35
b

0,52
a

0,38
b

0,37
b


0,008
81-90
0,21
c

0,32
b

0,33
b

0,48
a

0,35
b

0,34
b

0,014
Giống Keo giậu K636 (cm/ngày đêm)
0-30
1,39
c

1,56
b


1,86
a

1,62
b

1,62
b

1,6
b

0,022
31-40
1,04
c

1,18
b

1,42
a

1,23
b

1,24
b

1,26

b

0,021
41-50
0,88
c

0,96
b

1,15
a

1,01
b

0,95
b

0,97
b

0,013
51-60
0,73
d

0,81
c


0,97
a

0,85
bc

0,87
b

0,83
bc

0,011
61-70
0,63
c

0,7
bc

0,86
a

0,77
b

0,78
ab

0,73

b

0,018
71-80
0,60
b

0,65
ab

0,81
a

0,68
ab

0,70
ab

0,67
ab

0,038
81-90
0,59
c

0,69
bc


0,82
a

0,73
ab

0,74
ab

0,72
ab

0,022
a,b,c,d
Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

Kết quả bảng 1b, tốc độ tái sinh của hai giống cỏ có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Tốc độ tái sinh mạnh nhất ở giai đoạn 0-30 ngày dao động 1,39-1,86 cm/ngày đêm và thấp nhất
ở giai đoạn 81-90 ngày dao động 0,59-0,82 cm/ngày đêm.
Khi phân tích phương sai thì thấy ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây đều chịu sự ảnh
hưởng của lượng nước tưới (sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05). Tốc độ tái sinh ở CT1 (không
được tưới nước) luôn thấp hơn các công thức được tưới nước. Đối với giống stylo CIAT 184 thì
khi tăng lượng nước tưới từ 0-30000 lít/ha (CT1-CT4) thì tốc độ tái sinh tăng, tiếp tục tăng lượng
nước tưới đến 50000 lít/ha (CT5-CT6) thì tốc độ tái sinh lại có xu hướng giảm (đồ thị 3). Điều
này cho thấy CT4 là công thức tưới thích hợp nhất đối với giống stylo. Đối với giống keo giậu
K636 thì ảnh hưởng của nước tưới cũng tương tự như giống stylo CIAT 184 nhưng công thức
tưới thích hợp nhất là CT3 thể hiện ở tất cả các giai đoạn (đồ thị 4).
0
0,2
0,4

0,6
0,8
1
1,2
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Thời gian (ngày)
cm/ngày
đêm
0-30
31-40
41-50
61-70
71-80
51-60
81-90

0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
1,8
2
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Thời gian (ngày)
cm/ngày

đêm
0-30
31-40
41-50
51-60
61-70
71-80
81-90

Đồ thị 3. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc độ
tái sinh của Stylo CIAT 184
Đồ thị 4. Ảnh hưởng của nước tưới đến tốc
độ tái sinh của Keo giậu K636
3.2. Ảnh hưởng của lượng nước tới chiều cao thảm, số nhánh cấp 1 của 2 giống cỏ
Chiều cao thảm cỏ và số nhánh cấp 1 là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển của các giống cỏ. Chiều cao thảm cỏ càng lớn và sự phân nhánh cấp 1 càng


mạnh sẽ làm cở sở tạo ra nguồn sinh khối chất xanh càng lớn. Kết quả nghiên cứu được chúng
tôi trình bày ở bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, lượng nước tưới ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao thảm cỏ và số
nhánh cấp 1 của 2 giống thí nghiệm. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của mỗi giống lại khác nhau:
Bảng 2. Ảnh hưởng của lượng nước tới chiều cao thảm, số nhánh cấp 1 của 2 giống cỏ thí nghiệm
Công thức
Giống stylo CIAT 184
Giống keo giậu K636
Chiều cao thảm cỏ
khi thu hoạch (cm)
Số nhánh
cấp 1

Chiều cao thảm cỏ
khi thu hoạch (cm)
Số nhánh
cấp 1
CT1
38,40
c

6,73
c

87,97
c

4,33
CT2
45,60
b

8,33
b

101,33
b

4,73
CT3
47,57
ab


8,67
ab

112,57
a

5,47
CT4
53,87
a

9,67
a

103,67
ab

4,87
CT5
51,23
ab

9,33
ab

104,37
ab

5,2
CT6

50,97
ab

8,93
ab

103,03
ab

4,8
SEM
1,729
0,28
2,565
0,297
P

***
***
***
NS
a, b, c
Các chữ khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê;
***
Sai khác có ý nghĩa ở mức
P<0,001; NS: Không có sự sai khác thống kê

Đối với giống stylo CIAT 184, các công thức tưới khác nhau thì chiều cao thảm cỏ và số
nhánh cấp 1 là khác nhau và ở công thức 1 không được tưới nước có sự sai khác rất rõ so với các
công thức được tưới nước (sự sai khác thống kê P<0,001). Khi lượng nước tưới tăng dần thì

chiều cao thảm và số nhánh cấp 1 cũng tăng dần từ CT1 đến CT4 nếu tiếp tục tăng lượng nước
tưới thì chiều cao thảm và số nhánh cấp 1 lại theo chiều hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ khi
tưới 30 000 lít/ha (CT4) sẽ cho chiều cao thảm và số nhánh cấp 1 là cao nhất ( chiều cao
53,87cm và 9,67 số nhánh cấp 1). Nếu chúng ta tiếp tục tưới nước nhiều hơn ngưỡng đó thì sẽ
lãng phí nước tưới và chiều cao và số nhánh lại không cao gây thiệt hại về mặt kinh tế.
Đối với giống keo giậu K636, lượng nước tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao thảm cỏ
(P<0,001) nhưng lại không có ảnh hưởng đến số nhánh cấp 1 (P>0,05). Cũng giống như stylo
CIAT 184 thì khi tăng dần lượng nước tưới thì chiều cao thảm cỏ của giống keo giậu K636 cũng
tăng dần nhưng công thức tưới tốt nhất lại thể hiện ở CT3 (112,57cm) và sau đó tăng lượng
nước tưới ở CT4, CT5, CT6 thì chiều cao thảm cỏ lại có xu hướng giảm dần. Đối với số nhánh
cấp 1, giữa các công thức không có sự sai khác và thể hiện cao nhất ở CT3 (5,47 nhánh).
3.3. Ảnh hưởng của nước tưới đến năng suất chất xanh, VCK và protein ở các giống cỏ thí
nghiệm
Năng suất chất xanh là căn cứ quan trọng nhất để biết được tiềm năng sản xuất của cây
cỏ, từ đó hoạch định chiến lược phát triển trong chăn nuôi. Vào thời điểm thu hoạch, cắt toàn bộ


lô thí nghiệm, cân toàn bộ thân và lá bằng cân đồng hồ ngay tại ruộng để xác định được năng
suất chất xanh trên ô thí nghiệm, từ đó tính được năng suất chất xanh trên 1ha. Năng suất của cả
vụ được tính bằng tổng năng suất của các lứa cắt.
Đối với những nước có diện tích trồng cỏ lớn, có sản xuất cỏ khô và bột cỏ thì năng suất
chất khô là chỉ tiêu quan trọng nhất để lựa chọn, những giống có năng suất chất khô cao sẽ là lựa
chọn hàng đầu của họ. Thế nhưng ở những nước sử dụng cỏ chủ yếu làm thức ăn xanh cho gia
súc như Việt Nam thì chỉ tiêu này ít có ý nghĩa hơn.
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn gia súc. Nó tham gia vào tất cả các
quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc. Protein thô có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng cây thức ăn xanh.
Chúng tôi thu cắt được 2 lứa trong vụ đông và kết quả nghiên cứu được chúng tôi trình
bày ở bảng 3.
Bảng 3a. Ảnh hưởng của nước tưới đến năng suất chất xanh, VCK, protein của các giống Stylo

CIAT 184
Chỉ tiêu
Công thức
SEM
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
NS xanh
(tấn/ha)
Lứa 1
4,37
4,83
6,43
8,02
7,67
7,49
0,53
Lứa 2
9,19
11,33
13,29
17,08
14,98
15,05
0,68
Tổng
13,56

d

16,17
cd

19,71
bc

25,10
a

22,65
ab
22,53
ab

0,98
NS VCK
(tấn/ha)
Lứa 1
1,25
1,32
1,74
2,16
2,04
1,98
0,14
Lứa 2
2,62
3,09

3,59
4,59
3,99
3,99
0,19
Tổng
3,87
d

4,41
cd

5,33
bc

6,74
a

6,03
ab

5,97
ab

0,26
NS
protein
(tấn/ha)
Lứa 1
0,17

0,19
0,26
0,33
0,32
0,32
0,02
Lứa 2
0,35
0,45
0,54
0,7
0,62
0,64
0,03
Tổng
0,52
d

0,65
cd

0,80
bc

1,02
a

0,94
ab


0,96
ab

0,04
a, b, c,d
Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05; NS: năng suất; VCK:
vật chất khô

Kết quả bảng 3a cho thấy, đối với giống stylo ở cả 2 lứa cắt thì lứa cắt 2 cho năng suất
cao hơn lứa 1 ở tất cả các công thức tưới. Nguyên nhân có thể do chúng tôi tiến hành thí nghiệm
trong vụ đông, trồng lứa 1 ở đầu vụ đông, thời tiết lạnh và khô còn lứa 2 tái sinh ở cuối vụ đông
và bắt đầu sang mùa xuân nên bắt đầu có mưa nhỏ, thời tiết ấm lên nên lứa 2 cho năng suất cao
hơn lứa 1.
Để xét được tổng thể thì chúng tôi phân tích phương sai đối với tổng năng suất ở cả 2 lứa
và kết quả ở bảng cho thấy, lượng nước tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất của cây stylo (sai
khác có ý nghĩa thống kê P<0,05). Khi tăng lượng nước tưới từ CT1 đến CT4 thì năng suất tăng
lên và nếu tiếp tục tăng lượng nước tưới thì năng suất lại có xu hướng giảm dần (CT5 và CT6).
Đối với năng suất xanh giữa các công thức dao động trong khoảng 13,56-25,1 tấn/ha, năng suất


VCK dao động từ 3,87-6,74 tấn/ha và đối với năng suất protein từ 0,52-1,02 tấn/ha. Như vậy,
chúng ta thấy rằng năng suất (năng suất xanh, năng suất protein, năng suất vật chất khô) tốt nhất
thể hiện ở CT4 cho NS xanh là 25,10 tấn/ha; NS VCK là 6,74 tấn/ha và NS protein là 1,02 tấn/ha
(biểu đồ 1).
Theo Nguyễn Văn Quang và cộng sự (2006), năng suất chất xanh tại Đức Trọng – Lâm
Đồng của giống stylo CIAT 184 là 28,8 tấn/ha/2lứa, 7 tấn/ha/2lứa VCK; 1,2 tấn/ha/2lứa protein.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu trên. Nguyên nhân có thể
là do chúng tôi tiến hành thí nghiệm trong vụ đông nên điều kiện khí hậu bất lợi hơn do đó năng
suất thấp hơn.


13,59
3,87
0,52
16,17
4,41
0,65
19,71
5,33
0,8
25,1
6,74
1,02
22,65
6,03
0,94
22,53
5,97
0,96
0
5
10
15
20
25
30
Năng suất
(tấn/ha)
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Công thức tưới
NS Xanh NS VCK NS protein


Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến năng suất Stylo CIAT 184
Bảng 3b: Ảnh hưởng của nước tưới đến năng suất chất xanh, VCK, protein của các giống Keo
giậu 636
Chỉ tiêu
Công thức
SEM
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
NS xanh
(tấn/ha)
Lứa 1
3,93
4,82
7,27
5,80
6,20
5,96
0,54
Lứa 2
3,67
5,13
7,57
6,92
7,0
6,55

0,57
Tổng
7,07
c

9,95
bc

14,83
a

12,72
ab

13,2
ab

12,51
ab

0,86
NS VCK
(tấn/ha)
Lứa 1
1,02
1,40
2,07
1,64
1,68
1,58

0,15
Lứa 2
1,10
1,49
2,16
1,95
1,90
1,73
0,16
Tổng
2,13
c

2,89
bc

4,23
a

3,59
ab

3,58
ab

3,31
ab

0,24
NS protein

(tấn/ha)
Lứa 1
0,2
0,28
0,42
0,33
0,36
0,35
0,03
Lứa 2
0,21
0,3
0,44
0,4
0,41
0,38
0,03
Tổng
0,41
c

0,58
bc

0,86
a

0,73
ab


0,77
ab

0,73
ab

0,05
a, b, c
Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

Đối với giống keo giậu K636 (kết quả thể hiện ở bảng 3b), ta cũng thấy lứa 2 năng suất
cao hơn lứa 1 và nếu phân tích phương sai tổng năng suất của 2 lứa cắt thì ta cũng thấy lượng


nước tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất (sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05). Cụ thể ta
thấy lượng nước tưới tăng dần từ CT1 đến CT3 thì năng suất tăng dần (có sự sai khác thống kê
P<0,05), và sau đó nếu tiếp tục tăng lượng nước thì năng suất lại giảm dần (CT4, CT5 và CT6
không có sự sai khác). Năng suất xanh của giống keo giậu K636 dao động trong khoảng 7,07-
14,83 cm/ngày đêm, năng suất VCK từ 2,13-4,23 tấn/ha, và năng suất protein dao động từ 0,41-
0,86 tấn/ha. Năng suất thể hiện cao nhất ở CT3 tương ứng với các chỉ tiêu NS xanh là 14,83
tấn/hs; NS VCK là 4,23 tấn/ha và NS protein là 0,86 tấn/ha.
7,07
2,13
0,41
9,95
2,89
0,58
14,83
4,23
0,86

12,72
3,59
0,73
13,2
3,58
0,77
12,51
3,31
0,73
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Năng suất
(tấn/ha)
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Công thức tưới
NS Xanh NS VCK NS protein

Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến năng suất Keo giậu K636
3.4. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của 2
giống cỏ thí nghiệm
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu và gửi mẫu đi phân tích tại phòng Phân tích Thức ăn và Chất
lượng Sản phẩm của Viện Chăn nuôi. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của giống cỏ thí nghiệm (tính theo %VCK)

Giống
Công thức
VCK
Protein

Lipit
DXKN
Khoáng TS
Stylo
CIAT
184
CT1
28,54
13,48
28,74
4,85
40,55
8,65
CT2
27,30
14,65
26,65
4,32
41,12
9,12
CT3
27,04
15,07
26,42
4,15

41,30
9,37
CT4
26,87
15,18
26,08
3,77
41,53
9,66
CT5
26,62
15,54
25,83
3,54
41,64
9,87
CT6
26,47
16,05
25,56
3,36
41,77
10,25
Keo
giậu
K636
CT1
30,08
19,12
26,65

3,35
45,71
5,17
CT2
29,02
20,15
24,42
3,08
45,38
5,35
CT3
28,54
20,26
24,30
2,84
44,46
5,56
CT4
28,21
20,28
24,21
2,44
43,75
5,69
CT5
27,15
21,48
24,03
2,21
43,54

5,75
CT6
26,44
21,98
23,75
2,12
43,36
5,93
Phòng phân tích Thức ăn gia súc và Sản phẩm Chăn nuôi – Viện Chăn nuôi



Kết quả bảng 4 cho thấy, đối với giống stylo CIAT 184 có hàm lượng VCK và protein
khá cao. Hàm lượng VCK dao động từ 26,47 – 28,54%; protein dao động từ 13,48 – 16,05%.
Đối với giống keo giậu K636 thì hàm lượng VCK và protein dao động trong khoảng lần lượt là
26,44 – 30,08% và 19,12 – 21,98%. Ở cả 2 giống cỏ thì khi tăng dần lượng nước tưới thì hàm
lượng VCK giảm, xơ giảm dần điều này đã phản ánh đúng quy luật phân tích (nước tỷ lệ nghịch
với hàm lượng VCK, xơ) nhưng khi tăng lượng nước lên thì hàm lượng protein lại tăng dần và
hàm lượng protein cao nhất thể hiện ở CT6. Hai giống cỏ này có hàm lượng VCK và protein rất
cao nên đây là nguồn thức ăn rất giàu dinh dưỡng cho gia súc.
3.5. Kết quả xây dựng phương trình hồi quy chẩn đoán giá trị năng suất của các giống cỏ
thí nghiệm
Đất, nước, cây trồng và khí hậu là 4 yếu tố quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp,
trong đó yếu tố quan trọng hàng đầu là nước. Nước là tác nhân chuyển hoá các quá trình hình
thành, phát triển đất, quá trình hình thành phát triển môi sinh. Cây trồng được cung cấp đủ nước
sẽ tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh và tạo năng suất cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
đã sử dụng các công thức tưới khác nhau và thu được năng suất khác nhau tương ứng với các
công thức tưới và để ước đoán được năng suất của các giống cỏ thì chúng tôi có xây dựng
phương trình hồi quy tuyến tính được chúng tôi trình bày ở các đồ thị 5 và 6.
y = 0,1987x + 14992

R
2
= 0,725
P = 0,027
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
0 10000 20000 30000 40000 50000 60000
Lượng nước tưới (lít/ha)
Năng suất xanh (kg/ha)

Đồ thị 5. Mối quan hệ giữa lượng nước tưới và năng suất đối với giống Stylo CIAT 184
Qua đồ thị 5, chúng ta thấy rằng đối với giống stylo thì năng suất có mối tương quan
tuyến tính đối với lượng nước tưới và chúng có mối tương quan dương với hệ số xác định R
2
đạt
74,2% và P = 0,027 và đây là mối tương quan tương đối chặt.


y = 0,0995x + 9224,8
R
2
= 0,4534
P = 0,143
0
2000

4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 10000 20000 30000 40000 50000 60000
Lượng nước tưới (lít/ha)
Năng suất xanh (kg/ha)

Đồ thị 6. Mối quan hệ giữa lượng nước tưới và năng suất đối với giống Keo giậu K636
Kết quả đồ thị 6 cho ta thấy rằng, đối với giống keo giậu thì lượng nước tưới và năng suất
có mối tương quan dương, tuy nhiên đây là mối tương quan không chặt với hệ số xác định R
2
đạt
45,3% và P = 0,143.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng quan hệ giữa lượng nước tưới và năng suất của giống
stylo chặt chẽ hơn giống keo giậu. Điều đó chứng tỏ là giống stylo nhu cầu tưới nước cao hơn
nhiều so với cây keo giậu. Nguyên nhân có thể do cây stylo là cây rễ chùm, rễ không ăn sâu vào
lòng đất nên nguồn nước cung cấp cho cây chủ yếu là nước trên bề mặt đất còn cây keo giậu là
cây rễ cọc, rễ ăn sâu vào lòng đất nên lấy được nguồn nước ngầm trong lòng đất nên nhu cầu
tưới nước của giống keo giậu thấp hơn so với giống stylo.
Chúng tôi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính với các giá trị quan sát nhỏ (6 giá
trị) nên nếu dùng phương trình này để ước đoán năng suất của các giống cỏ trong thực tế thì
chúng ta cần phải nghiên cứu nhiều mức nước tưới khác nữa để có thể ước đoán năng suất một
cách chính xác hơn.
Căn cứ vào phương trình hồi quy thì chúng ta có thể ước đoán được năng suất của giống
cỏ khi sử dụng một lượng nước tưới nhất định, tuy nhiên nó không giúp ta tìm ra được công thức
tưới nước tối ưu cho cây cỏ đặc biệt trong mùa đông lượng nước rất khan hiếm. Để làm được

điều đó thì chúng ta phải tính được hiệu suất sử dụng nước ở mỗi công thức tưới. Kết quả được
chúng tôi trình bày ở phần 3.6.
3.6. Hiệu suất sử dụng nước của các công thức thí nghiệm
Hiệu suất sử dụng nước là số đơn vị sản phẩm thu hoạch thêm được khi tưới 1 lít nước.
Kết quả nghiên cứu được chúng tôi trình bày ở bảng 5.
Trong vụ đông do nguồn nước rất khan hiếm nên việc xác định được lượng nước tưới
hợp lý là rất quan trọng và nó ít nhất cũng mang lại hai lợi ích cho ngành sản xuất thức ăn gia
súc: (1) tiết kiệm đầu vào góp phần nâng cao lợi nhuận của người sản xuất; (2) tiết kiệm nước để
mở rộng diện tích canh tác được tưới từ đó làm tăng tổng sản lượng năng suất chất xanh trong
một đơn vị sản xuất.
Hiệu suất sử dụng nước là yếu tố rất quan trọng quyết định lượng nước tưới đó có tối ưu
hay không. Khi hiệu suất sử dụng nước càng cao có nghĩa là trong 1 lít nước tưới tạo ra kg chất


xanh càng lớn thì công thức tưới đó càng đạt hiệu quả. Kết quả bảng 5 cho thấy hiệu suất sử
dụng nước ở các công thức tưới khác nhau là khác nhau ở cả 2 giống thí nghiệm (sai khác có ý
nghĩa thống kê P<0,05). Đối với giống stylo 184, hiệu suất sử dụng nước cao nhất ở CT4 có giá
trị là 0,385 kg chất xanh/lít nước tưới và sau đó có chiều hướng giảm dần. Đối với giống keo dậu
thì CT3 thể hiện hiệu quả sử dụng nước cao nhất là 0,388 kg chất xanh/lít nước tưới và sau đó
giảm dần ở các công thức còn lại (biểu
đồ 3).
Bảng 5: Hiệu suất sử dụng nước ở các công thức thí nghiệm
Công
thức
Lượng
nước tưới
(lít/ha)
Stylo CIAT 184
Keo giậu K636
Năng suất

chất xanh
(tấn/ha)
Hiệu suất sử dụng
nước (kg chất
xanh/lít nước tưới)
Năng suất
chất xanh
(tấn/ha)
Hiệu suất sử dụng
nước (kg chất
xanh/lít nước tưới)
CT1
0
13,56
d

0
7,07
c

0
CT2
10 000
16,17
cd

0,261
cd

9,95

bc

0,288
b

CT3
20 000
19,71
bc

0,308
bc

14,83
a

0,388
a

CT4
30 000
25,1
a

0,385
ab

12,72
ab


0,188
c

CT5
40 000
22,65
ab

0,227
cd

13,2
ab

0,153
cd

CT6
50 000
22,53
ab

0,179
d

12,51
ab

0,109
d


SEM

O,98
0,023
0,86
0,019
a, b, c,d
Các chữ khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
0,261
0,288
0,308
0,388
0,385
0,188
0,227
0,153
0,179
0,109
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
kg chất
xanh/lít nước

tưới
CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Công thức tưới
Stylo 184
Keo giậu K636

Biểu đồ 3. Hiệu suất sử dụng nước của các giống thí nghiệm
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Giống Stylo CIAT 184: công thức tưới thích hợp nhất là sử dụng CT4 (30000 lít
nước/ha) trong vụ đông trên nền phân chuồng 20 tấn/ha, NPK : 20 : 80 : 80 kg/ha cho năng suất
chất xanh là 25,1 tấn/ha, NS VCK là 6,74 tấn/ha, NS protein là 1,02 tấn/ha và hiệu suất sử dụng
nước là 0,385 kg chất xanh/lít nước tưới.


- Giống keo giậu K636 có công thức tưới thích hợp nhất là sử dụng CT3 (20000 lít
nước/ha) trong vụ đông trên nền phân chuồng 20 tấn/ha, NPK : 20 : 80 : 80 kg/ha cho năng suất
chất xanh là 14,83 tấn/ha, NS VCK là 4,23 tấn/ha, NS protein là 0,86 tấn/ha và hiệu suất sử dụng
nước là 0,388 kg chất xanh/lít nước tưới.
4.2. Đề nghị
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trên vào trong thực tiễn sản xuất thức ăn xanh cho gia súc.
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Quang Tuấn (2005). “Kết quả khảo sát giá trị thức ăn của một số giống cây họ đậu trồng tại vùng đất
gò đồi huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập III, Số 4/2005, Trường Đại
học Nông nghiệp I, tr 311 – 314.
2. Bùi Quang Tuấn (2005). “Giá trị dinh dưỡng của một số cây thức ăn gia súc trồng tại Gia Lâm Hà Nội và
Đan Phượng Hà Tây”. Tạp chí Chăn nuôi, số 11/2005. Trang 17-20.
3. Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Mùi và Lê Thanh Vũ (2006). “Xác định tỷ lệ thích hợp trong cơ cấu sản
xuất thức ăn xanh và phương pháp phát triển cây họ đậu cho chăn nuôi bò sữa tại Đức Trọng – Lâm Đồng”,

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi, Số 8, Tr. 45 – 52.
4. Nguyễn Thị Liên (2000). "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, tái sinh, sản lượng, giá trị dinh dưỡng của cây
Leucaena leucocephala, Desmodium rensoni, Flemingia congesta và sử dụng chúng làm thức ăn nuôi dê
thịt tại Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
5. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1985). " Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập
đoàn cỏ nhập nội”, Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp tháng 8.
6. Lê Hà Châu, (1999). “Phản ứng của cỏ Stylosanthes guianensis cv Cook đối với các mức bón phân đạm”,
Tuyển tập nghiên cứu chăn nuôi, Phần dinh dưỡng và thức ăn.
7. Perez,P & P. Melendedez (1980). The effect of hight and friquency of defoliation on formation of buds of
leucaena leucocephala in the state of Tabasco, Mecico. Trop. Anim. Prod, 280.

×