Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp cho trai cái nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.91 KB, 8 trang )

XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM DẪN TINH THÍCH HỢP CHO TRÂU CÁI
NỘI
Nguyễn Hữu Trà, Hàn Quốc Vương ,
1
Đinh Văn Cải,
2
Lưu Công Hòa1 và
3
Hoàng Khắc Hải
Trung tâm Nghiên cứu và PTCN miền Núi (Viện Chăn Nuôi)
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam; Trung tâm giống Chăn nuôi (Nghệ An);
Trung tâm NC và Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi (Thanh Hóa)
TÓM TẮT
Thí nghiệm theo dõi xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp cho trâu cái
ñược thực hiện tại Thanh hoá, Nghệ An, Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2010 ñến tháng
9 năm 2011, theo dõi ñộng dục tự nhiên của 107 trâu cái, từ trên 3 tuổi có khối lượng
từ 300 – 400 kg, tổ chức dẫn tinh cho trâu cái ở các thời ñiểm khác nhau cho kết quả:
Dẫn tinh trước 18 giờ từ khi ñộng dục có tỷ lệ thụ thai 37,93% , từ 18- 30 giờ tỷ lệ thụ
thai cao nhất (53,85- 60,87 %) dẫn tinh sau 30 giờ tỷ lệ thụ thai16,67% .
Trâu cái ñược dẫn tinh 1 lần tỷ lệ thụ thai 47,89% , dẫn tinh cho trâu 2 lần cách
nhau 6-9 giờ cho tỷ lệ thu thai ñạt cao nhất 66,67 %, dẫn tinh kép cách nhau 10-13 giờ
cho tỷ lệ thụ thai 51,85%. Trâu cái sinh sản bình thường dẫn tinh lần ñầu chưa thụ
thai ñược theo dõi dẫn tinh trong các chu kỳ sau theo cho tỷ lệ thụ thai từ 28,57-
41,46%. Để nâng cao tỷ lệ sinh sản của ñàn trâu nội các CBKT tiếp nhận và áp dụng
quy trình dẫn tinh kép cách nhau 6-9 giờ, trong khoảng thời gian 19- 28 giờ từ khi
trâu cái ñộng dục.
Từ khoá
: Phối giông trâu, phối giống thích hợp




1. t v n


tăng ñàn trâu, một trong các vấn ñề quan trọng phải ñược quan tâm ñó là
sinh sản, chăn nuôi trâu sinh sản rất khó khăn bởi trâu có ñặc ñiểm ñộng dục thầm
kín.
Công tác cải tạo ñàn trâu bằng việc chọn lọc nhân thuần và thụ tinh nhân tạo,
việc quản lý ñực giống, theo dõi ñộng dục nếu người chăn nuôi không ñược hướng
dẫn kỹ thuật theo dõi sinh sản, phát hiện ñộng dục và tổ chức dẫn tinh kịp thời trâu sẽ
không ñược phối giống hoặc phối giống nhưng tỷ lệ ñậu thai thấp. Chăn nuôi trâu của
nứớc ta trong những thập kỷ qua có nhiều thay ñổi trong cơ chế quản lý có tới 97 %
số trâu ñược chăn nuôi và quản lý theo hộ nông dân, phần nhiều trâu cái nuôi riêng rẽ
nên việc phát hiện ñộng dục và phối giống gặp nhiều khó khăn, trâu cái có tỷ lệ sinh
sản thấp, Nguyễn Đức Chuyên và cs (2003), trâu nội có tỷ lệ ñẻ 49,5% tại Định Hoá
– Thái Nguyên, trong ñó có nguyên nhân trâu cái không ñược phối giống do không
phát hiện ñộng dục hoặc phối giống không ñúng lúc làm cho tỷ lệ thụ thai thấp Trâu
ở nước ta tỷ lệ sinh sản hàng năm còn thấp, theo Đào Lan Nhi và cs (2004) Đàn trâu
cái sinh sản của chúng ta trong những năm gần ñây có tỷ lệ sinh thấp, chỉ ñạt 34%.
ai Thị Thơm và cs (2003), khoảng cách lứa ñẻ của trâu nội 16-18 tháng chiếm
37,13% trong ñàn trâu ñiều tra, trâu có khoảng cách lứa ñẻ thưa phần nhiều do trâu
nuôi trong nông hộ không ñược phối giống. J. Intaramongkol (1996) trâu ở surin Thai
Lan có tỷ lệ ñẻ 62%,. K Koobkaew and Wanapat, (2001), trâu ở Kon Khoen Thái Lan
có tỷ lệ ñẻ ñạt 63,47% năm, ñối với ñàn trâu nuôi ñại trà như vậy tỷ lệ thụ thai khá
cao
Trâu có ñặc ñiểm ñộng dục thầm, kín nên xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống
thích hợp phải dựa vào biểu hiện ñộng dục qua cơ chế thần kinh và thể dịch.
Trâu có
hai buồng trứng hình trái xoan, khối lượng mỗi buồng khoảng 14-19g. Buồng trứng
sản sinh ra tế bào trứng và hai hormone (kích thích tố) sinh dục estrogen và
progesterone. Các hormone này ñược sản sinh dưới ảnh hưởng của những hormone

khác tiết ra từ tuyến yên, chúng tham gia ñiều tiết hoạt ñộng sinh dục của con cái. Tế
bào trứng ñược tạo ra ở buồng trứng. Trứng trưởng thành nằm trong nang trứng.
àng nang trứng tiết vào trong xoang một lượng dịch nhầy ñẩy tế bào trứng về một
bên. Khi nang trứng phát triển ñầy ñủ, nổi cộm lên bề mặt buồng trứng gọi là trứng
chín. Quá trình trứng chín và rụng ñược ñiều tiết bởi hormone trong cơ thể. Trâu cái
lúc này có những biểu hiện về thần kinh và thể dịch, căn cứ vào ñặc ñiểm lâm sàng,
thăm khám cơ quan sinh dục mà ta xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống cho trâu cái
ñể có tỷ lệ thụ thai cao nhất (gọi là thời ñiểm phối gống thích hợp). Có nhiều tác giả
nghiên cứu xác ñịnh phối giống thời ñiểm thích hợp ñề có tỷ lệ thụ thai cao, và cũng
ñánh giá thực trạng việc phối giống trâu Việt Nam. ( ai Văn Sánh và cs, 2006) Trâu
nội có chu kỳ ñộng dục từ 22-25 ngày, thời gian ñông dục 36- 48 giờ, thời gian chịu
ñực ngắn thường từ 14- 16 giờ. Việc phát hiện và xác ñịnh thời ñiểm dẫn tinh thích
h p cho trâu cái là cần thiết. ột số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
về việc xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp cho trâu cái như:
ongkol
techakumphu (1991) xác ñịnh thời ñiểm phối giống cho trâu cái ñạt tỷ lệ thụ thai cao
cũng rất cần thiết cho việc cấy truyền phôi trâu, thời gian phối giống thich hợp cho
trâu cái sau ñộng dục 22-26 giờ, Xác ñịnh ñúng ñược thời ñiểm phối giống sẽ có cơ
sở ñể xác ñịnh thời ñiểm cấy phối cho trâu cái nhận. Radhen puthra Ismail (1996)
nghiên cứu phát triển trâu ñầm lầy ở Srilanka cho kết quả, trâu ñược dẫn tinh vào 28 -
32 giờ từ khi phát hiện ñộng dục cho kết quả thụ thai 47,89 %. Trong và ngoài nước
ñã có một số tác giả nghiên cứu ñánh giả khả năng sinh sản của trâu ñầm lầy, chú ý
nâng cao tỷ lệ thụ thai cho trâu nhằm nâng cao năng xuất sinh sản, nhưng việc xác
ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp chưa ñược các tác giả ñề cập. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp cho trâu cái. nhằm nâng
cao tỷ lệ thụ thai cho trâu cái.
2. Vật liệu và phương pháp
2.1. Vật liệu
- Đối tương thí nghiệm: Trâu cái nội có ñộ tuổi; từ 3 tuổi ñến 9 tuổi, nuôi
trong hộ nông dân, kiểm tra lâm sang không có biểu hiện viêm nhiễm cơ quan sinh

dục, các chu kỳ ñộng dục trước bình thường. trâu cái ñộng dục tự nhiên. Gồm 107
trâu cái ñược thực hiện tại thái Nguyên, Thanh hoá, Nghệ An.
- Tinh trâu
urrah: Tinh ñông lạnh dạng cọng ñược sản xuất tại Trung tâm
nghiên cứu và PT chăn nuôi miền núi có thể tích 0,25ml, hoạt lực sau giai ñông >40%
(Vũ Đình Ngoan và cs, 2009)
- Dẫn tinh bằng súng bắn tinh do hãng CFE của Đức.
2.2.Nội dung
- Dẫn tinh cho trâu cái ñộng dục tự nhiên ở các thời ñiểm khác nhau
2.3. Phương pháp
- Phát hiện trâu cái ñộng dục: Trâu cái ñược phát hiện ñộng dục bằng việc theo dõi
lâm sàng (dịch tiết từ cơ quan sinh dục) vào buổi tối, sáng sớm, khi dich từ cơ quan sinh
dục tiết ra ở ngày ñộng dục ñầu dịch lỏng trong, dịch tiết ra càng ñặc trắng và dính. Kiểm
tra vào buổi tối (20-21 giờ, trâu ñộng dục có dịch tiết xuống nền chuồng màu trắng) kết
hợp phát hiện ñộng dục ban ñầu khi trâu cái ñược tiếp xúc trâu ñực, nghé ñưc. (trâu cái có
biểu hiện ñộng dục ñược trâu ñực và nghé ñực theo). Kết hợp kiểm tra phát triển của nang
trứng phát triển lồi trên bề mặt buồng trứng, và cơ quan sinh dục tử cung mềm, vuốt nhẹ cổ
tử cung có dịch chảy ra trâu cái ñang ñộng dục
- Dẫn tinh cho trâu cái và kiểm tra: Trâu cái chịu ñực khi cho trâu khác nhẩy
lên lưng, ñứng cong ñuôi khi gần trâu ñực hoặc trâu khác ñến gần, theo dõi ñộ keo
dính của dịch cơ quan sinh dục tiết ra, khi dịch có màu trắng ñục, keo dính. Kiểm tra
qua trực tràng vuốt nhẹ âm ñạo dịch ra nhiều, buồng trứng có nang phát triển lồi rõ,
mềm chuẩn bị xẹp. Dẫn tinh cho trâu cái ở thời ñiểm khác nhau: Trước18 giờ, 18-24
gi , 25-30 giờ và sau 30 giờ từ khi xuất hiện ñộng dục. Tinh cọng rạ ñược giải ñông
bằng nước ấm 38
0
C trong 30 giây, cắt ñầu bị kẹp bẹt, ñưa vào súng bắn tinh, dùng
súng bắn tinh ñưa tinh vào tử cung. Ghi chép nhật ký dẫn tinh theo mẫu biểu. Những
chu kỳ tiếp theo trâu không ñộng dục lại ñược kiểm tra thai sau 3 tháng, kiểm tra bằng
phương pháp kiểm tra qua trực tràng. Ghi chép kết quả kiểm tra. Trâu cái có biểu hiện

ñộng dục lại ở các chu kỳ sau tiếp tục ñược theo dõi và dẫn tinh.
- Sử dụng phương pháp Chi- square ñể so sánh tỷ lệ trâu cái thụ thai ở các nhóm
trâu thí nghiệm.
3. K
t qu và th o luận
3.1. Tuyển chọn trâu cái nội
Để an toàn cho trâu cái nội dẫn tinh trâu urrah tạo trâu lai cần chọn trâu cái
ñạt yêu câu khi sinh con, tiến hành chọn phối kết quả sau:
Bảng 1. Kh i l ng trâu m d n tinh Murrah (kg)
Tuổi trâu
n
(con)
X
(kg)
SE
3- dưới 5 45 346,9 13,84
5- dưới 8 54 393,3 9,17
Từ 8 trở lên 8 400,0 9,05
Tổng/Trung bình 107 374,3 11,13

Thí nghiệm thực hiện ñã phát hiện ñộng dục tổ chức dẫn tinh cho 107 trâu cái
của 3 ñịa ñiểm: Bỉm Sơn - Thanh Hóa 40 con; Tân Kỳ, Thanh Chương - Nghệ An 40
con, Bình Sơn - Thái Nguyên 27 con. Trong số ñó có 45 con dưới 5 tuổi, khối lượng
trung bình 346,9 kg, trên 8 tuôi trâu ñạt 400,00 kg. Khối lượng trâu ñược tuyển chọn
dẫn tinh tạo trâu lai F1 ñã ñạt yêu cầu khối lượng trung bình tiên tiến của ñàn ñiều tra.
Theo một số tác giả ñiều tra về trâu nội, Nguyễn Đức Chuyên và Cs (2003), trâu nội
có khối lượng ở 4-5 tuổi ñạt 327, 54 kg. Đào Lan Nhi và cs (2005) trâu cái nội 4-6
tuổi có khối lượng trung bình 378,64 kg. Trâu cái ñược thí nghiệm tuyển chọn có hoạt
ñộng sinh sản bình thường, có thể vóc ñảm bảo ñể mang thai sinh trâu lai an toàn.
3.2. K t qu d n tinh cho trâu cái

3.2.1. Ảnh hưởng của thời ñiểm dẫn tinh ñến tỷ lệ thụ thai
B
ng 2. Ảnh hưởng của thời ñiểm dẫn tinh ñến tỷ lệ có chửa của trâu thí nghiệm
Thời ñiểm phối ĐVT
Số con
phối
Số con có
chửa
Tỷ lệ chửa
(%)
Nhóm A: nhỏ hơn 18 giờ Con 29 11 37,93
Nhóm B: 18- 24 giờ Con 46 28 60,87
Nhóm C: 25-30 giờ Con 26 14 53,85
Nhóm D: sau 30 giờ Con 6 1 16,67
Cộng: con 107 54

Nhận xét bảng 2: Tiến hành theo dõi 107 trâu cái ñộng dục ñược xác ñịnh thời
ñiểm dẫn tinh ở thời ñiểm khác nhau, bằng tinh ñông lạnh. Theo dõi dẫn tinh trước 18
giờ,(từ 12 giờ ñến trước 18 giờ) có tỷ lệ thụ thai 37,93%. Dẫn tinh cho 46 trâu cái ñã
có 28 trâu thụ thai ñạt tỷ lệ 60,87 % , ở thời ñiểm này dẫn tinh có tỷ lệ thụ thai cao
nhất. Thời gian từ khi phát hiện trâu cái có dấu hiệu ñộng dục ñến khi dẫn tinh trong
khoảng từ 25-30 giờ, tỷ lệ ñậu thai ñạt 53,85%. Thấp nhất ở thời ñiểm dẫn tinh cho
trâu cái từ khi ñộng dục sau 30 giờ chỉ ñạt 16,67%. Nguyễn Đức Chuyên và cs (2003)
trâu cái nội dẫn tinh có thời gian chịu ñực mạnh và phối giống tập trung ngày thứ 2
chiếm 60,78%, Tạ Văn Cần và CS (2007). Xác ñịnh thời ñiểm dẫn tinh trâu ñực
urrah cho trâu cái nội sau ñộng dục 34 giờ cho tỷ lệ thụ thai ñạt 36,7%. Đào Lan
Nhi và CS (2005), thời gian phối giống thích hợp từ 10-20 giờ từ khi chịu ñực, kết
quả cao khi phối giống 8 giờ từ khi chịu dực, cũng cần căn cứ quan sát bên ngoài và
khám cơ quan sinh dục ñể quyết ñịnh phối giống. Kết quả thu ñược qua thí nghiệm
tương ướng với một số tác giả nghiên cứu ở một số vùng sinh thái khác.

Với kết quả dẫn tinh cho trâu cái nội ñược thực hiện ở thời ñiểm 18 giờ ñến 30
giờ cho tỷ lệ thu thai cao hơn. Tỷ lệ thụ thai giữa các nhóm có khác nhau (P> 0,05).
Qua kết quả trên cho thấy nên dẫn tinh cho trâu cái trong khoảng thời gian 18-
30 giờ kể từ khi xuất hiện ñộng dục.
3.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp dẫn tinh ñến tỷ lệ thụ thai
B
ng 3. Tỷ lệ có chửa của trâu ở ương pháp dẫn tinh ñơn và dẫn tinh kép
Phương pháp phối ĐVT

Số con Số con Tỷ lệ
phối chửa (%)
1/ Dẫn tinh ñơn (1 liều/chu kì) Con 71 34 47,89
2/ Dẫn tinh kép (2 liều/chu kì) trong ñó Con 36 20 55,56
- Từ 6-9 giờ sau lần dẫn tinh ñầu Con 9 6 66,67
- Từ 10- 13 giờ sau lần dẫn tinh ñầu Con 27 14 51,85
Cộng 1 2 107 54

Nhận xét bảng 3: Theo dõi 107 con ñược dẫn tinhcho thấy, dẫn tinh ñơn cho
71 trâu ñộng dục có 34 trâu cái thụ thai ñạt tỷ lệ 47,89%, trâu có thời gian chịu ñực
từ 14- 18 giờ, như vậy việc xác ñịnh thời ñiểm dẫn tinh cho trâu cái trước khi trứng
rụng ñể tinh trùng di chuyển kịp gặp trứng. thời gian chịu ñực ñược dẫn tinh kép ở
giai ñoạn ñầu và cuối giai ñoạn chịu ñực sẽ cho nhiều cơ hội ñể trâu cái thụ thai. Dẫn
tinh liều 2 ở 6 -9 giờ sau lần dẫn tinh ñầu cho tỷ lệ thụ thai ñạt cao nhất là 66,67%.
Dẫn tinh liều 2 sau lần 1 từ 10-13 giờ cho tỷ lệ thụ thai 51,85% cao hơn dẫn tinh ñơn
nhưng thấp hơn dẫn tinh kép ở 6-9 giờ (P>0,05). Tạ Văn Cần và CS (2007), nếu phối
giống ñược lặp lại liều 2 sau phối liều 1 là 10 giờ nâng tỷ lệ thụ thai tăng hơn 10,2%.
D. Ramjan Ali. (1996)ở Bangladesh dẫn tinh cho trâu cái ñộng dục 2 lần cách nhau
8 giờ cho kết quả thụ thai 48,52%. vậy việc dẫn tinh cho trâu cái cũng cần ñược thực
hiện kép. Đào Lan Nhi và CS (2005). Nên phối giống 2 lần . nếu trâu phát hiện ñộng dục
trước 8 giờ sáng phối giống buổi tối và 7 giờ sáng hôm sau. Nếu phát hiện 5 giờ chiều phối

giống 7 giờ sang và 5 giờ chiều, tác giả cho thời gian phối giống lần 2 cách lần 12 giờ.
Dẫn tinh cho trâu cái bằng phương pháp dẫn ñơn và dẫn kép ở các thời ñiểm
khác nhau ñã cho tỷ lệ thụ thai khác nhau, (P>0,05).
Qua kết quả thí nghiệm trên ta nên dẫn tinh kép, lần dẫn tinh 2 sau lần dẫn tinh
trước 6-9 giờ
3.2.3. T
l có chửa qua các l n dẫn tinh hác nhau
B
ng 4. Tỷ l có ch a qua các lần dẫn tinh và hệ số dẫn
Chỉ tiêu ĐVT
Số trâu ñược
dẫn tinh
Số trâu
Thụ thai
Tỷ lệ
thụ thai
Lần dẫn tinh1 (chu kì 1) Con 107 35 32,71
Lần dẫn tinh2 (chu kì 2) Con 41 17 41,46
Lần dẫn tinh3 (chu kì 3) con 7 2 28,57
Cộng 155 54 34,84

Theo dõi 155 chu kỳ trâu cái ñộng dục ñược dẫn tinh, dẫn tinh ở chu kỳ ñầu
107 con ñã cho 32,71% trâu cái thụ thai, trong quá trình thực hiện dẫn tinh có một số
tác ñộng cơ học lên cơ quan sinh dục, nếu trâu không thụ thai cần phải theo dõi các
biểu hiện ñộng dục có bình thường không, nếu bình thường các chu kỳ sau tiếp tục
ñược theo dõi dẫn tinh. Trong 41 trâu ñộng dục lại bình thường ñã dẫn tinh có 17 trâu
thụ thai ( có chửa 41,46%). Tỷ lệ thụ thai lần dẫn tinh 3 là 28,57%. Dẫn tinh chu kỳ 2
có tỷ lệ thụ thai cao hơn chu kỳ 1 và chu kỳ 3. (P>0,05). Theo Đào Lan Nhi (2004)
Việc dẫn tinh cho trâu cái nội ở chu kỳ ñầu ñạt 38,72%, nhưng không làm viêm
nhiễm ñường sinh dục trâu cái sẽ tiếp tục phối giống trong các chu kỳ ñộng dục tiếp

theo. Chhum Phith Loan và cs (2001) tỷ lệ trâu phối giống có chửa ở chu kỳ ñầu từ
40-42%, cần ñược theo dõi phối giống các chu kỳ tiếp theo, nếu không phải vụ ñộng dục
tập trung cần phải theo dõi nghiêm ngặt hơn sẽ có tỷ lệ phối lại từ 20-30% số trâu chưa
thụ thai. Như vậy việc dẫn tinh cho trâu cái nội nếu chưa có chửa vẫn tiếp tục theo dõi
phối giống ở các chu kỳ ñộng dục tiếp theo ñể rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ.
4. Nhận xét và kiến nghị
4.1.Nhận xét
Để nâng cao tỷ lệ thụ thai cho trâu cái nội. ñề tài ñã tiến hành tại 3 ñịa ñiểm
Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Nguyên với 107 trâu cái ñược theo dõi phối giống có kết
luận Sau:
Trâu cái ñộng dục cần ñược theo dõi phát hiện kịp thời, dẫn tinh từ 18- 30 giờ
từ khi ñộng dục, tỷ lệ thụ thai ñạt từ 53,85 - 60,87 % .
Cần dẫn tinh cho trâu 2 lần cách nhau 6-9 giờ, cho tỷ lệ thu thai ñạt 66,67%.
Những trâu cái sinh sản bình thường nếu dẫn tinh lần ñầu chưa thụ thai cần
phải theo dõi, tiếp tục dẫn tinh trong các chu kỳ tiếp theo ñể nâng cao tỷ lệ sinh sản.
4.2. Kiến nghị
Tiếp nhận và áp dụng quy trình dẫn tinh kép cách nhau 6 - 9 giờ, trong khoảng
thời gian 18-30 giờ từ khi trâu cái ñộng dục và trên số lượng trâu lớn hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Tạ Văn Cầ
Nguyễn Hữu Trà Vũ Văn Tý Mai Văn ( ). Nghiên cứu lai
tạo giữa trâu urrah với trâu cái ñịa phương và ñánh giá khả năng sinh trưởng của
con lai F1, BCKH Viện chăn nuôi – Hà Nội.
2. Nguyễn Đức Chuyê
Đặng Đình H Nguyễn hữu Tr Vũ văn tý ( ). Đánh
giá thực trạng và nghiên cứu chọn lọc ñàn trâu Huyện Định hoá Thái nguyên, Báo
cáo khoa học- viện Chăn Nuôi, Hà Nội.
3. Vũ Đình N Đào Đức T Đặng Đình Ha nguyễn Hữu Trà Nguyễn Đức
Chuyê
Tạ Văn Cầ Hàn Quốc Vương.( ). Nghiên cứu kỹ thuật ñông lạnh

tinh dịch trâu dạng cọng rạ tại Trung tâm NC và PT chăn nuôi miền núi. BCKH –
Viện Chăn nuôi. Hà Nội.
4. Đào Lan Nhi, Mai Văn sánh, Nguyễn Danh Hường, Khuất Thái Hà,(2005).
Nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tỷ lệ sinh sản của
ñàn trâu cái nuôi trong nông hộ, BCKH Viện chăn nuôi, Hà Nội.
5. Mai Văn Sánh, Trịnh Văn Trung, Nguyễn Công Định, và Nguyễn Khiêm Chiến
(2006). Đánh giá hiện trạng ñàn trâu ở một số ñịa phương ñại diện các vùng giống
tốt trong nước – BCKH – Viện Chăn Nuôi , Hà Nội.
6. Mai Thị thơm 2003. Khảo sát khả năng sinh sản của trâu ở Thị Xã Sông Công –
Thái Nguyên – Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp – Trường DHNN Hà nội số
3 Tr 213-215
7. Chhum Phith Loan,Mey S and Churp P. Situation of buffalo raising in small -
holder farms and their production in cambodia, Internationl Workshop on swamp
buffalo, Hanoi, Vietnam, 17-18 Dec. 2001 (P, 94-95)
8. J. Intaramongkol. 1996. Prospects on genetic improvement of swamp buffoes in
Thai land. Surin livestock breeding statioon Surin, Thailand.1996
9. K Koobkaew and Wanapat, (2001). Village buffalo production, conservation and
development, Livestock officer , khon khaen livestock office, khon khaen 40000,
thailand, Internationl Workshop on swamp buffalo, Hanoi, Vietnam, 17-18 Dec.
2001 (p. 77-79)
10. Mongkol techakumphu, (1991). Embryo trasfer in swamp buffalo. Department of
obstetrics gynaecology ang reproduction faculty science, chulalongkorn
University, Thailand
11. MD. Ramjan Ali. (1996). Coutry report as concerming the development of buffal
reproduction in Bangladesh. Th12
th
International trainig course in swamp buffalo
reproduction , Thailand
12. Dr. Radhen puthra Ismail. (1996). Development of buffao production in Srilanka.
Th12

th
International trainig course in swamp buffalo reproduction.Thailand



×