Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng feragyl, pg2α trong điều trị chậm sinh trên đàn bò sữa nuôi tại trang trại bò sữa số 1 - Công ty CPTP sữa TH Nghĩa Đàn, Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.74 KB, 18 trang )

Đ H GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG FERAGYL, PGF2α TRONG ĐIỀU TRỊ
CHẬM SINH TRÊN ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA SỐ 1-
CÔNG TY CPTP SỮA TH NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN
Nguyễn Thị Thu
,
1
S Thanh Long
Công ty CPTP sữa TH-Nghệ An,
1
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội
TÓM TẮT
Nguyên nhân chủ yếu gây nên chậm sinh là do ñiều kiện nuôi dưỡng kém ngay
từ giai ñoạn ñầu, ñối với bò sinh sản do khai thác không hợp lý, bò không ñược chăn
thả nên cơ hội tiếp xúc với ñiều kiện ngoại cảnh không nhiều cũng dẫn ñến chậm
sinh. Ngoài ra còn do bệnh lý của buồng trứng như thể vàng tồn lưu, u nang buồng
trứng, buồng trứng không hoạt ñộng Trước tình trạng này trang trại bò sữa số 1
công ty CPTP Sữa TH ñã ñưa ra một số biện pháp ñể khắc phục như ñiều chỉnh khẩu
phần ăn cho bò tơ và bò sinh sản, còn sử dụng thêm kích dục tố Tăng cường ñiều tra
theo dõi khắc phục nguyên nhân chậm ñộng dục và khắc phục tình trạng chậm ñộng
dục, góp phần nâng cao khả năng sinh sản của ñàn.
Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chỉ ñề cập tới vấn ñề ứng dụng
một số kỹ thuật ñể xác ñịnh, phân loại nguyên nhân chậm ñộng dục và sử dụng một
số kích tố nhằm khắc phục tình trạng chậm ñộng dục và nâng cao khả năng sinh sản
cho bò. Mặt khác, tìm hiểu một vài yếu tố ảnh hưởng tới ñộng dục của bò ñể khắc
phục và ñiều trị chậm sinh một cách có hiệu quả nhất.
1.Đặt vấn ñề
Như chúng ta ñã biết, chu kỳ ñộng dục của bò dao ñộng trong khoảng từ 18
ñến 24 ngày, trung bình là 21 ngày. Nếu bò ñộng dục thì sẽ tiến hành thụ tinh nhân
tạo, bò có chửa sẽ rút ngắn ñược khoảng cách giữa hai lứa ñẻ, kết quả là một năm cho
một bê, ñạt hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại, nếu bò không ñộng dục thì sẽ không tiến
hành thụ tinh nhân tạo ñược, dẫn tới kéo dài khoảng cách giữa hai lứa ñẻ, bê ít, tiết


sữa thấp, hiệu quả kinh tế thấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñềtài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng Fertagyl, PGF2α trong ñi
u trị chậm sinh trên ñàn bò
sữa nuôi tại trang trại bò sữa số 1Công ty CPTP sữa TH Nghĩa Đàn, Nghệ An”.
2. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa ñiểm
Trang trại bò sữa số 1-Công ty CPTP sữa TH, Nghĩa Đàn-Nghệ An.
Thời gian từ ngày 01/01/2011 ñến 30/04/2011.
2.2. Đối tượng
Nghiên cứu trên ñàn bò sữa sau khi ñẻ 70-90 ngày của công ty CPTP Sữa TH,
Nghĩa Đàn-Nghệ An.
2.3. Nội dung
Theo dõi bệnh lý buồng trứng dẫn tới chậm sinh ở bò.
Bằng phương pháp khám buồng trứng qua trực tràng ñể phát hiện các trường hợp
bệnh lý ở buồng trứng như thể vàng tồn lưu, u nang buồng trứng, buồng trứng không hoạt
ñộng.
Theo dõi và ñánh giá tỷ lệ ñộng dục, tỷ lệ phối giống có chửa của bò sau ñiều trị
bằng PGF

và Fertagyl

Trường hợp bò chậm ñộng dục do thể vàng tồn lưu bệnh lý chúng tôi tiến hành ñiều
trị bằng PGF

,

bò chậm ñộng dục do u nang buồng trứng hoặc buồng trứng không hoạt
ñộng ñiều trị bằng Fertagyl. Tiến hành theo dõi và ñánh giá tỷ lệ ñộng dục và tỷ lệ phối
giống có chửa của bò chậm sinh ñược ñiều trị bằng PGF


và Fertagyl.
Theo dõi các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng ñộng dục của bò khi ñiều trị bằng
PGF2α hoặc Fertagyl.
Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ñộng dục của bò chậm sinh ñược ñiều trị
bằng Fertagyl hoặc PGF

như dinh dưỡng và nhiệt ñộ.
2.4. Nguyên liệu
Thu thập số liệu về ñiều kiện tự nhiên, quy mô chăn nuôi bằng cách ghi chép sổ
sách
Thu thập số liệu về ñiều kiện tự nhiên thông qua trung tâm huyện Nghĩa Đàn. Quy
mô chăn nuôi ñược theo dõi hàng ngày và ghi chép sổ sách.
Sử dụng các chế phẩm có chứa hoormone sinh dục ñể gây ñộng dục cho bò chậm
ñộng dục sau ñẻ
Khi bò ñã thành thục về tính, kích thước buồng trứng ñã ñạt ñến mức hoàn
thiện, buồng trứng lúc này phát triển bình thường là nhờ tác ñộng của FSH và LH
ñược tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên dưới sự kích thích của GnRH ñược tiết ra từ
Hypothalamus. Do một lý do nào ñó lượng GnRH tiết ra không ñủ, khả năng của
tuyến yên hoạt ñộng không bình thường… làm cho buồng trứng kém phát triển. Vì
vậy, lợi dụng ñiều này chúng tôi sử dụng một số hormone ngoại sinh ñể ñưa vào cơ
thể kích thích buồng trứng phát triển.
Fertagyl
Nhà sản xuất: Intervet, Liều dùng: 2,5ml/con. Tiêm bắp.
Fertagyl có bản chất là GnRH, do ñó khi ñược ñưa vào cơ thể thì nó kích thích
cơ thể sản sinh ra FSH và LH nội sinh.
Sử dụng ñiều trị trong các trường hợp buồng trứng không hoạt ñộng hoặc u
nang buồng trứng.
PGF
2α.

Sử dụng ñiều trị trong các trường hợp thể vàng tồn lưu, viêm nội mạc tử cung.
Liều dùng: 2ml/con.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tổng hợp số liệu
Thu th p t ng hợp số liệu về ñiệu kiện tự nhiên.
Thống kê về cơ cấu ñàn của trang trại bò sữa số 1.
2.5.2. Phương pháp theo dõi, kiểm tra các biểu hiện về sinh sản trên bò
2.5.2.1. Thí nghiệm 1: Xác ñịnh các trường hợp bệnh lý ở buồng trứng dẫn tới hiện
tượng chậm sinh ở bò sữa
Thí nghiệm ñược tiến hành trên ñàn bò sữa sau khi ñẻ 70-90 ngày nuôi tại
trang trại bò sữa số 1-Công ty CPTP sữa TH, Nghĩa Đàn, Nghệ An.
Sử dụng phương pháp sờ nắn qua trực tràng ñể phát hiện các trường hợp bệnh
lý ở buồng trứng dẫn tới hiện tượng chậm sinh ở bò sữa.
Chẩn ñoán qua trực tràng
Lần 1 (d0) Lần 2 (d7-d10) Kết luận Xử lý
- - BT không hoạt ñộng Fertagyl
- Sinh lý bình thường
Theo dõi ñộng dục
và phối giống
-
Thể vàng tồn lưu PGF2α
U nang buồng trứng Fertagyl
2.5.2.2. Thí nghiệm 2: Theo dõi và ñánh giá tỷ lệ ñộng dục và tỷ lệ phối giống có
chửa của các cá thể bò bị chậm ñộng dục ñược ñiều trị bằng PGF2α hoặc Fertagyl
trong 4 tháng ñầu năm 2011
Trong bốn tháng ñầu năm 2011, tại trang trại bò sữa số 1-Công ty cổ phần thực
phẩm sữa TH, Nghĩa Đàn, Nghệ An, giai ñoạn bò 70-90 ngày sau khi ñẻ có 96 con bị
chậm sinh. Trong ñó có 87 con bị thể vàng tồn lưu ñược ñiều trị bằng PGF

với liều

2ml/con, có 9 con buồng trứng không hoạt ñộng ñược ñiều trị bằng Fertagyl với liều
2,5ml/con.
* Phát hiện ñộng dục và thời ñiểm phối giống thích hợp

- Phát hiện ñộng dục:
Sử dụng phương pháp phát hiện ñộng dục bằng padometter, là phương pháp
phát hiện ñộng dục bằng sự thay ñổi nhịp bước chân của bò.
- Thời ñiểm phối giống thích hợp:
Trong TTNT, thời ñiểm phối giống thích hợp là từ nửa sau của giai ñọan ñộng
dục ñứng yên (chịu ñực) cho ñến khoảng 6 giờ sau khi kết thúc giai ñọan ñộng dục
ñứng yên. Nếu phối giống trực tiếp thì mang bò cái ñến chỗ bò ñực ngay sau khi quan
sát thấy dấu hiệu ñộng dục.
Cần phải kiểm tra thường xuyên ñể biết khi nào bò bắt ñầu ñộng dục. Trong thực tế
người ta thường áp dụng quy tắc “sáng-chiều”: nếu phát hiện thấy bò ở giai ñoạn
ñộng dục ñứng yên vào sáng sớm thì phối giống vào buổi chiều cùng ngày, bò ñộng
dục vào buổi chiều hoặc buổi tối thì phối giống vào sáng hôm sau. Không ñược phối
giống quá sớm (nhưng cũng không quá trễ).
* Phát hiện bò có thai bằng phương pháp khám qua trực tràng

Sau khi phối giống 41-42 ngày thì tiến hành chẩn ñoán bò có thai bằng phương
pháp khám qua trực tràng.
Công thức tính như sau:
Số con ñộng dục khi ñiều trị bằng PGF

hoặc Fertagyl
Tỷ lệ ñộng dục = x 100(%)
Số con ñiều trị bằng PGF

hoặc Fertagyl


Số con có chửa
Tỷ lệ phối giống có chửa = x 100(%)
(của mỗi phương pháp) Số con ñộng dục
2.5.2.3. Thí nghiệm 3: Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng ñộng dục của bò
chậm sinh ñược ñiều trị bằng Fertagyl hoặc PGF2α
Ảnh hưởng của dinh dưỡng (ñược ñánh giá thông qua ñiểm thể trạng) tới tỷ lệ
ñộng dục của bò chậm sinh ñược ñiều trị bằng Fertagyl hoặc PGF
2α.
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 59 bò sữa sau khi ñẻ 70-90 ngày nuôi tại
trang trại bò sữa số 1-Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH, Nghĩa Đàn, Nghệ An.
* Phương pháp chấm ñiểm thể trạng (BCS)

Sử dụng mắt và tay ñể ñánh giá lượng mỡ bao phủ vùng thăn, mông và chóp
ñuôi. Hệ thống tính ñiểm thể trạng thường dùng nhất là thang ñiểm từ 1 ñến 5, với
mức ñộ sai khác là 0.25.
Chia ñiểm thể trạng làm 3 nhóm như sau:
Thang ñiểm thể trạng
Điểm thể trạng Đánh giá dinh dưỡng
Dưới 3 Bò quá gầy
3,0 ñến 3,75 Bò bình thường
Trên 3,75 Bò quá béo

Ảnh hưởng của mùa vụ tới tỷ lệ ñộng dục của bò chậm ñộng dục ñược ñiều trị
bằng Fertagyl hoặc PGF
2α.
Xác ñịnh ảnh hưởng của mùa vụ tới tỷ lệ ñộng dục thông qua ñiều tra thu thập
số liệu về bò ñược ñiều trị chậm sinh ở các tháng 4, 5, 6 năm 2010 và tháng 1, 2, 3
năm 2011.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Cơ cấu ñàn tại trại bò sữa số 1 từ tháng 1- 4/2011

Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Bò vắt sữa 1888 2074 2277 2345
Vắt sữa (%) 33,80 38,52 40,89 46,52
Bò tơ 2801 2337 2216 2202
Bò mang thai 994 883 798 418
Số con chết 32 30 24 5
Chết (%) 1,69 1,45 1,05 0,21
Tổng ñàn 5585 5383 5569 5060
Qua bảng trên chúng ta thấy tổng ñàn bò sữa của trại bò sữa số 1 ñến tháng
4/2011 là 5060 con, trong ñó bò vắt sữa là 2345con, chiếm tỷ lệ 46,52% tổng ñàn.
Trong trang trại bò sữa thì mục ñích lấy sữa và sinh sản ñều quan trọng, song mục
ñích lấy sữa ñóng vai trò quan trọng nhất. Bò vắt sữa chiếm một tỷ lệ cao trong ñàn
như vậy ñảm bảo tốt cho sự tồn tại và phát triển của trang trại.
Mặt khác, tỷ lệ chết trong ñàn giảm dần từ 32 con trong tháng 1/2011 xuống
còn 5 con trong tháng 4/2011, ñiều ñó cho thấy rằng việc quản lý chăm sóc nuôi
dưỡng và công tác thú y ngày càng ñược nâng cao.
3.2 Kết quả khám bệnh lý ở buồng trứng ở bò chậm sinh
Chỉ tiêu Con Tỷ lệ (%)
Số bò khám chậm ñộng dục
Sinh lý
153
57

37.2
Thể vàng tồn lưu 87 56.68
U nang BT và BT không hoạt ñộng 9 5.88

Qua bảng trên cho ta thấy, trong 153 bò ñược khám chậm ñộng dục thì có 87
con bị thể vàng tồn lưu chiếm tỷ lệ 56.68%. Như vậy, bò bị thể vàng tồn lưu chiếm tỷ
lệ cao trong ñàn do ñó cần theo dõi, phát hiện và ñiều trị kịp thời.

3.3 Kết quả ñiều trị bằng PGF2α ñối với bò bị thể vàng tồn lưu
3.3.1 Kết quả ñiều trị bằng PGF2α
Chỉ tiêu Số con Tỷ lệ (%)
Số bò ñược khám chậm ñộng dục 1/2011 ñến 4/2011 153
Số bò ñiều trị bằng PGF

87 56.86
Số bò ñộng dục 87 100
Số bò phối giống có chửa 54 62.07

Chúng tôi ti n hành khám chậm ñộng dục cho 153 bò thì có 87 con bị thể vàng
tồn lưu và ñược ñiều trị bằng PGF
2α.
Đạt tỷ lệ ñộng dục là 100%, trong ñó có 54 con
phối giống có chửa ñạt tỷ lệ phối giống có chửa là 62.07%.
3.3.2 Kết quả theo dõi tỷ lệ ñộng dục sau ñiều trị bằng PGF2α
Số ñiều trị bằng
PGF2α (con)
87
d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 >d7
Ngày ñộng dục

Động dục (con)
7 17 38 11 2 0 1 11
Tỷ lệ (%) 8.05 19.54

43.68 12.64

2.3 0 1.15


12.64
Có chửa (con) 2 9 31 5 0 0 0 7
Chúng tôi tiến hành theo dõi ñáp ứng của bò ñối với PGF2α từ ngày thứ 1 ñến
ngày thứ 7 sau ñiều trị và sau ngày thứ 7. Thì thấy rằng bò chủ yếu ñộng dục vào
ngày thứ 3 sau ñiều trị, với 38 con ñộng dục chiếm tỷ lệ là 43.68%. Nh ư vậy, khi
ñiều trị bằng PGF2α ñối với bò bị thể vàng tồn lưu thì bò chủ yếu ñộng dục vào thời
ñiểm 48-72h sau khi ñiều trị. Do ñó cần theo dõi chặt chẽ tình hình của ñàn bò sinh
sản ñể phát hiện và xử lý kịp thời.
3.3.3 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của dinh dưỡng tới ñộng dục bò sau ñiều trị
PGF2α
Ngày
Số con ñộng
dục có
BCS<3,0
Số con ñộng
dục có BCS
3,0→3,75
Số con ñộng
dục có
BCS>3,75
Thứ 1 2 3 0
Thứ 2 3 5 0
Thứ 3 1 18 0
Thứ 4 2 4 0
Thứ 5 0 1 0
Thứ 6 0 0 0
Thứ 7 0 0 0
Tổng số ñiều
trị bằng PGF


50 (con)

Sau 7 ngày 11 0 0
Chúng tôi tiến hành chia thể trạng của bò làm 3 nhóm: bò gầy, bò có thể trạng
bình thường và bò béo. Qua bảng trên cho ta thấy rằng, bò có thể trạng bình thường
thì có ñáp ứng tốt hơn ñối với PGF2α với 18 con ñộng dục vào ngày thứ 3 sau khi
ñiều trị. Bò có thể trạng gầy hoặc béo cho ñáp ứng yếu hơn ñối với PGF2α.
3.3.4 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mùa vụ tới ñộng dục bò sau ñiều trị bằng
PGF2α
PGF2α
Tháng
Số ñiều trị (con) Số ñộng dục (con)
4/2010
16 9
5/2010 Mùa hè 48 16
6/2010 41 6
Tổng 105 31
1/2011
25 25
2/2011 Mùa xuân 33 33
3/2011 29 29
Tổng 87 87

Chúng tôi tiến hành theo dõi ảnh hưởng của mùa vụ tới ñộng dục bò sau ñiều
trị bằng PGF2α vào thời ñiểm mùa hè năm 2010 và mùa xuân năm 2011, thì thấy rằng
vào mùa hè năm 2010 ñạt tỷ lệ ñộng dục là 30.5% vào mùa xuân năm 2011 ñạt tỷ lệ
ñộng dục là 100%. Như vậy qua ñây chúng tôi sơ bộ kết luận rằng, khi sử dụng
PGF2α ñối với bò bị thể vàng tồn lưu vào mùa xuân thì tỷ lệ ñộng dục sẽ cao hơn so
với mùa hè.
3.4. Kết quả ñiều trị bằng Fertagyl ñối với bò bị u nang buồng trứng hoặc buông

trứng không hoạt ñộng
3.4.1 Kết quả ñiều trị bằng Fertagyl
Chỉ tiêu Số con Tỷ lệ (%)
Số bò ñược khám chậm ñộng dục từ 1/2011 ñến 4/2011 153
Số bò ñiều trị bằng Fertagyl

9 5,88
Số bò ñộng dục 9 100
Số bò phối giống có chửa 5 55,56

Đối với 9 bò bị u nang buồng trứng hoặc buồng trứng không hoạt ñộng chúng
tôi tiến hành ñiều trị bằng Fertagyl, ñạt tỷ lệ ñộng dục là 100%, tỷ lệ phối giống có
chửa là 55.56%.
3.4.2 Kết quả theo dõi tỷ lệ ñộng dục sau ñiều trị bằng Fertagyl
Số ñiều trị bằng
Fertagyl (Con)
9
d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 >d7
Ngày ñộng dục

Số ñộng dục
(Con)
0 0 1 0 1 0 0 7
Tỷ lệ (%) 0 0 11.11

0 11.11

0 0 77.78
Chúng tôi tiến hành theo dõi ñáp ứng của bò ñối với Fertagyl từ ngày thứ 1
ñến ngày thứ 7 sau ñiều trị và sau ngày thứ 7. Thì thấy rằng bò chủ yếu ñộng dục vào

thời ñiểm sau 7 ngày sau ñiều trị, với 7 con ñộng dục chiếm tỷ lệ là 77.78%. Điều này
là hoàn toàn phù hợp với sinh lý bình thường của bò.
3.4.3 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của dinh dưỡng tới ñộng dục bò sau ñiều trị
Fertagyl
Ngày
Số con ñộng
dục có
BCS<3,0
Số con ñộng
dục có BCS
3,0→3,75
Số con ñộng
dục có
BCS>3,75
Thứ 1 0 0 0
Thứ 2 0 0 0
Thứ 3 0 1 0
Thứ 4 0 0 0
Thứ 5 0 1 0
Thứ 6 0 0 0
Thứ 7 0 0 0
Tổng số ñiều
trị bằng
Fertagyl

9 (con)

Sau 7 ngày 0 7 0

Tương tự như ñối với PGF2α chúng tôi cũng chia thể trạng của bò làm 3

nhóm: bò gầy, bò có thể trạng bình thường và bò béo. Qua bảng trên cho ta thấy rằng,
bò có thể trạng bình thường thì có ñáp ứng tốt hơn ñối với Fertagyl. Bò có thể trạng
gầy hoặc béo cho ñáp ứng yếu hơn ñối với Fertagyl.
3.4.4 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mùa vụ tới ñộng dục bò sau ñiều trị bằng
Fertagyl
Fertagyl
Tháng
Số con ñiều trị Số con ñộng dục
4/2010

4 2
5/2010 Mùa hè 0 0
6/2010 0 0
Tổng 4 2
1/2011
2 2
2/2011 Mùa xuân 5 5
3/2011 2 2
Tổng 9 9
Chúng tôi tiến hành theo dõi ảnh hưởng của mùa vụ tới ñộng dục bò sau ñiều
trị bằng Fertagyl vào thời ñiểm mùa hè năm 2010 và mùa xuân năm 2011, thì thấy
rằng vào mùa hè năm 2010 ñạt tỷ lệ ñộng dục là 50% vào mùa xuân năm 2011 ñạt tỷ
lệ ñộng dục là 100%.
4. Kết quả và thảo luận
Bò bị thể vàng tồn lưu khá cao, u nang buồng trứng hoặc buồng trứng không
hoạt ñộng chiếm tỷ lệ thấp.
Điều trị bằng PGF2α ñạt tỷ lệ ñộng dục 100%, phối có chửa 62,07%.
Điều trị bằng Fertagyl ñạt tỷ lệ ñộng dục là 100%, phối có chửa là 55,56%.
Điều trị bằng PGF2α bò chủ yếu ñộng dục vào ngày thứ 3, khi ñiều trị bằng
Fertagyl bò chủ yếu ñộng dục vào ngày thứ 7 sau ñiều trị.

Điều trị bằng PGF2α hoặc Fertagyl bò thể trạng bình thường cho ñ áp ứng tốt
hơn, bò thể trạng quá gầy hoặc quá béo cho ñáp ứng yếu hơn.
Sử dụng các liệu pháp hormone ñể ñiều trị chậm sinh cho bò cái sinh sản vào
mùa xuân thì tỷ lệ ñộng dục sẽ cao hơn so với mùa hè.
Tài liệu tham khảo
1.
inh Văn Cải, Nguyễn Ngọc Tấn 2007 Truyền tinh nhân tạo cho bò, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn văn Thanh
2002 Sinh sản gia súc.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Dương, Hoàng Kim Giao, Lưu Công Khánh
1995 Một số biện
pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa
học Kỹ thuật Chăn nuôi -viện Chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương
1997 Công nghệ sinh sản trong chăn
nuôi bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Lưu Công Khánh
1996 Nghiên cứu gây ñộng dục ñồng pha cho bò nhận phôi.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Tăng Xuân Lưu
1999 Đánh giá một số ñặc ñiểm sinh sản của bò lai hướng sữa
nuôi tại Ba Vì-Hà Tây và biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của chúng, Luận
văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Agarwal S.K., Shanker U., Dhoble R.I and Gupta S.K.
1987 Synchronisation of
oestrus and fertility with PGF
2
alpha cossbred cattle, Indian J. Anim Sci, 54 (4):

292 - 293.
8. Bor T.C, Dople, Gupta S.K and Baishya N
1986 Some observation on response
to PGF

analogue in suboestrus crosbred heifers in tropical climate, Indian
J.Anim .Sci.
9. Busse T
1995 Investigation on diffirent factors affecting embryo recovery
fromsuperovulated cows, Freien univessitat Berlin, 119, pp 234 ref.
10. Cooper M.J 1987 Control of oestrus cycle of heifer with a synthetic
prostaglandin analogue, Veterinary record, (95): 200 - 203.
11. Gnaves N., W. Randel and Dunn T.G
1974 Estrus and pregnancy following
MAP. PGF2 alpha and GnRH, Anim Sci.


SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH Ở CÁC GIAI ĐOẠN TUỔI TỪ
18 ĐẾN 72 THÁNG TUỔI CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN
NUÔI TẠI MONCADA
Hà Minh Tuân, Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phạm Văn Tiềm,
Phùng Thế H
i, Mai Thị Hà, Nguyễn Thị Thu Hòa, Nguyễn Hữu Sắc
Trung tâm Giống Gia súc lớn TW
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 1.630 mẫu tinh dịch của 46 bò ñực giống HF các giai ñoạn
tuổi 18-24, 25-36, 37- 48, 49-60, 61-72 tháng tuổi cho thấy, ở giai ñoạn 18-24 tháng
tuổi các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của tinh dịch ñạt thấp nhất: thể tích tinh dịch
ñạt 4,82ml, hoạt lực tinh trùng ñạt 57,04%, nồng ñộ tinh trùng ñạt 0,87 tỷ/ml, tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình ñạt 17,63%, tỷ lệ tinh trùng sống ñạt 68,94%, tổng số tinh trùng

sống tiến thẳng ñạt 2,39 tỷ, tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ñạt 59,89%. Đến
giai ñoạn 49-60 tháng tuổi các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của tinh dịch tăng lên
và ñạt mức cao nhất: thể tích tinh dịch ñạt 7,51ml, hoạt lực tinh trùng ñạt 71,50%,
nồng ñộ tinh trùng ñạt 1,25 tỷ/ml, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ñạt 9,93%, tỷ lệ tinh trùng
sống ñạt 87,25%, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng ñạt 6,71 tỷ, tỷ lệ các lần khai
thác tinh ñạt tiêu chuẩn ñạt 94,12%. Đến giai ñoạn 61-72 tháng tuổi các chỉ tiêu số
lượng và chất lượng của tinh dịch có xu hướng giảm ñi, thể tích tinh dịch ñạt 6,14ml,
hoạt lực tinh trùng ñạt 65,67%, nồng ñộ tinh trùng ñạt 0,9 tỷ/ml, tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình ñạt 13,25%, tỷ lệ tinh trùng sống ñạt 75,23%, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng
ñạt 3,63 tỷ, tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ñạt 71,38%.
1. Đặt vấn ñề
Khả năng sinh sản của bò ñực giống là nhân tốt quyết ñịnh tới khả năng phát
triển tiềm năng di truyền trên ñàn bò, phát huy tối ña vai trò của bò ñực giống trong
công tác giống. Khả năng sinh sản của bò ñực giống ñược thể hiện chủ yếu qua chất
lượng của tinh dịch, nếu tinh dịch có các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tốt thì sản xuất
ñược tinh ñông lạnh, khả năng thụ tinh sẽ cao và ngược lại. Có nhiều nhân tố ảnh
hưởng chất lượng tinh dịch của bò ñực giống như giống, chăm sóc nuôi dưỡng, khí hậu,
lứa tuổi Trong ñó ở mỗi giai ñoạn tuổi khác nhau, cơ thể bò ñực giống sẽ có những
ñặc ñiểm sinh lý khác nhau, nhu cầu năng lượng và khả năng sản xuất khác nhau. Do
ñó, trong chăn nuôi bò ñực giống, ñể có chất lượng tinh tốt cần có quy trình kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác tinh phù hợp với từng giai ñoạn tuổi của bò ñực giống.
Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh ñông lạnh Moncada (Moncada) thuộc
Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương, ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao nhiệm vụ nuôi dưỡng, huấn luyện, khai thác và sản xuất tinh bò ñông lạnh
phục vụ công tác TTNT tại Việt Nam. Bò ñực hướng sữa Holstein Friesian (HF) nuôi
tại Moncada ñược nhập từ những nước có chất lượng giống tốt như Hoa Kỳ, Cu Ba,
Australia. Để góp phần khai thác ñược tối ña tiềm năng di truyền của các bò ñực
giống HF thuần chủng cao sản, có ñược quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và khai thác
tinh phù hợp với từng giai ñoạn tuổi của bò ñực giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñánh giá một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của bò ñực giống HF ở các

giai ñoạn tuổi khác nhau.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- 1630 mẫu tinh dịch của 46 bò ñực giống Holstein Friesian ở các giai ñoạn
tuổi 18-24, 25-36, 37- 48, 49-60, 61-72 tháng tuổi.
- Tất cả bò ñực giống ñược chăm sóc, nuôi dưỡng theo cùng quy trình kỹ thuật
ñáp ứng ñầy ñủ tiêu chí theo quyết ñịnh 66/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và
PTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005); mỗi cá thể ñược nuôi trong một ô chuồng
riêng diện tích là 45m2, trong ñó: 20m2 có mái che và 25m2 sân chơi không mái; có
máng ăn và máng uống riêng cho từng con, Quản lý cá thể và phòng bệnh cho bò
ñược thực hiện nghiêm ngặt, kiểm tra thú y ñịnh kỳ 2 lần/năm.
- Chế ñộ dinh dưỡng: Bò ñực giống trong nghiên cứu ñược cho ăn cùng chế ñộ
dinh dưỡng tính sẵn cho từng cá thể theo tiêu chuẩn cơ sở.
- Chế ñộ khai thác và kiểm tra tinh dịch: Bò ñược khai thác tinh dịch theo cùng
chế ñộ 2 lần/tuần. Mẫu tinh dịch của bò ñực HF ñược lấy ngẫu nhiên trong quá trình
khai thác tinh ở các giai ñoạn tuổi ñể ñảm bảo tính ñồng ñều của các mẫu. Kiểm tra số
lượng, chất lượng tinh dịch theo cùng một quy trình của JICA Nhật Bản.
- Tinh nguyên của bò ñực giống HF ñược coi là ñạt tiêu chuẩn khi các chỉ tiêu
số lượng và chất lượng ñảm bảo tiêu chuẩn 10 TCN 531 - 2002.
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu
Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh ñông lạnh Moncada
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ 2005 ñến 2010.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch bò ñực giống Holstein
Friesian ở các giai ñoạn tuổi 18-24, 25-36, 37- 48, 49-60, 61-72 tháng tuổi:
- Thể tích tinh dịch (V - ml)
- Hoạt lực tinh trùng (A - %)
- Nồng ñộ tinh trùng (C - tỷ/ml)

- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %)
- Tỷ lệ tinh trùng sống (%)
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác tinh (VAC - tỷ)
- Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn (%)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Tuổi của bò ñực giống HF ñược xác ñịnh qua hồ sơ lí lịch của từng cá thể.
- Xác ñịnh V (ml) qua lượng xuất tinh trong ống hứng tinh có khắc ml.
- Xác ñịnh A (%) bằng quan sát trên kính hiển vi phản pha có màn hình.
- Xác ñịnh C (tỷ/ml) bằng máy so màu SDM-5 của hãng MINITUB.
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %) ñược xác ñịnh bằng phương pháp nhuộm
mầu và ñếm trên kính hiển vi 500 tinh trùng rồi tính toán bằng công thức sau:
Số lượng tinh trùng kỳ hình
K (%) =

500
X 100
- Tỷ lệ tinh trùng sống (%) ñược xác ñịnh bằng cách nhuộm eosin 5%, tinh
trùng chết là những tinh trùng bắt màu, ñếm tổng số 500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ %
bằng công thức sau:
Số lượng tinh trùng sống

Tỉ lệ tinh trùng sống (%) =

500
X 100
- Xác ñịnh tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác tinh bằng phép
tính số học thông thường.
- Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ñược tính bằng công thức sau:
Số lần khai thác tinh ñạt tiêu
chuẩn

TLTT(%)
=

Tổng số lần khai thác tinh
x
100
Trong ñó, mẫu tinh dịch ñạt tiêu chuẩn là mẫu tinh có các chỉ tiêu số lượng, chất
lượng thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn 10TCN 531-2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
2.4. Xử lí số liệu
Các số liệu ñược xử lý thống kê sinh học bằng chương trình Minitab 14.
3. Kết quả và thảo luận
Khả năng sinh sản của bò ñực giống ñược thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu số
lượng và chất lượng của tinh dịch. Nếu các chỉ tiêu ñó tốt thì khả năng sinh sản của bò
ñực cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh
dịch bò ñực giống Holstein Friesian ở các giai ñoạn tuổi khác nhau ñược thể hiện qua
bảng 1.
ảng 1. Một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch bò ñực giống Holstein
Friesian ở các giai ñoạn tuổi
V (ml) A (%) C (t
/ml) K (%)
T
lệ sống (%)
Tháng
tuổi
n
Mean

SE Mean


SE Mean

SE Mean

SE Mean

SE
18-24

354

4,82
a

0,22 57,04
a

0,97 0,87
a

0,05 17,63
a

0,23 68,94
a

0,85
25-36

325


6,26
b

0,18 66,09
b

0,56 1,27
b

0,03 13,05
b

0,18 81,38
bc

0,49
37- 48

334

7,34
c

0,11 70,24
c

0,50 1,27
b


0,02 11,84
bc

0,16 85,77
c

0,40
49-60

306

7,51
c

0,10 71,50
c

0,47 1,25
b

0,03 9,93
c

0,11 87,25
c

0,37
61-72

311


6,14
b

0,14 65,67
b

0,75 0,90
a

0,04 13,25
b

0,20 75,23
b

0,60
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê P<0,05


V (ml)
A (%)
C (tỷ/ml)
K (%)
Tỷ lệ sống (%)
0,1
1
10
100

18-24 25-36 37- 48 49-60 61-72
Giai ñoạn tuổi (tháng)

Biểu ñồ 1. Một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch bò ñực giống Holstein
Friesian ở các giai ñoạn tuổi
ể ch i dịch
Thể tích tinh dịch của một lần khai thác tinh là chỉ tiêu ñầu tiên khi ñánh giá tinh
dịch bò ñực giống. Qua bảng 1 cho thấy, ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi bò ñực giống
HF có thể tích tinh dịch thấp nhất, ñạt 4,82ml, tới giai ñoạn 25-36 tháng tuổi thể tích
tinh dịch tăng lên 6,26 ml, thể tích tinh dịch ổn ñịnh ở giai ñoạn 37-48 tháng tuổi (ñạt
7,34ml) và giai ñoạn 49-60 tháng tuổi (ñạt cao nhất, 7,51ml), ñến giai ñoạn 61-72
tháng tuổi thể tích tinh dịch giảm xuống, ñạt 6,14ml, tương ñương với giai ñoạn 25-36
tháng tuổi (P < 0,05).
Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng là tỷ lệ phần trăm tinh trùng sống và hoạt ñộng tiến thẳng
trong tinh dịch. Đây là chỉ tiêu quyết ñịnh tới chất lượng của tinh dịch cũng như tinh
ñông lạnh. Qua bảng 1 cho thấy, ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi hoạt lực tinh trùng bò
ñực giống HF thấp nhất, chỉ ñạt 57,04%, giai ñoạn 25-36 tháng tuổi hoạt lực tinh
trùng tăng lên ñạt 66,09%, giai ñoạn 37-48 tháng tuổi và giai ñoạn 49-60 tháng tuổi
ổn ñịnh ở mức cao, ñạt 70,24% và 71,50%, giai ñoạn 61-72 tháng tuổi hoạt lực tinh
trùng giảm xuống tương ñương với giai ñoạn 25-36 tháng tuổi, ñạt 65,67% (P < 0,05).
N
ng ñộ tinh trùng
Nồng ñộ tinh trùng thể hiện số lượng tinh trùng có trong một ñơn vị thể tích
tinh dịch và là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá chất lượng tinh dịch. Qua bảng 1 cho thấy,
nồng ñộ tinh trùng bò ñực giống HF thấp nhất ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, chỉ ñạt
0,87 tỷ/ml, nhưng sau ñó ổn ñịnh ngay ở mức cao ở các giai ñoạn tiếp theo, giai ñoạn
25-36 tháng tuổi ñạt 1,27 tỷ/ml, giai ñoạn 37-48 tháng tuổi ñạt 1,27 tỷ/ml và giai ñoạn
49-60 tháng tuổi, ñạt 1,25 tỷ/ml. Đến giai ñoạn 61-72 tháng tuổi nồng ñộ tinh trùng
giảm xuống tương ñương với giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, ñạt 0,90 tỷ/ml (P < 0,05).

Tỷ lệ tinh trùng k
hình
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ lệ tinh trùng bị dị dạng về hình thái học so với
tổng số tinh trùng trong một lần khai thác tinh. Qua bảng 1 cho thấy, ở giai ñoạn 18-
24 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bò ñực giống HF cao nhất, ñạt 17,63%, giai
ñoạn 25-36 tháng tuổi và giai ñoạn 37-48 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng kỳ hình giảm
xuống còn 13,05% và 11,84%. Giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ñạt mức thấp nhất là
9,93%, giai ñoạn 61-72 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng lên tương ñương với
giai ñoạn 25-36 tháng tuổi, ñạt 13,25% (P < 0,05).
Tỷ lệ tinh trùng sống
Tinh trùng sống là tinh trùng còn hoạt ñộng ñược ở trạng thái di ñộng, có thể
di ñộng tiến thẳng, di ñộng vòng quanh hoặc dao ñộng. Tỷ lệ tinh trùng sống là chỉ
tiêu quan trọng nhằm ñánh giá chất lượng tinh dịch bò. Qua bảng 1 cho thấy, ở giai
ñoạn 18-24 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng sống bò ñực giống HF thấp nhất, chỉ ñạt
68,94%, giai ñoạn 25-36 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng sống tăng lên, ñạt 81,38%%, giai
ñoạn 37-48 tháng tuổi và giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ổn ñịnh ở mức cao, ñạt 85,77%
và 87,25%, giai ñoạn 61-72 tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng sống giảm xuống tương ñương
với giai ñoạn 25-36 tháng tuổi, ñạt 75,23% (P < 0,05).
ảng 2. Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác tinh ỷ và tỷ lệ các lần
khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn của bò ñực giống HF qua các mốc tuổi

T
ng số tinh trùng tiến
thẳng (tỷ)
Tháng tuổi n
Mean SE
Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt
tiêu chuẩn (%)
18-24 354 2,39
a

0,19 59,89
a
25-36 325 5,25
b
0,15 77,85
b
37- 48 334 6,55
c
0,12 88,02
bc
49-60 306 6,71
c
0,11 94,12
c
61-72 311 3,63
ab
0,14 71,38
b
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê
P<0,05

ổ ố ế ẳ ộ l h i h c
Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong tinh dịch là chỉ tiêu tổng hợp quan
trọng ñể ñánh giá khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của từng bò ñực giống, ñược tính
là tích của VxAxC. V, A và C là những chỉ tiêu ảnh hưởng rõ rệt nhất ñến số lượng,
chất lượng tinh dịch của bò ñực giống trong sản xuất tinh ñông lạnh và là những chỉ
tiêu quyết ñịnh ñến sản xuất tinh ñông lạnh nó liên quan chặt chẽ tới lượng môi
trường pha chế và tương quan thuận với số liều tinh cọng rạ sản xuất ñược trong một
lần khai thác. Qua bảng 2 cho thấy, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần

khai thác tinh thấp nhất ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, ñạt 2,39 tỷ. Giai ñoạn 25-36
tháng tuổi, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng tăng lên ñạt 5,25 tỷ. Giai ñoạn 37-48
tháng tuổi và giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ổn ñịnh ở mức cao, ñạt 6,55 tỷ và 6,71 tỷ.
Đến giai ñoạn 61-72 tháng tuổi, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng giảm xuống chỉ ñạt
3,63 tỷ (P < 0,05).
ỷ lệ c c l h i h c ñạ i c ẩ
Để sản xuất ñược tinh ñông lạnh dạng cọng ra, tinh dịch ở mỗi lần khai thác
phải có các chỉ tiêu số lượng và chất lượng thoả mãn các quy ñịnh trong tiêu chuẩn 10
TCN 531 - 2002. Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn liên quan tới tất cả các chỉ
tiêu về số lượng và chất lượng tinh dịch như: V, A, C, K Chỉ cần một trong các chỉ
tiêu trên không ñạt tiêu chuẩn thì lần khai thác ñó phải loại bỏ. Đây là chỉ tiêu tổng
hợp ñể ñánh giá kết quả sản xuất tinh của từng bò ñực giống. Qua bảng 2 cho thấy, tỷ
lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi là thấp nhất, chỉ
ñạt 59,89%. Giai ñoạn 25-36 tháng tuổi và 37-48 tháng tuổi tăng ổn ñịnh, ñạt 77,85%
và 88,02%. Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ñạt cao nhất ở giai ñoạn 49-60
tháng tuổi, là 94,12%. Đến giai ñoạn 61-72 tháng tuổi giảm xuống còn 71,38%, tương
ñương giai ñoạn 25-36 tháng tuổi (P < 0,05).
Nghiên cứu trên ñối tượng bò ñực HF trẻ, tác giả Phùng Thế Hải và cs. (2009)
cho biết, thể tích tinh dịch trung bình ñạt 5,42 ml, hoạt lực tinh trùng ñạt 60,28%, tỷ
lệ tinh trùng kỳ hình là 12,12%, nồng ñộ tinh trùng là 1,07 tỷ/ml, tỷ lệ các lần khai
thác tinh ñạt tiêu chuẩn bình quân ñạt 54,08%. Còn tác giả Lê Bá Quế và cs. (2009)
cho biết, bò ñực giống HF trưởng thành có thể tích tinh dịch là 7,40 ml/lần khai thác,
nồng ñộ tinh trùng là 1,21 tỷ/ml, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 9,77%, tỷ lệ các lần khai
thác tinh ñạt tiêu chuẩn là 76,88%. Tác giả Hoflack và cs. (2006) nghiên cứu trên bò
HF tại Bỉ cho biết, hoạt lực tinh trùng của bò ñực giống HF giao ñộng từ 40% ñến
95%, nồng ñộ tinh trùng của bò ñực HF giao ñộng từ 0,72 ñến 1,32 tỷ/ml.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về một số chỉ tiêu số lượng, chất
lượng của tinh dịch bò ñực giống HF qua các giai ñoạn tuổi 18-24, 25-36, 37- 48, 49-
60, 61-72 tháng tuổi là phù hợp nghiên cứu của các tác giả trên và phù hợp với quy
luật sinh trưởng phát triển của bò. Giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, bò ñực HF còn trẻ và

mới ñưa vào khai thác tinh nên các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của tinh dịch còn
thấp, ñến giai ñoạn 25-36 tháng tuổi bò vẫn còn trẻ nhưng ñã thành thục và quen với
các thao tác khai thác tinh, các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch tăng lên. Đến
giai ñoạn 37-60 tháng tuổi, số lượng và chất lượng tinh dịch bò ổn ñịnh ở mức cao do
ñây là giai ñoạn bò có sức sinh trưởng phát triển tốt nhất, sức khỏe ổn ñịnh. Đến giai
ñoạn 61-72 tháng tuổi, khả năng sinh trưởng và phát triển của bò giảm ñi, sau quá
trình khai thác tinh liên tục trong thời gian dài các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh
dịch bò có xu hướng giảm.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch của bò ñực
giống HF qua các giai ñoạn tuổi cho thấy khi bò còn trẻ các chỉ tiêu số lượng và chất
lượng tinh dịch ñạt mức thấp, giai ñoạn phát triển trưởng thành các chỉ tiêu số lượng
và chất lượng tinh dịch ñạt mức cao nhất nhưng sau ñó có xu hướng giảm ñi ở giai
ñoạn tuổi sau trưởng thành.
- Thể tích tinh dịch ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi bò ñực giống HF thấp nhất,
ñạt 4,82ml, tới giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ñạt cao nhất, 7,51ml. Giai ñoạn 61-72 tháng
tuổi thể tích tinh dịch giảm xuống, ñạt 6,14ml.
- Hoạt lực tinh trùng ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi thấp nhất, chỉ ñạt 57,04%,
giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ổn ñịnh ở mức cao nhất ñạt 71,50%, giai ñoạn 61-72 tháng
tuổi hoạt lực tinh trùng giảm xuống
- Nồng ñộ tinh trùng thấp nhất ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, chỉ ñạt 0,87 tỷ/ml,
nhưng sau ñó ổn ñịnh ngay ở mức cao ở các giai ñoạn 25-36 tháng tuổi và giai ñoạn
37-48 tháng tu i ñạt 1,27 tỷ/ml. Đến giai ñoạn 61-72 tháng tuổi nồng ñộ tinh trùng
giảm xuống chỉ còn 0,90 tỷ/ml.
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi cao nhất, ñạt 17,63%.
Giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ñạt mức thấp nhất là 9,93%. Đến giai ñoạn 61-72 tháng
tuổi tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng 13,25%.
- Tỷ lệ tinh trùng sống ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi thấp nhất, chỉ ñạt 68,94%.
Giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ổn ñịnh ở mức cao nhất, ñạt 87,25%. Đến giai ñoạn 61-72

tháng tuổi tỷ lệ tinh trùng sống giảm xuống còn 75,23%.
- Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng thấp nhất ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi, ñạt
2,39 tỷ. Giai ñoạn 49-60 tháng tuổi ổn ñịnh ở mức cao nhất, ñạt 6,71 tỷ. Đến giai
ñoạn 61-72 tháng tuổi, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng giảm xuống chỉ còn 3,63 tỷ.
- Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn ở giai ñoạn 18-24 tháng tuổi là
thấp nhất, chỉ ñạt 59,89%. Đạt cao nhất ở giai ñoạn 49-60 tháng tuổi là 94,12%. Đến
giai ñoạn 61-72 tháng tuổi giảm xuống còn 71,38%.
4.2. Đề nghị
Tích cực khai thác tinh bò ñực giống HF ở giai ñoạn tuổi từ 26 ñến 60 tháng tuổi
ñể sản xuất ñược nhiều tinh nhất mà vẫn ñảm bảo chất lượng nhằm tăng hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi bò ñực giống.
Tài liệu thamn khảo
1. Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải . Phương pháp kiểm tra Thống kê sinh
học. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
2. Phùng Thế Hải, Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phạm Văn Tiềm, Hà Minh Tuân, Trần
Công Hòa, Võ Thị Xuân Hoa, Nguyễn Thị Thu Hòa và Nguyễn Hữu Sắc 2009
“Khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất tinh của bò ñực giống Holstein
Friesian sinh ra tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 17, tr. 66-
71.
3. Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phùng Thế Hải, Nguyễn Hữu Sắc, Phạm Văn Tiềm,
Trần Công Hòa, Võ Thị Xuân Hoa và Nguyễn Thị Thu Hòa
2009 Khả năng sản
xuất tinh và chất lượng tinh ñông lạnh từ bò ñực giống Holstein Friesian (HF)
nhập từ Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 16, tr. 71-76.
4. Hoflack .G, G. Opsomer, A. Van Soom, D. Maes, A. de Kruif and L. Ducateau
2006 . Comparison of sperm quality of Belgian Blue and Holstein Friesian bulls,
Theriogenology 66, pp. 1834 - 1846.



×