Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kết quả bảo tồn và thụ tinh cho ngựa bằng tinh cọng rạ nghiên cứu và sản xuất tại trung tâm nghiên cứu và PTCN Miền Núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.41 KB, 10 trang )


KẾT QUẢ BẢO TỒN VÀ THỤ TINH CHO NGỰA BẰNG TINH CỌNG RẠ
NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PTCN
MIỀN NÚI
Vũ Đình Ngoan,
1
Đào Đức Thà, Đặng Đình Hanh,
Nguy
n Đức Chuyên, Nguyễn Hữu Trà, Đào Quang Hợp
Trung tâm Nghiên cứu và PTCN miền Núi.;
1
Viện chăn Nuôi
TÓM TẮT
Nghiên cứu sản xuất và bảo tồn tinh dịch ngựa ñông lạnh dạng cọng rạ ñược
tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi (Bá Vân - Thái
Nguyên) năm 2009. Kết quả bảo tồn tinh cọng rạ ngựa cho thấy, hoạt lực tinh trùng
sau giải ñông ổn ñịnh ở các thời gian bảo tồn 12 tháng, 24 tháng (P<0,05). Hoạt lực
tinh trùng sau giải ñông tinh ngựa ñạt A >35%. Tinh ñông lạnh sau bảo tồn ñược sử
dụng ñể dẫn tinh cho ngựa cái cho kết quả thụ thai từ 25-50%. Kết quả thụ thai bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo cho ngựa ñạt 50% ñược tiến hành ở thời ñiểm khi nang
trứng chín căng mọng (nang trứng thời kỳ 4) dẫn tinh 1 liều, ñến khi nang trứng bắt
ñầu xẹp xả dẫn tinh 1 liều kết thúc.
1. Đặt vấn

Việc áp dụng thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho ngựa tại Việt Nam ở mức gần như
mới mẻ, chưa ñược áp dụng phổ biến trong sản xuất. Để nâng cao tầm vóc cũng như
chất lượng ñàn giống và tăng ñàn là một việc làm cần thiết. Do vậy TTNT cho ngựa
là vô cùng cần thiết trong công tác lai tạo. Nghiên cứu sản xuất và bảo tồn tinh cọng
rạ ngựa là nhu cầu vô cùng cần thiết và bức xúc của sản xuất, ñặc biệt trong công tác
lưu trữ nguồn gen giống vật nuôi ñể phục vụ công tác lai tạo giống ở nước ta.
TTNT giúp cho việc xuất nhập khẩu và thương mại giống một cách dễ dàng,


tránh cận huyết và dịch bệnh, tránh sự chênh lệch về khối lương cơ thể, ñiều ñó ñem
lại hiệu quả kinh tế cao cho chăn nuôi. Tuy vậy, ở Việt Nam vấn ñề TTNT cho ngựa
chưa ñươc ñầu tư nghiên cứu ứng dụng nhiều.
Với nhu cầu trên chúng tôi thực hiện ñề tài: Nghiên cứu sản xuất và bảo tồn
tinh cọng rạ ngựa, với mục ñích:
- Sản xuất tinh ñông lạnh cọng rạ ngựa có chất lượng cao phục vụ sản xuất.
- Bảo tồn và nhân nhanh nguồn gen quý của ngựa giống tốt vào sản xuất.
2. Vật li
u và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu, th
i gian và a i m nghiên cứu
Tinh ñông lạnh cọng rạ ñược nghiên cứu, sản xuất với sự kết hợp giữa Trung
tâm nghiên cứu & phát triển chăn nuôi miền núi, Bộ môn sinh lý sinh hóa và tập tính
ậ nuôi (Viện chăn nuôi) năm 2009, với 300 liều tinh ngựa ñược bảo tồn trong Nitơ
lỏng -196
0
C. Hoạt lực của tinh trùng tiến thẳng sau giải ñông ≥35%, số lượng tinh
trùng trong một cọng rạ ≥160 triệu con.
Ngựa cái ñược nuôi nhốt mỗi con 1ô chuồng. Áp dụng chế ñộ chăm sóc, nuôi
dưỡng trong chăn nuôi ngựa giống gốc của Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn
nuôi miền núi.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2009 - 6/2011.
Địa ñiểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu và PTCN miền Núi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng tinh cọng rạ ngựa sau thời gian bảo tồn.
- Tuyển chọn ngựa cái nền, theo dõi ñộng dục và TTNT bằng tinh cọng rạ.
- Đánh giá kết quả thụ thai qua phương pháp thụ tinh khác nhau
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hoạt lực tinh cọng rạ sau thời gian bảo quản
ươ pháp giải ñông: Cọng rạ ñược giải ñông ở nhiệt ñộ là 37

0
C trong 50
giây
Đánh giá hoạt lực tinh trùng sau giải ñông: Chọn những cọng tinh của cùng
một con ñực, sản xuất cùng một ngày, dùng kéo cắt chuyên dụng cắt cọng rạ. Dùng
micropipet hút tinh dịch sau giải ñông (khoảng 0.5µl). Kiểm tra hoạt lực tinh trùng
trên kính hiển vi Olympus với ñộ phóng ñại 200 - 300 lần. Dùng một lamen kính
khô, sạch ñậy lên giọt tinh dịch, sao cho giọt tinh dịch ñược dàn ñều ra 4 cạnh của
lam kính. Sau ñó, ñặt tiêu bản lên kính hiển vi và tiến hành quan sát trên vi trường ñể
ñánh giá hoạt lực. Trong quá trình kiểm tra hoạt lực tinh trùng, lam kính luôn phải
ñược sưởi ấm ở nhiệt ñộ 37
0
C.
* Tuyển chọn ngựa cái nền theo dõi ñộng dục và thụ tinh nhân tạo cho ngựa
bằng tinh cọng rạ. Qua số liệu theo dõi, ngựa cái ñược chọn từ ñàn giống tốt khỏe
mạnh, không mắc bệnh ñường sinh dục và ñã qua 1 lần lứa ñẻ.
Diễn giải ĐVT Ngựa lai 25% Ca
Độ tuổi năm 4 - 10
Khối lượng kg >200

* Thụ tinh nhân tạo cho ngựa ở thời ñiểm trước và sau khi trứng xẹp xả với số
liều thụ tinh khác nhau.
Xác ñịnh thời ñiểm dẫn tinh cho ngựa, Nguyễn Hữu Trà (1996). Dẫn tinh quản
qua cổ tử cung, hướng về sừng tử cung bên nang trứng chín và xẹp xả. Chúng tôi thí
nghiệm 3 phương pháp dẫn tinh.
Phương pháp 1: Khi nang trứng chín căng mọng (nang trứng thời kỳ 4), dẫn
nh 1 liều, ñến khi nang trứng bắt ñầu xẹp xả dẫn tinh 1 liều.

ươ pháp 2: Khi nang trứng chín căng mọng (nang trứng thời kỳ 4) dẫn
tinh 1 liều và khi nang trứng xẹp xả dẫn tinh 2 liều.

Phương pháp 3: Khi nang trứng chín căng mọng (nang trứng thời kỳ 4) dẫn
tinh 2 liều, ñến khi nang trứng xẹp xả dẫn tinh 1 liều.
* Thụ tinh nhân tạo cho ngựa ở thời ñiểm sau khi trứng xẹp xả với số liều thụ
tinh khác nhau.
- Khi nang trứng bắt ñầu có biểu hiện xẹp xả dẫn tinh 1 liều.
- Khi nang trứng bắt ñầu có biểu hiện xẹp xả, dẫn tinh 2 liều/chu kỳ
* Phát hiện ngựa cái ñộng dục bằng phương pháp dùng ñực thí tình ñể kiểm
tra.
* Xác ñịnh thời ñiểm dẫn tinh: Ngựa cái ñộng dục ñược kiểm tra sự tăng
trưởng của nang trứng qua trực tràng, kiểm tra 1 lần/ngày vào 8h sáng hàng ngày, ñến
khi xác ñịnh nang trứng tăng trưởng ñến giai ñoạn 4 (nang tích dịch, căng mọng, tròn
ñều) tăng cường kiểm tra 3 giờ/1 lần ñể xác ñịnh thời ñiểm nang trứng xẹp xả.
* Đánh giá kết quả thụ thai: Kiểm tra thai qua trực tràng vào ngày thứ 22 - 30
sau khi thụ tinh nhân tạo.
* Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lý bằng phương pháp thống kê
miêu tả qua phương pháp kiểm tra ANOVA của phần mềm Minitab 13. Số liệu ñược
hiển thị dạng Mean±SE, có sai khác về ý nghĩa thống kê (P <0,05).
3.K
t quả và thảo luận
3.1. Hoạt lực tinh trùng sau thời gian bảo tồn trong nitơ lỏng
Những lô tinh sau nghiên cứu, sản xuất ñạt yêu cầu chúng tôi tiến hành bảo tồn
tinh trùng ở trong nito lỏng -196
0
C. Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông trong các
khoảng thời gian bảo tồn ñược thể hiện bảng 1.
Bảng 1. Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông ở các mốc thời gian bảo tồn
trong nito lỏng
Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông
(A, %)
Tinh ñông lạnh

Thể tích
cọng rạ
(ml/cọng)

n
Sau ñông lạnh
1-5 ngày
Sau bảo tồn
12 tháng
Sau bảo tồn
24 tháng
Tinh ngựa 0.5 15 35,60 ± 0,33

35,45 ± 0,63

35,40 ± 0,65


Bảng 1 cho thấy: Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông ở các khoảng thời gian bảo
tồn 1 năm, 2 năm không thay ñổi so với hoạt lực tinh trùng sau giải ñông ngay sau khi
sản xuất bảo tồn 1 ngày và không có sự sai khác.
Hoạt lực tinh trùng ngựa sau giải ñông, sau thời gian bảo tồn trong nghiên cứu
ñủ ñiều kiện cho thụ tinh nhân tạo.
Quyết ñịnh 2489/QĐ-BNN-CN (2010) quy ñịnh. Tinh ñông lạnh ngựa sau giải
ñông phải có hoạt lực tinh trùng >35%.
Volkmann(1987), nghiên cứu tinh ngựa sau giải ñông có hoạt lực tinh trùng
phải >30% có thể sử dụng trong thụ tinh nhân tạo.
Bản
ạ lực tinh trùng sau giải ñông ñể ở 37
0

C sau các thời gian thời gian khác
nhau
Hoạt lực tinh trùng
trong khoảng thời gian sau giải ñông
Thời gian bảo tồn tinh
trong nito lỏng
n
Ngay sau
giải ñông
Sau 30phút Sau 60 phút
Sau ñông lạnh 1-5 ngày 15 35,60
a
± 0,33

28,71
b
± 0,54

20,45
c
± 0,66

12 tháng 15 35,45
a
± 0,63

26,51
b
± 0,49


17,40
c
± 0,55

24 tháng 15 35,40
a
± 0,65

26,44
b
± 0,58

17,52
c
± 0,67

Các chữ cái khác nhau theo hàng ngang biểu hiện sự sai khác nhau có ý nghĩa
(P<0,05)

Qua bảng 2 cho thấy: Tuổi thọ phục hồi sức sống tinh trùng sau giải ñông ở các
thời gian bảo tồn không có sự sai khác, có sự sai khác về hoạt lực tinh trùng sau giải
ñông ñể ấm ở nhiệt ñộ 37
0
C giảm rõ rệt và có sự sai khác ở các thời gian ngay sau khi
giải ñông ñến 30 phút và 60 phút.
Sức sống tinh trùng sau giải ñông sau thời gian 30, 60 phút ñể ở nhiệt ñộ 37
0
C ở
thời gian bảo tồn 12, 24 tháng so với hoạt lực tinh trùng sau giải ñông của tinh ñông
lạnh mới sản xuất và bảo tồn có sự sai khác (P<0.05)

Squires (2003), với tinh ñông lạnh sau giải ñông, hoạt lực tinh trùng không thể
sống ñược lâu dài trong ñường sinh sản của ngựa như tinh tươi hoặc tinh tươi pha
loãng ñể lạnh. Điều này chỉ ra thấy trong thực tế rằng: Tinh ñông lạnh sau gải ñông
cần ñược dẫn tinh cho gia súc cái càng sớm càng tốt và dẫn tinh sau khi trứng bắt ñầu
rụng cho kết quả mong muốn.
3.2. Kết quả tuyển chọn theo dõi ñộng dục ngựa cái ñể thụ tinh nhân tạo.
Chúng tôi ñã theo dõi một số chỉ tiêu về ñộng dục của ngựa cái trong thí nghiệm
ñể thụ tinh nhân tạo cho ngựa. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả tuyển ch
n và theo dõi ñộng dục ở ngựa
TT Chỉ tiêu ĐVT
Ngựa lai 25%
Ca
1 Số ngựa ñưa vào theo dõi con 25
2 Khối lượng cơ thể kg 225
3 Độ tuổi trung bình năm 7
4 Thời gian ñộng dục trung bình ngày 8,5
5 Thời gian chịu ñực ngày 6,49
6 Thời gian ñộng dục ñến chịu ñực ngày 1,45
7 Thời gian từ khi chịu ñực ñến khi trứng rụng ngày 5,52

3.3. Kết quả thụ thai ngựa bằng thụ tinh nhân tạo ở thời ñiểm trước và sau khi
trứng x
p xả với số liều thụ tinh khác nhau
Để xác ñịnh thụ tinh nhân tạo cho ngựa ñạt hiệu quả, chúng tôi thí nghiệm áp
dụng thụ tinh nhân tạo cho ngựa với 3 phương pháp dẫn tinh. Kết quả ảnh hưởng của
phương pháp phối giống ñến tỷ lệ thụ thai của ngựa ñược thể hiện ở bảng 4:
Bảng 4. Tỷ lệ thụ thai của ngựa với phương pháp dẫn tinh khác nhau
Phương pháp
TTNT

Số gia súc
TTNH
(lượt con)
Số ngựa chửa

(con)
Trung bình s
ố liều tinh
cho 1 lượt ngựa chửa
(cọng)
Tỷ lệ thụ
(%)
Phương pháp 1 8 4 4 50.0
Phương pháp 2 8 4 6 50.0
Phương pháp 3 8 3 8 37.5

Kết quả bảng 3 cho thấy: Thụ tinh nhân tạo cho ngựa ở thời ñiểm khi nang
trứng chín căng mọng (nang trứng thời kỳ 4) dẫn tinh ñến khi nang trứng bắt ñầu xẹp
xả dẫn tinh với 3 phương pháp khác nhau cho tỷ lệ thụ thai ñạt kết quả 35,7-50%.
Một số kết quả nghiên cứu thụ tinh nhân tạo ngựa của một số tác giả ñã công bố:
Nguyễn Hữu Trà, (1996), ngựa cái có chu kỳ ñộng dục bình quân là 22,4 ± 0,7
ngày, thời gian ñộng dục 7-8 ngày, thời gian cần thiết ñể thụ tinh cho ngựa cái ñạt tỷ
lệ thụ thai cao chỉ kéo dài 10-12 giờ sau khi trứng rụng.
Davies Morel (1999), cũng ñưa ra kết luận: Thời gian trứng còn ñủ ñiều kiện ñể
thụ thai sau khi rụng trong khoảng <8h. Kết quả ngựa cái ñược phối giống bằng tinh
ñông lạnh cọng rạ tại Mỹ cho kết quả thụ thai 48,38%.
Jos Mottershead (2000), ñể ñạt ñược tỷ lệ mang thai hiệu quả nhất cho thụ tinh
nhân tạo là thụ tinh không quá trước 12 giờ trứng rụng hoặc 6 giờ sau khi trứng rụng.
Squires (2003), thụ tinh nhân tạo cho ngựa bằng tinh ñông lạnh, phải thường
xuyên kiểm tra buồng trứng 4-6 lần mỗi ngày và ñược thụ tinh ngay lập tức trước

hoặc sau trong vòng 6 giờ rụng trứng. Đây là dựa trên tiền ñề rằng: Hoạt lực tinh
trùng của tinh ñông lạnh không thể sống sót lâu dài trong ñường sinh sản của ngựa
như tươi hoặc làm mát bằng tinh dịch. Do vậy việc xác ñịnh trứng rụng là vô cùng
cần thiết ñể nâng cao tỷ lệ thụ thai.
3.4. Kết quả thụ thai ngựa ở thời ñiểm sau khi trứng x p xả với số liều thụ tinh
khác nhau
húng tôi tiến hành thụ tinh nhân tạo cho ngựa thử nghiệm với 2 phương pháp
thụ tinh trên cùng 1 thời ñiểm khi nang trứng bắt ñầu xẹp xả và cho kết quả ñược thể
hiện ở bảng 5:
Bảng 5. Tỷ ệ ụ ủ ự ở ươ ụ
Phương pháp TTNT
Số gia súc
TTNH
(lượt con)
Số ngựa
chửa
(con)
Trung bình số liều
tinh cho 1 lư
ợt ngựa
chửa (cọng)
Tỷ lệ thụ
(%)
Thụ tinh 1 liều/chu kỳ 8 2 4 25.0
Thụ tinh 2 liều/chu kỳ 8 3 5.3 37.5

Kết quả bảng 4 cho thấy, kết quả thụ tinh nhân tạo ngựa ở thời ñiểm khi nang
trứng bắt ñầu xẹp xả cho kết quả thụ thai ñạt từ 25,0 -37,5%. Thụ nhân tạo cho ngựa
khi nang trứng ñã bắt ñầu xẹp xả từ 1-2 liều/chu kỳ cho kết quả thụ thai không hiệu
quả.

Đặng Đình Hanh (2008). Bước ñầu sử dụng tinh cọng rạ của 2 giống ngựa ñua
ñể thụ tinh nhân tạo cho ñàn ngựa cái lai tại Trung tâm ñạt tỷ lệ thụ thai 43,75%.
Trung bình số liều tinh/ngựa cái chửa: 2,67 liều.
Vidament và cs (1997). Phân tích lĩnh vực thụ tinh nhân tạo cho ngựa rằng:
Nếu thụ tinh nhân tạo với 300x10
6
tinh trùng/chu kỳ hoặc với 150x10
6
trinh trùng/chu
kỳ cho 2 lần dẫn tinh trở lên cho kết quả thụ thai ñược cải thiện ñáng kể 34%, n =
1576 vs 26%, n = 626; (P <0.001).
Volkmann(1987), theo dõi TTNT ngựa cho thấy: Cần chẩn ñoán ñược trứng
rụng trước 48h ñể theo dõi và ñược thụ tinh cho ngựa mỗi ngày 2 lần với số lượng ít
nhất là 220x10
6
tinh trùng cho ñến khi trứng bắt ñẫu xả.
4. Kết luận và ñề nghị
4.1. Kết luận
- Tinh ñông lạnh nghiên cứu và sản xuất tại Trung tâm có hoạt lực tinh trùng
ngựa sau giải ñông ổn ñịnh sau thời gian bảo tồn 12, 24 tháng. Đủ ñiều kiện ñể sử
dụng trong thụ tinh nhân tạo ngựa.
- Thời ñiểm thụ tinh và phương pháp thụ tinh ảnh hưởng ñến kết quả thụ thai
ngựa.
- Thụ tinh nhân tạo cho ngựa ở thời ñiểm khi nang trứng chín căng mọng
(nang trứng thời kỳ 4), dẫn tinh 1 liều, ñến khi nang trứng bắt ñầu xẹp xả dẫn tinh 1
liều cho kết quả thụ thai cao nhất và hiệu quả ñạt 50%.
4.2. Đề n ị
Tiếp tục theo dõi thụ tinh nhân tạo bằng tinh cọng rạ ngựa trong sản xuất.
Đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu và cho phép sản xuất thử nghiệm.
Tài liệu tham khảo

1. Đặ
Đ H , ễ Hữu Trà, V Đình Ngoan, Dương Thị Thư, V Văn Tý,
Tạ Văn Cần, Đào Đức Thà (2008). Kết quả lai tạo nhóm ngựa lai phục vụ thể
thao, du lịch. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi, 2008.
2. Nguyễn Hữu Trà (1996). Xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp cho ngựa cái
nội, ngựa cái lai tại Trại thí nghiệm ngựa Bá Vân. Luận văn thạc sỹ khoa học.
3. Davies Morel. M. C. G (1999). Equine artificial insemination, New York. N.Y,
10016 USA, 1999.
4. Jos Mottershead (2000). Frozen semen preparation and use. Part 1; published in
"Canadian Morgan" Magazine, Nov/Dec 2000 issue.
5. Squires, E.L., Brubaker, J.K., McCue, P.M., Pickett, B.W (1998). Effect of sperm
number and frequency of insemination on fertility of mares inseminated with
cooled semen. Animal Reproduction and Biotechnology Laboratory, Colorado
State University, Fort Collins 80523, USA. Theriogenology. 1998 Mar, 49 (4)
:743-9.
6. Squires, E.L., Barbacini, S., Necchi,D., Reger, H.P and Bruemmer, J.E.
Simplified Strategy for Insemination of Mares with Frozen Semen. In: 49th
Annual Convention of the American Association of Equine Practitioners, 2003,
New Orleans, Louisiana, (Ed). Publisher: American Association of Equine
Practitioners, Lexington KY. Internet Publisher: Publisher: International
Veterinary Information Service (www.ivis.org), Ithaca, New York,USA.
7. Vidament, M., Dupere, A.M., Julienne, P., Evain, A, Noue, P,. Palmer, E (1997).
Equine frozen semen freezability and fertility field results.
Theriogenology. 1997
Oct 15. Horse Institute, National Studs and I.N.R.A. 37380 Nouzilly, France.
8. Volkmann, D.H, van Zyl, D (1987). Fertility of stallion semen frozen in 0.5-ml
straws. Department of Genesiology, Faculty of Veterinary Science, University of
Pretoria, Onderstepoort, Republic of South Africa. J Reprod Fertil Suppl. 1987;
35:143-8.
9. QĐ 2489/QĐ-BNN-CN ngày 16/9/2010 V/v Phê duyệt các chỉ tiêu ñịnh mức kinh

tế kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc.

Phụ lục. Môi trường ly tâm và môi trường ñông lạnh tinh dịch ngựa
* Môi trường ly tâm tinh dịch ngựa trong thí nghiệm
TT Thành phần ĐVT

Số
lượng
1 Na-Citrate g 1,425
2 Glucose g 2,375
3 Lòng ñỏ trứng gà ml 5
4 Nước cất ml 95
Na-Citrate 1,425g, ñường
Glucose 2,375g và 95ml nước cất,
ñồng thời ñun sôi cách thuỷ 10
phút sau ñó làm nguội ñến 37
0
C và
bổ sung thêm 5ml lòng ñỏ trứng gà
cho vừa ñủ 100ml, ñánh tan ñều và
ñể tủ ấm ở 37
0
C trước khi pha
loãng tinh dịch.


* T ầ ườ ñ ạ ị ự ệ .
TT Thành phần ĐVT Số lượng
1 Sterile skimmed milk ml 50
2 Nước cất ml 50

4 Glucose g 2.5
5 Lactose g 0.15
7 Raffinose g 0.15
8 Na-Citrate dihydrate g 0.03
9 Postassium citrate g 0.04
10 Lòng ñỏ trứng ml 2.0
11 Glyxeryl % 2.5
12 Streptomycin mg 1
13 Penicillin IU 1000




QUY TRÌNH ĐÔNG LẠNH TINH CỌNG RẠ NGỰA
Bước 1


































Đông lạnh sâu -196
0
C
Kiểm tra A sau ñông lạnh

Bảo tồn ở -196
0
C

Chuẩn bị ngựa cái làm giá
Chuẩn bị ngựa ñực
Khai thác tinh dịch


Ly tâm tinh dịch
Cân bằng bước 1
Cân bằng bước 2
Nạp tinh vào cọng
Đông lạnh -80
0
C
Kiểm tra ñánh giá V,A,C
Pha môi trường ly tâm
Chuẩn bị
môi trường ly tâm
môi trường ñông lạnh
Kiểm tra A sau cân bằng

×