1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
PHẠM NGỌC TÚ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
PHẠM NGỌC TÚ
3
MỤC LỤC
.LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...................4
1.1.
RỦI RO TÍN DỤNG......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng..............................................................................4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................................4
1.1.3. Đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................................5
1.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...............................................................6
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................................6
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan ..............................................................................7
1.1.5. Thiệt hại do rủi ro tín dụng ...........................................................................8
1.1.5.1. Đối với ngân hàng......................................................................................8
1.1.5.2. Đối với nền kinh tế- xã hội ........................................................................8
1.1.6. Các dấu hiệu nhận biết khoản tín dụng có vấn đề ..........................................9
1.2.
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................11
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................12
1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng .........................................12
1.2.4. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ..............................................................15
1.2.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng ..................................15
1.2.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng...............................................................15
1.2.4.3. Xếp hạng tín dụng....................................................................................17
1.2.4.4. Bảo đảm tín dụng.....................................................................................17
1.2.4.5. Mua bảo hiểm tín dụng ............................................................................18
1.2.4.6. Lập dự phịng rủi ro tín dụng ...................................................................18
1.3.
KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NHTM
TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM...............................................................19
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM một số nước trên thế giới.....................19
4
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của NH Malaysia ...........................19
1.3.1.2. Kinh nghiệm phịng chống rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan ..20
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với Việt Nam...............................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐỒNG THÁP........................................................................................27
2.1.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
ĐỒNG THÁP........................................................................................................27
2.2.
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ..........................................28
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................28
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Đồng Tháp ..................................................29
2.2.2.1. Tài sản .....................................................................................................29
2.2.2.2. Nguồn vốn ...............................................................................................30
2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................32
2.3.
CƠ CẤU VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2007-2010 ..........33
2.3.1. Cơ cấu tín dụng...........................................................................................35
2.3.2. Chất lượng tín dụng ....................................................................................38
2.4.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CN ĐỒNG THÁP....................................42
2.4.1. Những thành tựu về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam CN Đồng Tháp trong thời gian qua .........................................42
2.4.1.1. Từng bước hoàn thiện khung pháp lý hướng dẫn việc cấp tín dụng .........42
2.4.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng thống nhất cho tồn Chi nhánh.................43
2.4.1.3. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng............44
2.4.1.4. Phân loại nợ và Trích lập dự phịng rủi ro................................................45
2.4.1.5. Xây dựng được quy trình xử lý rủi ro đối với khoản nợ có vấn đề ...........47
5
2.4.1.6. Ứng dụng công nghệ hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng .................................49
2.4.2. Những tồn tại trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Đồng
Tháp ...................................................................................................................50
2.4.2.1. Khung pháp lý liên quan đến việc cấp tín dụng chưa hoàn chỉnh và đồng
bộ
.................................................................................................................50
2.4.2.2. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cịn hạn chế........51
2.4.2.3. Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam
CN Đồng Tháp ......................................................................................................51
2.4.2.4. Chưa thực hiện tốt cơng tác phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro .....53
2.4.2.5. Cơng tác xử lý rủi ro đối với các khoản nợ có vấn đề cịn nhiều bất cập ..53
2.4.2.6. Hệ thống công nghệ thông tin chưa hỗ trợ đầy đủ cho công tác quản trị rủi
ro tín dụng.............................................................................................................54
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NH TMCP Công Thương Việt Nam CN Đồng Tháp........................................54
2.4.3.1. Các nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng .........................................54
2.4.3.2. Các nguyên nhân phát sinh ngoài ngân hàng ...........................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CN ĐỒNG THÁP .............................................61
3.1.
Định hướng hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam
CN Đồng Tháp đến 2015 .......................................................................................61
3.1.1. Định hướng chung: .....................................................................................61
3.1.2. Chiến lược cụ thể đến năm 2015: ................................................................61
3.2.
Những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng......................................................63
3.2.1. Giải pháp ở cấp độ vĩ mơ ............................................................................63
3.2.1.1. Đối với Chính phủ ...................................................................................63
3.2.1.2. Đối với NHNN Việt Nam ........................................................................64
3.2.1.3. Đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam ...........................................66
3.2.2. Các giải pháp ở cấp độ vi mô. .....................................................................68
6
3.2.2.1. Đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam CN Đồng Tháp. .................68
3.2.2.2. Đối với các đơn vị có liên quan khác. ......................................................76
Kết luận chương 03 ...............................................................................................77
KẾT LUẬN...........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng cân đối nguồn vốn kinh doanh năm 2007, 2008, 2009, II/2010.
Phụ lục 02: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phịng năm 2007, 2008, 2009, quý
II/2010.
7
DANH MỤC BIỂU BẢNG
BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Tình hình tài sản qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010 ................30
Biểu 2.2: Tình hình nguồn vốn qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010 ..........31
Biểu 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................32
Biểu 2.4: Dư nợ tín dụng qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010...................33
Biểu 2.5: Dư nợ NH TMCP Công Thương Đồng Tháp và NHTM khác qua các năm.
2007, 2008, 2009, quý II/2010 .....................................................................34
Biểu 2.6: Dư nợ NH TMCP Công Thương Đồng Tháp và Toàn Tỉnh. ...................34
Biểu 2.7: Cơ cấu tín dụng phân theo ngành kinh tế. ...............................................36
Biểu 2.8: Cơ cấu tín dụng phân theo loại hình kinh doanh. ....................................37
Biểu 2.9: Dư nợ quá hạn qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010 ...................38
Biểu 2.10: Dư nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế................................................39
Biểu 2.11: Dư nợ quá hạn phân theo loại hình kinh doanh .....................................40
BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh. .............................................................35
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010. ..............38
Bảng 2.3: Dư nợ quá hạn toàn tỉnh qua các năm 2007, 2008, 2009, quý II/2010 ....41
Bảng 2.4: Doanh số cho vay, doanh số phát sinh nợ quá hạn .................................41
Bảng 2.5: Phân loại nợ trích lập dự phịng rủi ro....................................................46
Bảng 2.6: Xử lý nợ có vấn đề ................................................................................49
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng.
CN: Chi nhánh.
GHTD: Giới hạn tín dụng.
NH: Ngân hàng.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHNN VN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
QTRR: Quản trị rủi ro.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TMCP: Thương mại cổ phần.
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Vietinbank CN Đồng Tháp: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Đồng Tháp.
1
.LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản
trị rủi ro cịn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…
Do đó, u cầu xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù
hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi
ro và phù hợp với môi trường hội nhập.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam CN Đồng Tháp thời gian qua đã có những bước tiến bộ vượt bực và đạt
những thành tựu đáng khích lệ, chất lượng tín dụng ngày càng tăng cao, ngày càng
tiến sát với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được
trên thì cơng tác quản trị rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn trong nó những nhân tố phát
sinh rủi ro. Trong điều kiện kinh tế không ổn định như hiện nay thì nguy cơ dẫn
đến phát sinh nợ q hạn có hệ thống là rất cao. Chính vì vậy, u cầu cấp bách đặt
ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sốt một cách bài bản và có hiệu quả,
đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân
bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ
rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng
cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của
khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng trong và ngồi nước. Và đây cũng là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng
đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành
công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
2
Đó là lý do tơi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam Chi Nhánh Đồng Tháp”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank CN Đồng Tháp.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra
một số biện pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam CN Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng,
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam CN Đồng Tháp, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp so sánh, phân tích và phương pháp thống kê để làm sáng tỏ vấn đề
cần nghiên cứu - thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
Thương Việt Nam CN Đồng Tháp…từ đó dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn
nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm những nội dung chính sau:
Lời mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam CN Đồng Tháp.
3
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam CN Đồng Tháp.
Kết Luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế, luận văn
khơng tránh khỏi sai sót nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Q
Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện và mang tính thực
tiễn cao hơn.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng theo điều 2 của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định 493/2005/QDNHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng
gây ra tổn thất trong hoạt động NH do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk).
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân ra hai loại rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
5
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
1.1.3. Đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
- Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà khơng địi được và khơng
được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn khơng
được Chính Phủ xử lý rủi ro.
- Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
x 100%
6
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành ba nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân
hàng. Đây là cũng khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng nên ta có cơng thức sau:
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ của các khoản cho vay có chất
lượng trung bình
Tổng tài sản có
x 100%
1.1.4. Ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Ngun nhân khách quan
- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt
động của mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thối, lạm
phát sẽ khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, khơng trả nợ
đ ược cho ngân hàng; cịn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập
sút giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng,
đất nước có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp
thay đổi, thích ứng với những điều kiện mới về mơi trường kinh doanh từ đó
gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của
7
ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
- Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới
Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay,
mọi tình hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào
đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nước từ đó làm gia tăng
nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Do k h á c h hàng khơng đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Ý thức, trình độ quản lý của khách hàng: đây cũng là nguyên nhân
quan trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, khách hàng có khả năng trả
nợ nhưng cố tình chây ì khơng có thiện chí trả nợ.
+ Sử d ụ n g vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà khơng có sự kiểm sốt chất
lượng tín dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay khơng đúng
quy định, thiếu kiểm sốt quản lý tín dụng trước, trong và sau cho vay.
+ Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay
thừa hoặc thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng
mục đích, kỳ hạn trả nợ khơng phù hợp với dịng tiền thu được của khách hàng
hoặc dòng đời dự án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo....
+ Do ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy
động và nguồn vốn sử dụng: ngân hàng dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm
thanh tốn từ đó sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu
rút vốn nhiều hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí
8
trong sử dụng vốn.
+ Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên khơng dự đốn được rủi
ro đối với một khoản vay.
+ Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo.
+ Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ
quan về khách hàng cũ, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.
1.1.5. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ
hội nhận được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau
đó là vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là
vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá
nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi
tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho
người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có
thể dẫn đến phá sản.
1.1.5.2. Đối với nền kinh tế- xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản
cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của
những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia
tăng quan ngại về tài chính cơng như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng
“bank runs”.
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa
cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến nền kinh tế-xã hội. Nếu có sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở
một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây
9
chuyền đe dọa đến tính an tồn tồn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó
sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội.
Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường
trước được đối với nền kinh tế-xã hội của một quốc gia.
1.1.6. Các dấu hiệu nhận biết khoản tín dụng có vấn đề
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó
thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu
biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của
khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng.
Nhưng cần phải chú ý là: các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra qua một q trình
chứ khơng hẳn là tại một thời điểm. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn đề có
thể xếp thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Trong q trình hạch tốn của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp một số dấu hiệu quan trọng gồm :
+ Khó khăn trong thanh tốn lương.
+ Thường xun yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Khơng có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
+ Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc khơng có khả năng thanh tốn nợ
khi đến hạn.
- Các hoạt động cho vay:
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính :
+ Sử dụng khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
10
+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục tiêu quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức quản lý của khách hàng có biểu hiện :
+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít hay khơng có kinh nghiệm.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đơng, của chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém.
- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.
- Quản lý có tính gia đình. hoặc có tranh chấp trong q trình quản lý.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ
thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách nhà nước: đặc biệt chú ý đến sự tác động
của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa thay thế.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thơng tin về tài chính, kế tốn
- Chuẩn bị khơng đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hỗn nộp báo
cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy :
+ Sự gia tăng không cân đối về tỉ lệ nợ thường xuyên. Lượng tiền mặt giảm.
11
+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
+ Các tài khoản hạch tốn vốn điều lệ khơng khớp.
+ Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi rịng trên doanh số bán.
+ Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán.
+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các con nợ
được kéo dài.
+ Hoạt động lỗ; Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn khơng đủ.
+ Khơng hạch tốn đúng tài sản cố định.
+ Thường xuyên không đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+ Tăng giá trị quá cao thơng qua việc tính lại tài sản.
+ Phân bố nợ khơng thích hợp.
+ Lệ thuộc vào những sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận.
- Những dấu hiệu phi tài chính khác:
+ Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng
biểu hiện dấu hiệu gì đó.
+ Sự xuống cấp trơng thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.
+ Nơi lưu giữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngồi mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với
quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần
lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình
thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một
hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách
hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta
có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể
tìm ra những biện pháp quản trò nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và
giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
12
Như vậy, “quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị của
NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn
chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra”.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng - một
trong những hoạt động chủ đạo của Ngân hàng Thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng
phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ngay cả trong
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro khơng ngừng gia tăng.
Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ
thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi Ngân hàng
thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản trị, giám sát các hoạt động tín
dụng khoa học và hiệu quả.
1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay nhiều quốc gia và các ngân hàng trên thế giới đã và đang áp dụng
các tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động giám sát ngân hàng do Uỷ ban Basel ban hành.
Quan điểm của Uỷ ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc
gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính khơng chỉ trong phạm vi quốc gia
đó mà trên phạm vi tồn cầu. Chính vì thế, vấn đề giám sát rủi ro của hệ thống ngân
hàng được Uỷ ban này đặc biệt quan tâm.
Bộ nguyên tắc thứ nhất của Basel bao gồm các nguyên tắc và chuẩn mực
mà hoạt động giám sát của ngân hàng trung ương nên thực hiện, bao hàm một số
nhóm nội dung chủ yếu sau:
- Các nguyên tắc thuộc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát ngân hàng
hiệu quả, theo đó, điều kiện để có được một hệ thống giám sát hiệu quả là phải có
một khung pháp lý phù hợp, đảm bảo phân định mục tiêu, nguồn lực và trách nhiệm
rõ ràng giữa các cơ quan giám sát và có những quy định đầy đủ và khả thi về chia sẻ
và bảo mật thông tin.
13
- Các nguyên tắc thuộc về cấp phép và cơ cấu, theo đó, cần xác định rõ ràng
các hoạt động tổ chức tài chính được phép làm và chịu sự giám sát. Đồng thời, cơ
quan cấp phép có quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành lập nếu khơng
đạt u cầu, có quyền rà sốt và từ chối bất kì một đề xuất nào đối với việc chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát NH hiện tại cho các bên khác.
- Các nguyên tắc thuộc về các quy định và yêu cầu thận trọng. Nội dung
chính của nhóm nguyên tắc là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát
nghiệp vụ ngân hàng được làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt động của
mình. Ví dụ: u cầu về an tồn vốn cho các ngân hàng, xác định rõ những khu vực
nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, các
thủ tục cho vay vốn, đầu tư, việc kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ sơ đầu tư của
ngân hàng đó.
- Các nguyên tắc thuộc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay. Nhóm
nguyên tắc này quy định yêu cầu đối với một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân
hàng hiệu quả bao gồm cả các hình thức giám sát từ xa và giám sát tại chỗ. Cơ quan
giám sát cần thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc ngân hàng để hiểu rõ về hoạt
động của ngân hàng, xây dựng phương pháp phân tích báo cáo thống kê và có biện
pháp thẩm định độc lập thông tin giám sát thông qua kiểm tra tại chỗ.
- Các nguyên tắc yêu cầu về thông tin: yêu cầu cán bộ giám sát phải biết
chắc mỗi ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp cho phép chuyên gia giám
sát có thể tiếp cận và thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng.
- Nguyên tắc thuộc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát chỉ ra
các quyền hạn được đưa ra các hành động can thiệp kịp thời khi ngân hàng không
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu không đảm
bảo, năng lực quản trị điều hành yếu…).
- Các nguyên tắc thuộc về nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên giới: có nội dung
hướng dẫn giám sát đối với các nghiệp vụ giao dịch ngân hàng quốc tế, theo đó, yêu
cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao bằng tiêu
chuẩn của các ngân hàng trong nước và thiết lập quan hệ và hệ thống trao đổi thông
14
tin với các chuyên gia giám sát khác, đặc biệt là với chuyên gia giám sát của nước
sở tại.
Bộ nguyên tắc thứ hai là những nguyên tắc giám sát dành cho bản thân các
ngân hàng, bao gồm những nội dung chính sau:
- Ban giám đốc của ngân hàng phải có trách nhiệm bảo đảm ngân hàng có
trình tự đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp và hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả phù
hợp với tính chất, quy mơ và tính phức tạp của nghiệp vụ cho vay của đơn vị đồng
thời phù hợp với chính sách, hệ thống kế toán và hướng dẫn giám sát ở nước sở tại;
- Ngân hàng phải có một hệ thống phân loại khoản cho vay đáng tin cậy dựa
trên cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng;
- Chính sách của ngân hàng phải được mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng nội
bộ nhất định phê chuẩn;
- Ngân hàng phải phê chuẩn và ban hành phương pháp quản lý tổn thất
khoản cho vay hợp lý trong đó đề cập đến: quy trình, chính sách đánh giá rủi ro tín
dụng, quy trình kiểm tra lại và xác định những vấn đề về khoản cho vay, hướng
trích lập dự phịng một cách kịp thời;
- Khoản dự phịng trích lập phải đủ để có thể bù đắp những tổn thất cho vay
trong danh mục các khoản cho vay;
- Việc sử dụng phương pháp đánh giá tín dụng đã được kiểm chứng và ước
lượng hợp lý là một phần cơ bản trong việc đánh giá tổn thất cho vay;
- Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng phải cung cấp cho ngân
hàng những cơng cụ, trình tự và dữ liệu thích hợp để đánh giá rủi ro tín dụng.
Bộ nguyên tắc Basel đang rất được nhiều quốc gia ưa chuộng và áp dụng.
Việt Nam cũng đã và đang tiến hành rất nhiều những sửa đổi cần thiết về hệ thống
pháp luật để từng bước áp dụng những nguyên tắc này như việc quy định về xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, cơ chế minh bạch thông tin, phân loại nợ
và trích lập dự phịng, các tỉ lệ bảo đảm an toàn… nhằm đáp ứng được các chuẩn
mực quốc tế về kiểm sốt rủi ro tín dụng.
15
1.2.4.
Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng
Biện pháp trước tiên trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng là xác định mục
tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mục tiêu quản trị rủi ro tín
dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp
nhất có thể được. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ (doanh số) các
khoản tín dụng quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tất cả các
NHTM đều theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về chỉ
tiêu này. Tuy nhiên, do đặc điểm tình hình của mội ngân hàng khiến cho tỷ lệ nợ
quá hạn của các NHTM rất khác nhau. Nhưng nhìn chung, ngân hàng nào cũng đặt
mục tiêu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn đến mức có thể được. Với các NHTM quản trị
tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thường xoay quanh mức 1%.
Để đạt mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết lập
cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan
điểm và cơng cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng
cho khách hàng nhằm mục tiêu quản trị tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính sách tín
dụng nói chung có hai trạng thái hay hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt chặt và
được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của ngân
hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng.
1.2.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là khâu quan trọng trong tồn bộ quy trình
tín dụng. Nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản trị tốt và giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
- Phân tích tín dụng: là q trình thu thập, xử lý thông tin một cách khoa
học nhằm hiểu rõ thêm về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để phục
vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng dữ liệu từ các báo cáo
tài chính của Doanh nghiệp và áp dụng các kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để
đánh giá xem tình hình thanh khoản, tình hình sử dụng nợ, hiệu quả sử dụng tài sản
16
và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như thế nào? Từ đó, cị cơ sở đánh giá doanh
nghiệp có khả năng trả nợ hay không? Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu q khứ nên
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chỉ thích hợp đánh giá khả năng trả nợ
của doanh nghiệp ở quá khứ, trong khi việc cho vay được thực hiện ở hiện tại và
việc thu hồi nợ lại diễn ra ở tương lai. Do đó, phân tích tình hình tài chính có những
hạn chế nhất định cần được bổ sung bằng phân tích phương án sản xuất kinh doanh.
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ
liệu ước lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dịng tiền kỳ
vọng, từ đó đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản xuất kinh
doanh là sự kết hợp giữa quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Thẩm định dự án đầu tư: thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư, thẩm định
chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, thẩm định cách xác định và sử dụng các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như giá trị hiện tại thuần (NPV), tỉ suất
hoàn vốn nội bộ (IRR) và thời gian hoàn vốn (PP).
Ngoài ra, cần lưu ý rằng, dù khách hàng có tiến hành nghiên cứu và lập
dự án đầu tư kỹ lưỡng và ngân hàng đã tiến hành công tác thẩm định theo đúng quy
định thì cũng chỉ góp phần hạn chế, chứ khơng thể hồn tồn loại bỏ rủi ro tín dụng.
Chỉ khi khoản cấp tín dụng được thu về cả gốc và lãi thì mới có thể nói là khơng
cịn rủi ro tín dụng.
Phân tích và thẩm định tín dụng như vừa trình bày trên đây có đặc điểm là
thường sử dụng khi khách hàng có đề nghị vay vốn lần đầu hoặc khách hàng vay
vốn không thường xuyên mà vay vốn theo từng phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư. Đối với khách hàng vay vốn thường xuyên, ngân hàng có thể sử
dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng để đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng.
17
1.2.4.3. Xếp hạng tín dụng
- Chấm điểm tín dụng: Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu
nghiên cứu thống kê và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách
hàng. Điểm tín dụng thể hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở
phân tích thống kê của chun viên tín dụng, của phịng tín dụng hoặc của cơng ty
chun thực hiện dịch vụ chấm điểm tín dụng. Ở Việt Nam một số NHTM cũng đã
quan tâm và triển khai thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng, tuy nhiên
việc này cũng chưa được áp dụng phổ biến rộng rãi vì cịn trong q trình thử
nghiệm và cần hồn thiện dần.
- Xếp hạng tín dụng: Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng
do các tổ chức xếp hạng thực hiện và cơng bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín
tín dụng của người vay nợ. Ở Mỹ có các tổ chức xếp hạng tín dụng như standard &
Poor (S&P) và Moody’s Investor service and Fitch. Hai tổ chức xếp hạng tín dụng
này rất uy tín khơng chỉ thực hiện xếp hạng tín dụng trên thị trường vốn ở Mỹ, mà
cịn xếp hạng tín dụng trên thị trường vốn của nhiều nước khác trong đó có thị
trường vốn Australia. Chẳng hạn, S&P xem xét các yếu tố như loại tín dụng cung
cấp, loại tài sản đảm bảo và các yếu tố khác để xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp
từ cao nhất là AAA xuống thấp nhất là C, theo đó hạng càng thấp thì rủi ro tín dụng
càng cao. Ngồi ra, S&P cịn xếp hạng giảm dần tương đối từ AAA, AA đến A và
sử dụng các dấu + và - để chỉ thứ hạng khác biệt tương đối.
1.2.4.4. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay cịn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phịng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín
dụng bao gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. Cần phải lưu ý rằng bảo đảm tín dụng
thường đươc xem xét như là cái phao cuối cùng hầu giúp ngân hàng thu hồi khoản
cho vay có vấn đề. Tuy nhiên, nếu quyết định cho vay quá chú trọng đến việc dựa
vào cái phao này dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy dễ mắc sai lầm chủ quan. Mặt