ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ
KHUYẾT TẬT
1. Thông tin chung:
- Số tín chỉ: 02
- Học phần: Bắt buộc
2. Mục tiêu của học phần:
* Về tri thức:
- Sinh viên nắm vững những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận, quan điểm
đánh giá trẻ khuyết tật: những kiến thức cơ bản về đánh giá, đặc điểm
của đánh giá trong giáo dục đặc biệt, mục đích của đánh giá trong giáo
dục đặc biệt. Hiểu rõ, biết cách lựa chọn và sử dụng các phương pháp
đánh giá phù hợp với từng giai đoạn. Nắm vững các lĩnh vực cần đánh
giá. Hiểu rõ về các loại đánh giá để lập kế hoạch canthiệp, đánh giá tiến
bộ, đánh giá cuối kì.
- Nắm vững nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và quy trình đánh
giá sự phát triển của trẻ khuyết tật.
* Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đánh giá đúng, hiệu quả giáo dục trẻ
khuyết tật.
* Về thái độ:
- Có thái độ thường xuyên đánh giá khách quan, trung thực kết quả giáo
dục trẻ khuyết tật.
- Có thái độ nghiêm túc, cẩn thận khi đánh giá. Trân trọng khả năng và
nhu cầu của trẻ, tôn trọng, khích lệ trẻ học tập; yêu nghề, tận tâm với giáo
dục trẻ khuyết tật; tích cực, chủ động tìm kiếm và áp dụng kiến thức, kỹ
năng vào việc thu thập thông tin, đánh giá trẻ một cách khách quan từ đó
góp phần can thiệp sớm và có hiệu quả.
3. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
Học phần trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận và các quan điểm
đánh giá hiệu quả của giáo dục trẻ khuyết tật. Các nội dung như: nội dung
đánh giá, quy trình và phương pháp đánh giá cũng được xây dựng nhằm
trang bị tri thức và rèn luyện kỹ năng đánh giá cho sinh viên.
Học phần đánh giá trẻ khuyết tật trong giáo dục đặc biệt cung cấp cho
sinh viên những kiến thức tổng quan về công tác đánh giá nói chung và
với trẻ khuyết tật nói riêng; các khái niệm có liên quan đến vấn đề đánh
1
giá trẻ khuyết tật, các yêu cầu cũng như các lưu ý trong đánh giá trẻ
khuyết tật. Mô tả một cách chi tiết quy trình đánh giá trẻ khuyết tật trong
giáo dục đặc biệt, phương pháp và công cụ đánh giá trẻ khuyết tật.
Học phần cũng dành thời gian thích hợp để tổ chức cho sinh viên
thực hành kỹ năng đánh giá.
2
MỤC LỤC
Chương 1:
Các quan điểm về đánh giá giáo dục trẻ khuyết tật.
1.1.Khái niệm đánh giá.
1.1.1. Lượng giá:
1.1.2. Đo lường:
1.1.3. Trắc nghiệm (Test)
1.1.4. Đánh giá
1.2. Mục đích đánh giá
1.2.1. Phát hiện học sinh khuyết tật.
1.2.2. Xác định trẻ có phải là khuyết tật hay không và thuộc dạng trẻ
khuyết tật nào?
1.2.3. Xây dựng chương trình giáo dục cá nhân.
1.2.4. Kiểm tra sự tiến bộ của học sinh theo chương trình giáo dục.
1.2.5. Lượng giá chương trình và đánh giá chuyển tiếp.
1.3. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
1.3.1. Quan điểm đánh giá hiện nay trong giáo dục phổ thông
1.3.2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
a. Đánh giá theo quan điểm tổng thể.
b. Đánh giá theo quan điểm phát triển.
c. Đánh giá theo nhu cầu, năng lực của trẻ và điều kiện giáo dục.
d. Tính cá biệt và tính mục tiêu trong đánh giá.
Chương 2:
Nội dung đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật
2.1. Nội dung đánh giá:
2.1.1. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức
a. Đạo đức lối sống.
b. Phát triển chức năng
c. Kiến thức các môn văn hóa
2.1.2. Đánh giá các kỹ năng xã hội được hình thành
a. Kỹ năng giao tiếp.
b. Kỹ năng lao động.
c. Thói quen sinh hoạt, vui chơi.
2.1.3. Đánh giá thái độ.
a. Khả năng ứng xử.
b. Khả năng hội nhập cộng đồng
2.2. Quy trình đánh giá
2.2.1. Xác định nhiệm vụ mục tiêu:
2.2.2. Xác định đối tượng, phạm vi, lĩnh vực đánh giá.
2.2.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá.
2.2.4. Phân tích thực trạng trẻ khuyết tật theo các chỉ số định tính và định
3
lượng.
2.2.5. Nhận xét và kết luận.
2.3. Một số lưu ý khi đánh giá trẻ khuyết tật
2.3.1. Nắm vững qui trình đánh giá
2.3.2. Đảm bảo các nguyên tắc khi đánh giá.
2.3.3. Đánh giá nhằm phát triển học sinh, hoàn thiện chương trình giáo
dục.
2.3.4. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp
Chương 3:
Phương pháp đánh giá
3.1. Quan sát.
3.2. Phỏng vấn
3.3. Đánh giá sản phẩm của trẻ.
3.4. Trắc nghiệm và bài tập.
3.4.1 Trắc nghiệm (Test).
3.4.2. Bài tập.
3.5. Tự đánh giá và tập thể đánh giá.
3.5.1. Tự đánh giá:
3.5.2. Tập thể đánh giá.
3.6 lưu trử hồ sơ
3.7. Nhóm đánh giá (Các thành viên tham gia chẩn đoán và đánh giá)
4
CHƯƠNG I
CÁC QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC
TRẺ KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm đánh giá.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn
là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá
được xem là một khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và
triển khai công việc.
Trong giáo dục, việc đánh giá được tiến hành ở những cấp độ khác
nhau, trên những đối tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau.
- Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia. Ví dụ đánh giá hiệu quả
giáo dục trong mối quan hệ với mức độ đầu tư, các nguồn đầu tư cho giáo
dục; đánh giá kết quả của một cuộc cải cách giáo dục về hệ thống, mục
tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo.
- Đánh giá một đơn vị giáo dục. Ví dụ đánh giá công tác cải tiến quản lí
chỉ đạo, chất lượng - hiệu quả giáo dục của một phòng Giáo dục - Đào tạo
hoặc một trường học. Với chủ trương tăng cường chủ động cho cơ sở thì
việc đánh giá các sáng kiến, cải tiến và kinh nghiệm của các trường tiên
tiến có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào giáo dục.
- Đánh giá giáo viên: Ví dụ đánh giá trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, kết quả học tập bồi dưỡng của một giáo viên hay một tập thể
giáo viên. Đây là việc rất cần thiết vì giáo viên là lực lượng quyết định
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Đánh giá người học: Ví dụ đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
thái độ của một học sinh hay một tập thể học sinh; đánh giá xem người
học có tiến bộ hay không?
Ở Việt Nam khoa học về đánh giá và đo lường trong giáo dục chưa phát
triển nên chúng ta chưa đủ hệ thống thuật ngữ để diễn tả mọi khái niệm.
Một số thuật ngữ thường được sử dụng trong đánh giá hiện nay:
1.1. 1. Lượng giá :
5
Lượng giá bao gồm việc phán xét thí sinh theo các hệ thống quy tắc
hoặc tiêu chuẩn nào đó. Lượng giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng
dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán về đối tượng giảng dạy, có thể triển
khai trong tiến trình giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi giúp điều
chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc để tổng kết.
Trong giảng dạy ở nhà trường, các lượng giá trong tiến trình thường gắn
chặt với người dạy, tuy nhiên các lượng giá kết thúc thường bám sát vào
mục tiêu dạy học đã được đặt ra và có thể tách khỏi người dạy.
1 .1 .2. Đo lường :
Đo lường là một cách lượng giá với mục đích gán các con số hoặc thứ
bậc cho đối tượng nghiên cứu theo một hệ thống qui tắc nào đó.
1. 1. 3. Trắc nghiệm (Test) :
Trắc nghiệm là khái niệm được sử dụng trong giáo dục nói về các phép
thử để thu nhận phản hồi nhằm lượng giá. Trắc nghiệm thường có các
dạng sau đây:
- Trắc nghiệm thành quả: để đo lường mức độ học được sau một thời kỳ
giảng dạy nào đó.
- Trắc nghiệm năng khiếu hoặc năng lực: để dự báo việc thực hiện của
một người trong tương lai bao gồm việc giải quyết các vấn đề nằm bên
ngoài sự trải nghiêm trực tiếp của người học.
1. 1. 4. Đánh giá :
Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn
như việc đánh giá một chương trình, một nhà trường, một chính sách…
Lượng giá thành quả học tập hay năng lực của người học thường là các
thành tố của đánh giá giáo dục. Đánh giá có thể là định lượng dựa vào các
con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến và giá trị.
Trong các tài liệu về khoa học đo lường và đánh giá, những định
nghĩa nêu trên chưa phải thật thống nhất và rạch ròi. Dù sao, việc đánh
giá nói chung phải được xem là một bộ phận quan trọng và hợp thành
một thể thống nhất của quá trình giáo dục.
1.2. Mục đích đánh giá
Đánh giá là một kỹ năng quan trọng đối với mọi giáo viên, nhất là đối
với các nhà giáo dục đặc biệt - những người dạy học sinh khuyết tật. Giáo
dục đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù của những trẻ em có vấn đề
6
về khả năng học tập. Kế hoạch học tập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt phải
được cá nhân hóa rất cao, nghĩa là các giáo viên giáo dục đặc biệt cần có
thông tin chính xác về những điểm mạnh và điểm yếu cũng như các nhu
cầu của họcsinh của mình. Vì vậy cần phải đánh giá trong giáo dục đặc
biệt.
Đánh giá trong giáo dục đặc biệt là một quá trình có tính hệ thống
tậphợp thông tin thích hợp về mặt giáo dục đối với học sinh khuyết tật
nhằmđưa ra các quyết định về mặt giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục đặc biệt nhằm đạt được các mục đích sau:
1. 2.1. Phát hiện học sinh khuyết tật .
Để phát hiện học sinh khuyết tật người ta đã thực hiện việc sàng lọc và
các kỹ thuật tham vấn sơ bộ.
Sàng lọc là một hoạt động thu thập dữ liệu theo một thang đo rộng nhằm
nhận biết nhanh những học sinh cần phải tìm hiểu sâu hơn, trên toàn bộ
học sinh trong nhà trường. Chẳng hạn hầu hết học sinh được kiểm tra thị
lực và thính lực thường vào giữa hai học kỳ ở các lớp. Khi phát hiện được
những vấn đề tiềm ẩn, học sinh được chuyển sang đánh giá sâu hơn.
Các kỹ thuật tham vấn sơ bộ, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề trong
học tập ở trường của cá nhân học sinh. Những can thiệp thuộc về tham
vấn sơ bộ được bắt đầu khi giáo viên phổ thông bàn bạc, tham khảo ý
kiến của những người khác trong trường về một học sinh gặp khó khăn
trong học tập. Những thông tin được tập hợp về sự thể hiện của học sinh
trong các lĩnh vực có liên quan và môi trường giáo dục. Trong hầu hết các
trường hợp, nhóm tham vấn sơ bộ sẽ xây dựng một loạt các điều chỉnh và
thay đổi trong nỗ lực nhằm đáp ứng nhu cầu về tác động hành vi và học
tập của trẻ. Khi thực hiện những can thiệp này cũng đồng thời thu thập
thông tin để đánh giá tính hiệu quả của tác động. Nếu kết quả cho thấy
vấn đề học tập của học sinh
vẫn không giải quyết được thì học sinh đó sẽ được giới thiệu đến các dịch
vụ
giáo dục đặc biệt.
1. 2.2. Xác định trẻ có phải là khuyết tật hay không và thuộc dạng trẻ
khuyết tật nào?
Ở Mỹ, đây là giai đoạn xác định xem học sinh có đáp ứng các tiêu chí
thụ hưởng dịch vụ giáo dục đặc biệt hay không. Sự đủ tiêu chuẩn dựa trên
hai tiêu chí có quan hệ mật thiết: học sinh phải có vấn đề về học tập và
vấn đề đó phải liên quan đến khuyết tật. Mỗi bang xây dựng những yêu
cầu riêng về sự đủ tiêu chuẩn dựa trên luật liên bang, và các quận có thể
đưa ra những văn bản hướng dẫn bổ sung cho việc đánh giá.
7
Bước này chi tiết hơn nhiều so với đánh giá sàng lọc và tham vấn sơ bộ.
Hơn nữa nó được cá biệt hóa; nhóm đánh giá xác định các loại thông tin
cần thu thập ở mỗi học sinh. Sau đó học sinh được đánh giá để xác định
mức độ khả năng hiện tại học sinh, năng lực trí tuệ, thính lực, thị lực và
thực trạng về mặt hành vi và xã hội, khả năng ngôn ngữ. Thông tin về quá
trình học tập trước đó, sự thể hiện trên lớp hiện tại,những đặc điểm về
môi trường học tập.
1. 2.3. Xây dựng chương trình giáo dục cá nhân.
Các dữ liệu đánh giá giáo dục đặc biệt được sử dụng để xây dựng
chương trình giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật. Sau khi những nhu cầu giáo
dục đặc biệt của học sinh được phát hiện và lập hồ sơ, bước tiếp theo là
xây dựng các mục tiêu hàng năm và mục tiêu ngắn hạn. Nhóm xây dựng
chương trình giáo dục cá nhân quyết định loại hình giáo dục đặc biệt và
các dịch vụ có liên quan mà học sinh sẽ nhận được cũng như các dịch vụ
và thiết bị kỹ thuật cần thiết để duy trì học sinh trong lớp hòa nhập, đến
mức tối đa có thể.
1. 2.4. Kiểm tra sự tiến bộ của học sinh theo chương trình giáo dục.
Những thông tin về những tác động của dạy học và của những loại can
thiệp khác được giáo viên và những người khác tập hợp. Loại đánh giá
này diễn ra thường xuyên trong quá trình học tập, có thể hàng tuần, hàng
ngày. Các phương pháp đánh giá được sử dụng rất đa dạng, nhưng phổ
biến nhất vẫn là các kỹ thuật thông thường như quan sát hành vi học sinh,
phỏng vấn học sinh về sản phẩm hoạt động, và đo đạc trực tiếp các lĩnh
vực kỹ năng cần quan tâm. Ở giai đoạn này, đánh giá và dạy học hòa
quyện với nhau, trong đó các dữ liệu đánh giá cung cấp thông tin cần
thiết cho việc đưa ra những điều chỉnh dạy học.
1. 2.5. Lượng giá chương trình và đánh giá chuyển tiếp .
Ở nước Mỹ, các luật liên bang như PL 105 –17 đòi hỏi chương trình
giáo dục cá nhân của mọi học sinh khuyết tật phải được xem xét lại ít
nhất là - 10 -theo năm. Nhà trường và phụ huynh phải nắm được những
thông tin về sự tiến bộ của học sinh cũng như các kết quả của chương
trình năm học trước và quyết định xem các dịch vụ giáo dục đặc biệt nên
được tiếp tục hay phải điều chỉnh hoặc không tiếp tục nữa. Thêm vào đó,
sự đủ tiêu chuẩn thụ hưởng các dịch vụ giáo dục đặc biệt của học sinh
phải được kiểm tra lại ít nhất 3 năm 1 lần. Những kiểu lượng giá chương
trình như thế được tạo ra để đảm bảo rằng học sinh khuyết tật nhận được
8
những can thiệp thích hợp và những can thiệp đó chỉ được tiếp tục khi nó
thực sự cần thiết.
1.3. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
1.3.1. Quan điểm đánh giá hiện nay trong giáo dục phổ thông
Đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Theo cách đánh
giá này thì mọi học sinh cùng học chung một chương trình phải đánh giá
như nhau. Tất cả học sinh (kể cả học sinh khuyết tật) đều làm bài kiểm
tra, bài thi như nhau. Em nào đạt kết quả từ trung bình trở lên mới được
lên lớp. Ở tiểu học, các nhà trường, giáo viên thường chỉ chú trọng đến
kết quả các môn học được coi là chính như Tiếng việt và Toán. Nếu đánh
giá theo cách này thì trẻ khuyết tật nói chung, trẻ CPTTT nói riêng khó có
thể được lên lớp, thậm chỉ phải bỏ học vì lưu ban quá nhiều năm.
Đánh giá theo sự thương hại: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên trực tiếp
dạy trẻ khuyết tật trong các trường phổ thông hiện nay thường có suy
nghĩ rằng: Những em này không thể học được, các em đi học là tốt rồi,
không cần đòi hỏi chất lượng học tập đối với các em. Cuối học kỳ, cuối
năm tạo cho các em những điểm thích hợp và cho lên lớp.
Không cần đánh giá: Cũng không ít nhà trường cho rằng trẻ khuyết tật
không cần phải đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thường các em đi
học không đều, thích nghỉ thì nghỉ, thích học là đến. Vì vậy, cũng không
cần đưa các em vào danh sách lớp. Coi các em như là học sinh dự thính.
Trẻ đến trường học thế nào tùy ý nên không cần có sự đánh giá.
Những quan điểm trên đây không đem lại lợi ích gì cho việc giáo dục trẻ
khuyết tật.
1.3.2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
Việc đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật có một ý nghĩa rất lớn là
giúp cho trẻ phát triển. Qua đánh giá thấy được mặt tích cực, mặt mạnh
mà trẻ đạt được trong quá trình giáo dục, đồng thời cũng phản ánh những
hạn chế mà trẻ còn gặp phải. Từ đó có những biện pháp để giúp trẻ phát
triển. Trẻ khuyết tật có những khó khăn đặc biệt làm hạn chế sự phát
triển, nếu đánh giá trẻ với những quan niệm đúng đắn và tích cực để có
cơ hội phát triển hơn. Không nên áp dụng cách đánh giá đối với trẻ bình
thường để đánh giá trẻ khuyết tật. Hiện nay chưa có chưa có văn bản quy
định chuẩn mực đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ Giáo dục
- Đào tạo, nhưng qua thực tiễn nhiều năm giáo dục trẻ khuyết trong môi
trường giáo dục hòa nhập ở Việt Nam và kinh nghiệm đánh giá của một
số nước trên Thế giới, đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật dựa trên
những quan điểm sau:
9
a. Đánh giá theo quan điểm tổng thể.
Nghĩa là đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật theo kết quả tổng quan
nhiều mặt, không nên chỉ đánh giá theo một khía cạnh, phương diện nào.
Ở đây ta phải có cách nhìn tổng quát về sự tiến bộ, phát triển mọi mặt của
trẻ. Trẻ điếc câm có thể nói kém, những khả năng cảm thụ ngôn ngữ
(hiểu) và khả năng viết không kém gì trẻ bình thường. Trẻ mù nếu chỉ
đánh giá về khả năng nhận biết thế giới xung quanh bằng mắt thì các em
không có khả năng nhưng các chức năng khác để nhận biết của các em lại
tăng lên, thậm chí có khi hơn cả trẻ bình thường.
b. Đánh giá theo quan điểm phát triển.
Mỗi trẻ đều có mặt mạnh, mặt yếu, không ai hoàn thiện “mười phân vẹn
mười”. Với trẻ khuyết tật điều này thể hiện rất rõ. Tuy trẻ có nhiều mặt
yếu hơn nhưng ngược lại trẻ cũng có những mặt mạnh hơn so với trẻ khác
cùng lứa tuổi. Do đó trong quá trình đánh giá cần phải tìm ra những thành
tích, ưu điểm, những điều mà trẻ có thể đạt được và phải vượt qua nhiều
khó khăn. Giáo viên cần động viên, huy động những khả năng còn lại của
trẻ để phát huy mặt tích cực, hạn chế những mặt yếu điểm của trẻ. Trẻ
điếc câm gặp nhiều khó khăn trong khi nghe và nói , nhưng lại có khả
năng tiếp nhận thông tin bằng thị giác rất tốt. Trẻ mù khó khăn về nhìn,
nhưng lại có khả năng tiếp nhận tri giác bằng thính giác, xúc giác. Trẻ
CPTTT khó nhớ, chống quên, tiếp thu chậm chạp không đầy đủ, nhưng
lại có khả năng cùng tham gia các hoạt động Với trẻ bình thường. Vì vậy
khi đánh giá trẻ khuyết tật ta phải xóa bỏ mặc cảm đối với trẻ và xem trẻ
như mọi trẻ em khác. Phải đánh giá theo nhu cầu, khả năng và tiến bộ của
trẻ. Đánh giá công bằng những không cào bằng.
c. Đánh giá theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
Trẻ em có những khả năng khác nhau. Mỗi trẻ khuyết tật có những đặc
điểm riêng của mình và có những khó khăn thuận lợi trong phát triển.Trẻ
khuyết tật vẫn có nhiều tiềm năng phát triển nếu trẻ có cơ hội. Kết quả
giáo dục phụ thuộc vào phương pháp dạy của giáo viên. Vì vậy, trong quá
trình giáo dục trẻ khuyết tật cần đối chiếu, xem xét khả năng của trẻ ra
sao, sống trong điều kiện gia đình, môi trường cộng đồng xung quanh trẻ
như thế nào để xây dựng mục tiêu và kế hoạch giáo dục trẻ. Dựa vào mục
tiêu để đề ra nội dung, phương pháo dạy học và lập kế hoạch giáo dục trẻ.
Sau mỗi giai đoạn phải kiểm tra, đánh giá mặt được, mặt chưa được. Sau
đó lập mục tiêu mới và kế hoạch mới cho giai đoạn tiếp theo.
10
CHƯƠNG II
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
TRẺ KHUYẾT TẬT
2.1. Nội dung đánh giá:
Nội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật được chia theo 3
phương diên cơ bản:
- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức
- Đánh giá rèn luyện kỹ năng
- Đánh giá thái độ
2.1.1. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức theo các mặt sau:
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức, lối sống:
Hiện nay việc đánh giá đạo đức của trẻ khuyết tật học hòa nhập được cụ
thể hóa bằng đánh giá hạnh kiểm như tính nết, cách ăn mặc, cư xử với
mọi người.
- Đánh giá kết quả các môn học văn hóa: Trẻ khuyết tật nhẹ được đánh
giá như trẻ bình thường. Còn trẻ khuyết tật nặng, tùy theo dạng tật, mức
độ tật vận động một cách linh hoạt và sáng tạo trong đánh giá sao
chođộng viên khuyến khích trẻ đạt kết quả ngày càng tốt hơn.
Ngoài những môn học như trẻ bình thường, trẻ khuyết tật còn có những
môn học riêng để phục hồi chức năng.
2.1.2. Đánh giá các kỹ năng xã hội được hình thành
Trong quá trình dạy trẻ khuyết tật không chỉ dạy cho trẻ những kiến thức
văn hóa, đạo đức, lối sống mà còn rèn luyện cho trẻ những kỹ năng trong
cuộc sống để trẻ hội nhập vào xã hội. Đánh giá rèn luyện kỹ năng của trẻ
theo các mặt:
Kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp là hoạt động rất cần cho trẻ khuyết tật phát triển. Khi giao tiếp
trẻ cần có ngôn ngữ để diễn đạt ý nghĩ, tình cảm và thái độ với người
khác. Vì vậy, trong quá trong quá trình giáo dục phải đánh giá vốn từ của
trẻ nhiều hay ít, cách vận dụng như thế nào trong quá trình giao tiếp với
mọi người. Trẻ khuyết tật ngôn ngữ phát triển rất chậm và bị hạn chế rất
nhiều. Trẻ CPTTT thì vốn từ rất nghèo nàn và khó vận dụng trong giao
tiếp nên trẻ diễn đạt việc làm và ý nghĩ của mình bằng lời nói rất khó
khăn. Trẻ câm điếc thì giao tiếp bằng lời cực kỳ khó khăn, các em phải sử
dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ ngón tay và ngôn ngữ viết trong
giao tiếp.
11
Các kỹ năng trong lao động, học tập và sinh hoạt:
Đối với trẻ khuyết tật việc hình thành thói quen trong sinh hoạt cuộc sống
và lao động cũng là trong những mục tiêu giáo dục quan trọng. Những
kiến thức mà trẻ lĩnh hội được trong giáo dục cần được luyện tập thường
xuyên để giúp trẻ hình thành các thói quen. Đánh giá việc rèn luyện các
thói quen bao gồm thói quen tự phục vụ như: biết giữ vệ sinh thân thể,
biết đánh răng rửa mặt, biết đi vệ sinh, biết mặc quần áo và giữ gìn sạch
đẹp,... Những thói quen trong lao động đơn giản như làm được một số
việc trong gia đình: quét dọn nhà cửa, các công việc nấu nướng đơn giản
như nhặt rau, vo gạo, rửa rau,... Những thói quen trong học tập: Ngồi học
trật tự, chăm chú nghe giảng, tập trung học tập, tham gia các hoạt động
của nhóm, của lớp, giữ gìn sách vở sạch đẹp,... Những thói quen trong
sinh hoạt vui chơi với bạn bè như hợp tác với nhau, cùng chơi thân thiện,
giúp đỡ lẫn nhau,...
2.1.3. Đánh giá thái độ.
Thái độ là tổng thể các biểu hiện ra bên ngoài bằng nết mặt, cử chỉ, lới
nói, hành động của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hay đối với sự việc nào đó.
Đánh giá thái độ của trẻ khuyết tật thông qua các biểu hiện hành vi, cư xử
đối với bản thân, đối với bạn bè và công việc ra sao trong ứng xử và hội
nhập cộng đồng.
Thái độ ứng xử.
Đánh giá hành vi, thái độ của trẻ trong tiếp xúc với sự vật hiện tượng hay
mọi người. Quan sát những phản ứng của trẻ: tán thành hay phản đối,
nhanh hay chậm hoặc thờ ơ trước những sự vật, hiện tượng đang xảy ra,
với mọi người trong giao tiếp Ngoài việc quan sát hành vi, cử chỉ của trẻ
biểu hiện khi ứng xử, chúng ta có thể đưa ra những trường hợp cụ thể rồi
yêu cầu trẻ phân tích, nhận xét trường hợp đó.
Ví dụ: Thanh làm việc riêng không tập trung trao đổi thảo luận ở nhóm.
Cho trẻ nhận xét về Thanh.
Khả năng hội nhập cộng đồng.
Một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục trẻ khuyết tật là rèn luyện
cho trẻ khả năng hội nhập vào cộng đồng. Khi đánh giá về khả năng này
ta xem xét thái độ, hành vi của trẻ trong quan hệ bạn bè: Chơi với bạn ra
sao? Tiếp nhận sự giúp đỡ của bạn không? Có giúp bạn không?... Xem
xét thái độ với mọi người trong gia đình, thôn xóm, trong lớp học... Xem
xét đánh giá thái độ hành vi đối với những hoạt động tâp thể...
2.2. Quy trình đánh giá
Đánh giá là một việc được tiến hành theo một quy trình nhất định
12
2.2.1. Xác định nhiệm vụ mục tiêu:
Đánh giá cái gì? Đánh giá để làm gì? Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng
như thế nào? Đánh giá sự tiến bộ của trẻ so với mục tiêu đã đề ra và tìm
được nguyên nhân để đạt được kết quả đó. Đồng thời đánh giá lại năng
lực nhu cầu cần được đáp ứng. Từ kết quả đáng giá để xác định phương
hướng và các biện pháo giáo dcụ cho các giai đoạn tiếp theo.
2.2.2. Xác định đối tượng, phạm vi, lĩnh vực đánh giá .
Đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá cần được mô tả kỹ để tránh
nhầm lẫn, thu hẹp hoặc mở rộng phạm vi đánh giá. Ví dụ: Đối tượng
đánh giá là nhóm khuyết tật nào? (thính giác, thị giác, ngôn ngữ, vận
động hay chậm phát triển trí tuệ). Đánh giá kết quả về lĩnh vực nào? (lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ hay phục hồi chức năng. Trong
thời gian bao lâu?…
2.2.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá .
Để đánh giá chính xác cần xác định hình thức đánh giá phù hợp mục
tiêu, mục đích đề ra. Đồng thời phảo biết cách đánh giá ( kỹ thuật đánh
giá) phù hợp để thu thập những thông tin trung thực, chính xác. Trong
quá trình giáo dục trẻ khuyết tật cần tiến hành đánh giá theo hai cấp độ:
Đánh giá sơ bộ và đánh gia tổng thể
Đánh giá sơ bộ được tiến hành ngay khi trẻ nhập học và thường xuyên
được sử dụng trong quá trình dạy học để xác định trình độ khả năng của
trẻ.
Đánh giá tổng thể được tiến hành sau một tháng, một học kỳ và cả năm
nhằm xác định kết quả học tập và sự tiến bộ của trẻ. Kết quả các loại
đánh giá về cả định tính và định lượng đều phải được ghi vào sổ theo dõi
của học sinh.
2.2.4. Phân tích thực trạng trẻ khuyết tật theo các chỉ số định tính và định
lượng.
Những thông tin thu được qua đánh giá cần được phân tích theo định
lượng, định tính và phải phụ thuộc vào mục đích yêu cầu và mục tiêu
giáo dục. Phải đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy của phương pháp
đánh giá. Đặc biệt đối với trẻ khuyết tật, phải đảm bảo phù hợp với đặc
điểm tật nguyền và khả năng còn lại của trẻ và sự tiến bộ của trẻ về các
mặt khả năng giao tiếp, ứng xử, hội nhập xã hội
2.2.5. Nhận xét và kết luận.
13
Từ những kết quả thu được qua đánh giá cần đưa ra nhận xét và kết luận
hai nội dung sau:
- Theo mục tiêu
- Hướng phát triển tiếp theo.
Tóm tắt quy trình đánh giá như sau
2.3.Một số lưu ý khi đánh giá trẻ khuyết tật
2.3.1. Nắm vững qui trình đánh giá
Việc đánh giá cần được diễn ra theo một qui trình bao gồm các bước:
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cần đánh giá: Đánh giá cái gì? Đánh giá
để làm gì? Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng như thế nào?
14
Phân tích và xử
lý thông tin
Lựa chọn
phương pháp,
công cụ để thu
thập thông tin
Nhận xét kết
luận
Mô tả đối tượng
đánh giá
Thiết kế
công cụ
Xác định loại
hình đánh giá
Xác định mục
đích đánh giá
Thu thập thông
tin chi tiết
Mô tả các thông
tin chi tiết
Lựa chọn và sắp
xếp các thông
tin đã có
- Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: - Xác định loại hình
và kĩ thuật đánh giá:
Việc lựa chọn loại hình và kĩ thuật đánh giá phù hợp giúp cho việc thu
thập được những thông tin cần thiết một cách chính xác, khoa học.
- Phân tích định tính, định lượng.
- Nhận xét và kết luận:
Từ những kết quả thu được qua đánh giá cần đưa ra nhận xét và kết luận.
2.3.2. Đảm bảo các nguyên tắc khi đánh giá.
Đảm bảo tính khách quan, chính xác.
Đảm bảo tính toàn diện về các mặt, các lĩnh vực.
Đảm bảo việc đánh giá mang tính hệ thống.
2.3.3. Đánh giá nhằm phát triển học sinh, hoàn thiện chương trình
giáo dục.
Việc đánh giá không chỉ để phục vụ tạo điều kiện cho sự phát triển của
trẻ mà đánh giá trẻ còn cung cấp cho chúng ta những thông tin thực tiễn,
những căn cứ để xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện chương trình giáo dục.
Xác định mục đích
2.3.4. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp
Đối với từng loại trẻ, từng giai đoạn khác nhau đòi hỏi người đánh giá
phải biết lựa chọn những công cụ đánh giá phù hợp. Ví dụ: Với những trẻ
cần chẩn đoán sâu để có kế hoạch can thiệp thì không thể sử dụng các
loại công cụ để sàng lọc.
15