Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.33 KB, 97 trang )


1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


TỪ THỊ HOÀNG LAN


PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010

2




L
I CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này ñều có nguồn gốc, trung thực và
ñược phép công bố.

Tác giả luận văn



TỪ THỊ HOÀNG LAN



















3


Trang bìa
L
i cam ñoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1.1TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm thị trường chứng khoán 4
1.1.2 Cơ cấu của thị trường chứng khoán 4
1.1.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán 8
1.1.4 Chức năng của thị trường chứng khoán 9
1.1.5 Vai trò của thị trường chứng khoán 10
1.2 CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 13
1.2.1 Khái niệm chứng khoán 13
1.2.2 Phân loại chứng khoán 13
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 16
1.3.1 Yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước: 17
1.3.2 Yếu tố chính trị trong nước: 21
1.3.3 Yếu tố môi trường kinh tế chính trị thế giới 21
1.3.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán 22
1.3.5 Yếu tố hàng hóa trên thị trường chứng khoán 23

1.3.6 Yếu tố nhà ñầu tư chứng khoán 24
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA
CÁC NƯỚC 24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010 31

4


2.1 S
LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 31
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010 34
2.2.1 Đánh giá qui mô hoạt ñộng của TTCK Việt Nam 34
2.2.1.1 Đánh giá qui mô thị trường theo cấu trúc hoạt ñộng 34
2.2.1.2 Đánh giá qui mô TTCK theo tỷ trọng vốn hóa thị trường cổ
phiếu 38
2.2.1.3 Đánh giá qui mô của TTCK theo qui mô niêm yết chứng
khoán 39
2.2.1.4 Đánh giá qui mô TTCK theo qui mô thành viên Sở giao dịch
Chứng khoán 42
2.2.1.5 Đánh giá qui mô TTCK theo qui mô tài khoản chứng khoán
44
2.2.2 Đánh giá khung pháp lý của TTCK Việt Nam 45
2.2.3 Đánh giá chất lượng các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam47
2.2.4 Đánh giá sự biến ñộng của TTCK Việt Nam 50
2.2.4.1 Đánh giá sự biến ñộng giá của TTCK VN qua chỉ số giá 50
2.2.4.2 Đánh giá sự biến ñộng của TTCKViệt Nam qua tỷ suất sinh
lời và rủi ro 52

2.2.4.3 Đánh giá sự biến ñộng của thị trường chứng khoán Việt
Nam qua mối tương quan vận ñộng với Dow Jones và Nikkei 55
2.2.5 Đánh giá tính chuyên nghiệp của nhà ñầu tư trên TTCK Việt
Nam 57
2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
TTCK VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 62
2.3.1 Đánh giá các yếu tố tác ñộng ñến sự phát triển của TTCK 62
2.3.1.1 Đánh giá tổng hợp các yếu tố tác ñộng 62
2.3.1.2 Đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô 62

5


2.3.1.3 Đánh giá yếu tố chính trị trong nước 63
2.3.1.4 Đánh giá yếu tố kinh tế chính trị thế giới 64
2.3.1.5 Đánh giá yếu tố cơ sở hạ tầng của TTCK 64
2.3.1.6 Đánh giá yếu tố hàng hóa của thị trường chứng khoán 65
2.3.1.7 Đánh giá yếu tố nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán 66
2.3.2 Đánh giá sự tương quan của rủi ro và các yếu tố tác ñộng qua mô
hình hồi qui tương quan bội 66
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTTCK VIỆT NAM 71
3.2.1 Giải pháp ñối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước 71
3.2.1.1 Ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô 71
3.2.1.2 Tiếp tục tái cấu trúc thị trường chứng khoán 72
3.2.1.3 Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán 76
3.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin 77
3.2.1.5 Nâng cao chất lượng các công ty chứng khoán 78

3.2.1.6 Giải pháp về tài khoản 79
3.2.1.7 Tăng số lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán 79
3.2.1.8 Đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch trênTTCK 80
3.2.2 Giải pháp ñối với Sở giao dịch chứng khoán 81
3.2.3 Giải pháp ñối với công ty chứng khoán 82
3.2.4 Giải pháp ñối với công ty niêm yết 83
3.2.5 . Giải pháp ñối với các tổ chức hỗ trợ 84
3.2.6 Giải pháp ñối với nhà ñầu tư 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước
TTCK : Th
trường chứng khoán
HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh
HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
UPCOM : Thị trường giao dịch chứng khoán công ty
i chúng chưa niêm y t
TP
HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DN : Doanh nghiệp
NHNN : Ngân Hàng Nhà nước
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội




















7


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
1: Thời gian thành lập TTCK ở một số quốc gia 35
Bảng 2.2: Qui mô công ty ñại chúng niêm yết trên các Sàn giao dịch tính ñến ngày
30/07/2010 37
Bảng 2.3: Tỷ trọng vốn hóa thị trường trên GDP 38
Bảng 2.4: Số lượng công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam giai
ñoạn 2000-2010 40

Bảng 2.5: Qui mô niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam tại thời ñiểm
31/07/2010 41
Bảng 2.6: Qui mô niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM tại
thời ñiểm 31/07/2010 41
Bảng 2.7: Qui mô niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội tại
thời ñiểm 31/07/2010 42
Bảng 2.8: Số lượng công ty chứng khoán tham gia trên thị trường chứng khoán Việt
Nam từ năm 2000 ñến 31/07/2010 43
Bảng 2.9: Số lượng tài khoản chứng khoán từ năm 2000-7/2010 44
Bảng 2.10: So sánh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
HOSE qua hai năm 2008-2009 48
Bảng 2.11: So sánh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX
qua hai năm 2008, 2009 49
Bảng 2.12: Chỉ tiêu thống kê tỉ suất sinh lời của VN-Index và Lãi suất cơ bản của
Ngân hàng Nhà Nước từ 7/2000-7/2010 52
Bảng 2.13: Chỉ tiêu thống kê tỉ suất sinh lời của HNX-Index và Lãi suất cơ bản của
Ngân hàng Nhà Nước từ 7/2005-7/2010 53
Bảng 2.14: Thống kê mức ñộ ảnh hưởng của các yêu tố ñến quyết ñịnh mua bán của
nhà ñầu tư 59
Bảng 2.15: Thống kê mức ñộ ảnh hưởng của các yêu tố ñến quyết ñịnh mua bán của
nhà ñầu tư theo ñối tượng 60
Bảng 2.16: Các biến yếu tố giả ñịnh tác ñộng ñến thị trường chứng khoán 67

8


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Sự bi
n ng của Chỉ số VN-Index giai ñọan 2000-2010 50

Hình 2.2: Sự biến ñộng của Chỉ số HNX-Index giai ñọan 2005-2010 51
Hình 2.3: Tương quan vận ñộng giữa tỉ suất sinh lời của VN-Index và Lãi suất cơ
bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 2000-2010 53
Hình 2.4: Tương quan vận ñộng giữa tỉ suất sinh lời của HNX-Index và Lãi suất cơ
bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 2005-2010 54
Hình 2.5: Đánh giá thị trường chứng khoán Việt nam trong thời gian qua 55
Hình 2.6: Tương quan vận ñộng giữa chỉ số VN-Index và Dow Jones, Nikkei, trong
quí II/2010 56
Hình 2.7: Tương quan vận ñộng giữa chỉ số VN-Index và Dow Jones, Nikkei, trong
giai ñoạn từ tháng7/2000 ñến tháng 7/2010 57
Hình 2.8: Đánh giá tổng hợp các yếu tố tác ñộng ñến thị trường chứng khoán 62
Hình 2.9: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố kinh tế ñến thị trường chứng khoán 63
Hình 2.10: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố chính trị ñến thị trường chứng khoán
63
Hình 2.11: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố kinh tế chính trị thế giới ñến TTCK 64
Hình 2.12: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố cơ sở hạ tầng ñến TTCK 65
Hình 2.13: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố hàng hóa ñến TTCK 65
Hình 2.14: Đánh giá sự tác ñộng của yếu tố nhà ñầu tư ñến TTCK 66









9



PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính
giữ một vai trò ñặc biệt trong việc phân bổ hữu hiệu các nguồn vốn trong nền kinh
tế. Thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh là một nhân tố thiết yếu ñảm bảo
ổn ñịnh vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế,
nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra ñời, hoạt ñộng hơn 10 năm qua và trở
thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần
ñây, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng, góp phần
không nhỏ trong việc huy ñộng vốn cho sự phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Những ñóng góp của thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 năm hình thành và
phát triển cho thấy phát triển thị trường chứng khoán là bước ñi quan trọng trong
quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, nếu không
có thị trường chứng khoán thì chắc chắn mục tiêu phát triển kinh tế cũng khó ñạt
ñược. Bên cạnh ñó, thị trường chứng khoán cũng là nơi giám sát hiệu quả hoạt ñộng
của nền kinh tế, là hàn thử biểu của nền kinh tế, là thước ño quan trọng, là công cụ
kiểm soát tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ñã phát triển rất nhanh. Từ chỗ chỉ có 2
cổ phiếu niêm yết ban ñầu nay ñã lên ñến hơn 550 cổ phiếu, với vốn hóa trên thị
trường chứng khoán ước ñạt 40% GDP. Tuy nhiên, theo ñề án “Phát triển thị trường
vốn ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020” của chính phủ ñã phê duyệt, nhằm
mục tiêu phát triển nhanh, ñồng bộ vững chắc thị trường vốn, trong ñó thị trường
chứng khoán ñóng vai trò chủ ñạo, phấn ñấu ñến năm 2010 giá trị vốn hóa của thị
trường chứng khoán ñạt 50% GDP, và ñến năm 2020 ñạt 70% GDP.
Nhìn vào sự biến ñộng của chỉ số VN_index trong 10 năm qua, có lúc VN-
Index ñạt ñến trên 1100 ñiểm, nhưng cũng có lúc lại tuột dốc không phanh ñến gần
200 ñiểm, giá trị tài sản và giá cổ phiếu giảm ñi nhanh chóng cũng ñã làm cho tính


10


hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng giảm sút khá nhiều.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường thị trường chứng khoán và phát huy
ñược vai trò của thị trường chứng khoán, là nơi mà các doanh nghiệp có thể huy
ñộng ñược nguồn lực tài chính ñể phát triển, là nơi giám sát hiệu quả hoạt ñộng của
nền kinh tế, hàn thử biểu của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế, thì thị
trường chứng khoán cần phát triển nhanh, ổn ñịnh và bền vững. Vấn ñề ñặt ra: Thị
trường chứng khoán Việt Nam có phát triển bền vững hay không? Làm thế nào ñể
thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai?
Xuất phát từ những vấn ñề trên và mong muốn ñóng góp một vài giải pháp
ñể thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững hơn trong tương lai nên tôi
ñã chọn ñề tài “PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ” ñể nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về ñặc ñiểm, vai trò của chứng khoán và thị
trường chứng khoán cũng như những ñiều kiện ñể thị trường chứng khoán phát triển
ổn ñịnh và bền vững. Phân tích, ñánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt
Nam trong 10 năm hình thành và phát triển, phân tích những nguyên nhân ảnh
hưởng ñến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ ñó ñề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam bền vững
ñến năm 2020.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu: Các lý luận về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, ñiều kiện ñể thị trường chứng khoán phát triển bền vững, nghiên cứu
thực trạng hoạt ñộng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt ñộng của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi

thành lập cho ñến tháng 07/2010.


11


4. PH
NG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý thuy
t thị trường tài chính, lý thuyết thị trường chứng
khoán, số liệu thực tế, sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp ñiều tra thực tiễn, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp thu
thập thông tin ñể phân tích

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở ñầu và kết luận thì kết cấu của luận văn gồm có 3 chương:
• Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
• Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010
• Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM















12


CH
NG 1:
C
S LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm thị trường chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là m t b ph n quan trọng của thị trường vốn,
hoạt ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính
phủ ñể phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt ñộng
trao ñổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán như: trái phiếu, cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ ñầu tư và các công cụ tài chính phái sinh; qua ñó thay ñổi chủ thể
nắm giữ chứng khoán.
1.1.1.2 Đặc ñiểm chủ yếu của thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là thị trường ñược ñặc trưng bởi hình thức tài chính
trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn ñều trực tiếp tham gia thị trường,
giữa họ không có trung gian tài chính
Thị trường chứng khoán là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Mọi người ñều tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp ñặt giá cả trên thị
trường chứng khoán, mà giá cả ở ñây ñược hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu;

Thị trường chứng khoán là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán
ñược phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể ñược mua ñi bán lại nhiều lần trên
thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán ñảm bảo cho các nhà ñầu tư có thể
chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
1.1.2 Cơ cấu của thị trường chứng khoán
1
1
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.
1
1


C
C
ă
ă
n
n


c

c




v
v
à
à
o
o


h
h
ì
ì
n
n
h
h


t
t
h
h


c

c


h
h
o
o


t
t


ñ
ñ


n
n
g
g


c
c


a
a



t
t
h
h




t
t
r
r
ư
ư


n
n
g
g


Căn cứ vào hình thức hoạt ñộng của thị trường, thị trường chứng khoán
ñược chia ra thành thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi
tập trung và thị trường tự do:

13



1.1.2.1.1 Thị trường chứng khoán tập trung
The stock exchange
Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường chứng khoán chính thức,
trong ñó việc giao dịch chứng khoán ñược thực hiện tại một ñịa ñiểm tập trung là
sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính ñiện tử do các thành viên
của Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện. Các chứng khoán ñược giao dịch tại Sở
Giao dịch Chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty có uy tín,
công ty lớn ñáp ứng ñủ ñiều kiện hay tiêu chuẩn niêm yết. Thị trường chứng khoán
chính thức ñược thể hiện bằng các Sở giao dịch chứng khoán, giá cả ñược ñịnh theo
thể thức ñấu giá công khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.2.1.2 Thị trường chứng khoán phi tập trung Over the counter market
Với sự phát triển của kỹ thuật tin học, thị trường chứng khoán phi tập trung
phát triển rất nhanh chóng trở thành một loại hình chứng khoán hiện ñại. Thị trường
chứng khoán phi tập trung là một thị trường chứng khoán ñược tổ chức chặt chẽ bởi
các tổ chức theo quy ñịnh của pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nước. Trên thị
trường phi tập trung, chứng khoán ñược giao dịch là chứng khoán chưa niêm yết ở
Sở Giao dịch Chứng khoán; việc giao dịch ñược thực hiện bởi các nhà môi giới, tự
doanh chứng khoán và nhà tạo lập thị trường liên kết với nhau và liên kết với trung
tâm quản lý thông qua mạng dịch vụ viễn thông dữ liệu diện rộng; cơ chế xác lập
giá chủ yếu là dựa trên cơ sở thương lượng giá, thỏa thuận giá giữa bên mua và bên
bán.
Thị trường phi tập trung không có ñịa ñiểm giao dịch tập trung giữa bên mua
và bên bán như ñối với thị trường chứng khoán tập trung. Tuy nhiên, vì kỹ thuật tin
học phát triển và việc sử dụng mạng thông tin dữ liệu trên diện rộng ñã làm cho việc
giao dịch trên thị trường phi tập trung có tính tập trung cao hơn.
Chứng khoán giao dịch trên thị trường là chứng khoán chưa ñủ tiêu chuẩn
niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, trong ñó chủ yếu là của công ty nhỏ
và vừa; chính vì thế, chứng khoán trên thị trường này có ñộ rủi ro cao hơn so với
chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung. Tiêu chuẩn ñể chứng khoán


14


ược giao dịch trên thị trường phi tập trung thấp hơn, linh hoạt hơn so với tiêu
chuẩn niêm yết ở thị trường chứng khoán tập trung.
1.1.2.1.3 Thị trường chứng khoán tự do
Thị trường chứng khoán tự do là thị trường tự phát, không chính thức, hoạt
ñộng không theo các qui ñịnh của pháp luật, mua bán chứng khoán ngoài sở giao
dịch, không có ñịa ñiểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh
chứng khoán như ở sở giao dịch chứng khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan
quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất ñịnh mà do
sự thoả thuận của người mua và người bán. Phương thức giao dịch thông qua mạng
ñiện thoại và vi tính. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường này thường là các
loại chứng khoán không ñược ñăng ký, ít người biết hay ít ñược mua bán. Thị
trường tự do không có sự quản lý của nhà nước, nên ñộ rủi ro rất cao. Khi thị trường
chứng khoán ngày càng phát triển, càng chuyên nghiệp hơn thì thị trường chứng
khoán tự do ngày càng thu hẹp dần
1
1
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.
2

2


C
C
ă
ă
n
n


c
c




v
v
à
à
o
o


s
s





l
l
u
u
â
â
n
n


c
c
h
h
u
u
y
y


n
n


c
c


a

a


n
n
g
g
u
u


n
n


v
v


n
n




Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn, thị trường chứng khoán ñược
chia làm 2 cấp:
1.1.2.2.1 Thị trường chứng khoán sơ c p
Thị trường chứng khoán sơ cấp còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường
phát hành là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt

ñộng mua bán chứng khoán mới phát hành lần ñầu cho phép các chủ thể cần nguồn
tài chính tiếp nhận ñược các nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán
mới, những chứng khoán bán cho người ñầu tiên mua nó nhằm thu hút vốn ñầu tư.
Nguồn vốn cung ứng chủ yếu tại thị trường sơ cấp là nguồn tiết kiệm của dân
chúng, của các tổ chức phi tài chính.
Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho ñơn vị phát hành. Thị trường này
tập trung các nguồn vốn nhà rỗi của các nhà ñầu tư về phía các ñơn vị phát hành,
ñồng thời các chứng khoán ñược chuyển ñến tay các nhà ñầu tư lần ñầu. Thị trường
sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế ñồng thời tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thị

15


trường thứ cấp. Việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi
nguồn vốn ñầu tư, tiết kiệm vào phát triển kinh tế.
Thị trường này chỉ ñược tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán ñược
bắt ñầu kể từ khi ñơn vị phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công
chúng và chấm dứt khi toàn bộ số chứng khoán của ñợt phát hành ñến tay các nhà
ñầu tư thứ nhất.
1.1.2.2.2 Thị trường chứng khoán thứ cấp
Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường cấp hai hay thị trường lưu
thông, thị trường mua ñi bán lại các chứng khoán ñã ñược phát hành trên thị trường
chứng khoán sơ cấp, làm thay ñổi quyền sở hữu chứng khoán. Đây là nơi diễn ra
các hoạt ñộng mua bán chứng khoán ñến tay người thứ hai, tức là thị trường diễn ra
việc chuyển nhượng các chứng khoán ñã ñược phát hành trên thị trường chứng
khoán sơ cấp.
Việc giao dịch mua bán ở thị trường thứ cấp diễn ra rất nhộn nhịp nhưng
không làm tăng thêm qui mô ñầu tư vốn, không thu hút ñược thêm các nguồn tài
chính mới. Nó có tác dụng chuyển dịch quyền sở hữu ñảm bảo tính thanh khoản của
chứng khoán. Các hoạt ñộng giao dịch ở thị trường thứ cấp giúp các nhà ñầu tư xác

ñịnh ñược giá thị trường của công ty phát hành ra chứng khoán ñó và ảnh hưởng rất
lớn ñến giá cả cổ phiếu ở lần phát hành sau.
Thị trường chứng khoán thứ cấp là một thị trường cạnh tranh tự do. Trên thị
trường này, các nhà ñầu tư, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán ñược
tự do tham gia. Mặt khác, giá cả của chứng khoán phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh
và kết quả của quan hệ cung cầu chứng khoán. Thị trường thứ cấp là một thị trường
hoạt ñộng liên tục không ngừng nghỉ. Các nhà ñầu tư có thể mua bán chứng khoán
nhiều lần trên thị trường này.
1
1
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.
3
3


C
C
ă
ă
n
n



c
c




v
v
à
à
o
o


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



t
t
h
h


c
c


g
g
i
i
a
a
o
o


d
d


c
c
h
h



Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán ñược chia ra thành
hai loại thị trường:


16


1.1.2.3.1 Thị trường giao ngay
Spot market
Thị trường giao ngay còn gọi là thị trường thời ñiểm, tức là thị trường thực
hiện việc giao dịch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận của ngày giao dịch
nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau ñó hai hoặc ba ngày.
1.1.2.3.2 Thị trường tương lai
uture market
Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một hợp ñồng
ñịnh sẵn, giá cả ñược thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao
hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất ñịnh trong tương lai.
1
1
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.
4

4


C
C
ă
ă
n
n


c
c






v
v
à
à
o
o


ñ
ñ



c
c


ñ
ñ
i
i


m
m




h
h
à
à
n
n
g
g


h
h
o

o
á
á


l
l
ư
ư
u
u


t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
r
r
ê

ê
n
n


t
t
h
h




t
t
r
r
ư
ư


n
n
g
g


c
c
h

h


n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
á
á
n
n


Căn cứ vào ñặc ñiểm hàng hoá lưu thông trên thị trường chứng khoán, thị
trường chứng khoán ñược chia ra thành ba loại thị trường:
1.1.2.4.1 Thị trường cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là thị trường giao dịch
chuyển nhượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ ñầu tư.
1.1.2.4.2 Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch chuyển nhượng trái
phiếu do chính phủ và doanh nghiệp phát hành.
1.1.2.4.3 Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán là thị trường
giao dịch chuyển nhượng các loại chứng khoán phái sinh như: hợp ñồng kỳ hạn,
hợp ñồng tương lai, quyền chọn mua, quyền chọn bán, quyền mua cổ phần….

1.1.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể ñược chia
thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà ñầu tư, các tổ chức kinh doanh trên thị
trường chứng khoán và các tổ chức có liên quan ñến chứng khoán.
(i) Nhà phát hành: Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn
thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng
khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán. Chính phủ và chính quyền ñịa
phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu ñịa phương. Công ty
là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Các tổ chức tài chính là
nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng phục
vụ cho hoạt ñộng của họ.

17


(ii) Nhà ñầu tư: Nhà ñầu tư là những người thực sự mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà ñầu tư có thể ñược chia thành 2 loại: nhà
ñầu tư cá nhân và nhà ñầu tư có tổ chức.
(iii) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: gồm các công ty
chứng khoán; Các trung gian tài chính.
(iv)) Các tổ chức có liên quan ñến thị trường chứng khoán: gồm Cơ quan
quản lý Nhà nước; Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán; Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; Công ty dịch vụ máy tính
chứng khoán; Các tổ chức tài trợ chứng khoán; Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm
1.1.4 Chức năng của thị trường chứng khoán
1.1.4.1 Huy ñộng vốn ñầu tư cho nền kinh tế
Đây là chức năng quan trọng hàng ñầu của thị trường chứng khoán. Thị
trường chứng khoán ñóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người có vốn nhà rỗi ñến người
có nhu cầu sử dụng vốn ñể kinh doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người không
có cơ hội ñầu tư sinh lợi ñến những người có cơ hội ñầu tư sinh lợi. Khi các nhà ñầu

tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ ñược ñưa vào
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và qua ñó góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh xã
hội. Thông qua thị trường chứng khoán, vốn không chỉ ñược tập trung từ nguồn vốn
nhàn rỗi trong nước, mà còn hút ñược nguồn vốn từ nước ngoài vào các ngành sản
xuất kinh doanh trong nước. Ngoài ra, Chính phủ và chính quyền ở các ñịa phương
cũng huy ñộng ñược các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng và ñầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội thông qua việc phát hành trái
phiếu ra nước ngoài.
1.1.4.2 Cung cấp môi trường ñầu tư cho công chúng
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu tư
lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường
rất khác nhau về tính chất, thời hạn và ñộ rủi ro, cho phép các nhà ñầu tư có thể lựa
chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.


18


1.1.4.3 T
o tính thanh kho n cho các chứng khoán
Nhờ có Thị trường chứng khoán các nhà ñầu tư có thể dể dàng chuyển ñổi
các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ
muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những ñặc tính hấp dẫn của chứng khoán
ñối với người ñầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn ñầu tư.
Thị trường chứng khoán hoạt ñộng càng năng ñộng và có hiệu quả thì tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
1.1.4.4 Đánh giá hoạt ñộng của các doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñược phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc ñánh giá và so sánh hoạt ñộng của
doanh nghiệp ñược nhanh chóng và thuận tiện, từ ñó cũng tạo ra một môi trường

cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.1.5 Vai trò của thị trường chứng khoán
1.1.5.1 Tập trung ñược số vốn khổng lồ thúc ñẩy nền kinh tế phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, sức sản xuất của xã hội ngày càng phát triển và
quy mô sản xuất ngay càng mở rộng, nhu cầu tiền vốn ngày càng tăng, nếu chỉ dựa
vào nguồn vốn tích luỹ của bản thân hay qua con ñường vay mượn thì không thể
nào ñáp ứng ñược về mặt thời gian và số lượng. Với nội lực ñó không thể nào có ñủ
sức mạnh ñể thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, nghĩa là cần phải huy ñộng trong và
ngoài nước tất cả những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và nguồn vốn ñang tìm cơ hội
ñầu tư. Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà trung gian, môi giới bảo lãnh
chứng khoán, các ñơn vị kinh tế và cả chính phủ có thể phát hành chứng khoán và
bán rộng rãi trong công chúng ñể huy ñộng vốn. Thị trường chứng khoán ra ñời ñể
thu hút nguồn vốn này và chuyển trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, thông qua ñó
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển. Thị trường chứng khoán phát triển ổn ñịnh và bền
vững sẽ thực hiện ñược chức năng quan trọng của cùa nó là tập trung ñược một số
vốn khổng lồ, là cơ sở cho nền kinh tế có khả năng phát triển ổn ñịnh và bền vững

19


1.1.5.2 Khuyến khích dân chúng tiết kiệm ñể ñầu tư từ ñó xã hội hóa việc
ñầu tư
Trên thị trường chứng khoán luôn có những công cụ ñầu tư mới, ña dạng phù
hợp với từng loại người ñầu tư khác nhau, nên những người thừa tiền dễ dàng lựa
chọn cho mình hoặc thông qua những nhà môi giới chọn cho mình một hình thức
ñầu tư phù hợp nhất. Bên cạnh ñó ñầu tư trên thị trường chứng khoán, không bắt
buộc nhà ñầu tư phải là người có thật nhiều tiền mới có thể ñầu tư ñược mà mọi
người mọi tầng lớp ñều có thể tiết kiệm ñể ñầu tư. Nhờ ñó, vốn nhàn rỗi trong xã
hội sẽ ñược tập trung cho ñầu tưi. Vốn ñầu tư sinh lời càng kích thích dân chúng tiết

kiệm. Nguồn vốn này không phải do thị trường chứng khoán thu hút nhưng nhờ có
thị trường chứng khoán mà người ta mạnh dạn ñầu tư. Sự phát triển của thị trường
chứng khoán có sức hấp dẫn và nhờ tính hấp dẫn của nó sẽ tạo cho mọi người thói
quen tham gia vào hoạt ñộng ñầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.1.5.3 Thúc ñẩy các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả
Nguyên tắc hoạt ñộng chủ ñạo của thị trường chứng khoán là công khai,
công bằng và trung thực, nên mọi thông tin về doanh nghiệp ñều ñược công chúng
kiểm tra ñánh giá. thị trường chứng khoán chỉ nhận các cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp ñủ ñiều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có doanh lợi và dân
chúng chỉ mua cổ phiếu ñối với những công ty thành ñạt. Thị trường chứng khoán
là nơi thông tin kinh tế ñược tập hợp, phân tích và ñánh giá một cách ñầy ñủ và
nhanh nhất. Thị trường chứng khoán có quyền tạm ngưng hay mua bán một loại
chứng khoán nào ñó nếu vi phạm nguyên tắc của thị trường chứng khoán có thể gây
thiệt hại cho nhà ñầu tư. Chỉ cho phép yết giá trở lại khi mọi ñiều kiện ñược ñáp
ứng ñầy ñủ. Thị trường chứng khoán xem xét ñánh giá các loại cổ phiếu trước khi
bán nhằm ñảm bảo sự an toàn cho các nhà ñầu tư, hướng các ñơn vị kinh tế ñầu tư
vào các ngành hay các lĩnh vực ñược khuyến khích cũng như việc thúc ñẩy chương
trình cổ phần hoá bằng cách phát hành cổ phiếu của những ñơn vị ñã ñược ñánh giá
tốt. Thị trường chứng khoán vừa tạo ñiều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp

20


không nh
ng phải hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñúng pháp luật mà còn phải hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

1.1.5.4 Góp ph
n iều hòa vốn giữa các ngành tạo nên sự phát triển
nhanh và ñồng ñều trong nền kinh tế

Nhờ vào việc mua ñi bán lại chứng khoán ở thị trường thứ cấp, vốn thừa ở
ngành này sẽ có cơ hội chuyển sang ngành khác ñang thiếu vốn. Các nhà ñầu tư dể
dàng chuyển hướng kinh doanh bằng cách bán lại chứng khoán ñó cho nhà ñầu tư
khác, thu hồi tiền và mua lại chứng khoán của ngành ñầu tư mới. Do bình quân hoá
lợi nhuận của nền kinh tế, tất yếu sẽ có doanh nghiệp những ngành có lợi nhuận
thấp hoăc thiếu vốn phải chọn nhiều phương cách ñể huy ñộng vốn. Nhờ thị trường
chứng khoán, các doanh nghiệp, các ngành này có thể huy ñộng thêm ñược vốn
ñồng thời thu hút thêm những nhà ñầu tư mới tham gia vào quản lý doanh nghiệp.
Vốn, nhân lực là cơ sở cho doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp và giữa các ngành kinh tế, từ ñó thúc ñẩy nền kinh tế phát triển một
cách nhanh chóng và ñồng ñều giữa các ngành với nhau.

1.1.5.5 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh ñộng thái của nền kinh tế
một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy ñầu tư
ñang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy
các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, Thị trường chứng khoán ñược gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có
thể mua và bán trái phiếu Chính phủ ñể tạo ra nguồn thu bù ñắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách,
biện pháp tác ñộng vào thị trường chứng khoán nhằm ñịnh hướng ñầu tư ñảm bảo
cho sự phát triển cân ñối của nền kinh tế.


21


1.2 CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm chứng khoán

Chứng khoán là b
ng chứng xác nhận quy n và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu ñối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán ñược thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu ñiện tử, bao gồm cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn
mua, quyền chọn bán, hợp ñồng tương lai, hoặc chỉ số chứng khoán.
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường ñể tạo nên
một lượng vốn tiền tệ khổng lồ tài trợ dài hạn cho các mục ñích mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án ñầu tư của nhà nước và tư nhân.
1.2.2 Phân loại chứng khoán
1.2.2.1 Căn cứ vào nội dung, tính chất chứng khoán:
Theo nội dung, tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán ñược phân
thành: Chứng khoán vốn; Chứng khoán nợ; Các chứng khoán phái sinh.
i
i


C
C
h
h


n
n
g
g


k

k
h
h
o
o
á
á
n
n


n
n




Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà nước hoặc các doanh nghiệp
phát hành khi cần huy ñộng vốn cho các mục ñích tài trợ dài hạn. Đại biểu cho loại
chứng khoán này là trái phiếu, là một loại chứng khoán quy ñịnh nghĩa vụ của
người phát hành (người ñi vay) phải trả cho người ñứng tên sở hữu chứng khoán
(người cho vay) một khoản tiền nhất ñịnh bao gồm cả gốc và lãi trong những
khoảng thời gian cụ thể. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu ñối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành
i
i
i
i





C
C
h
h


n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
á
á
n
n


v
v



n
n




Chứng khoán vốn là giấy chứng nhận sự góp vốn, quyền sở hữu phần vốn
góp và các quyền hợp pháp khác ñối với tổ chức phát hành. Đại diện cho chứng
khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ ñầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn ñược phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp ñối với tài sản
hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh

22


toán là vô h
n. Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà ñầu tư trở thành các cổ ñông
của công ty cổ phần. Cổ ñông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy ñịnh của pháp luật.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà ñầu tư ñối
với một phần vốn góp của quỹ ñại chúng. Quỹ ñại chúng là quỹ ñầu tư chứng khoán
thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ ñầu tư chứng khoán là quỹ
hình thành từ vốn góp của nhà ñầu tư với mục ñích kiếm lợi nhuận từ việc ñầu tư
vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản ñầu tư khác, kể cả bất ñộng sản, trong ñó
nhà ñầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày ñối với việc ra quyết ñịnh ñầu tư
của quỹ.
i
i
i

i
i
i




C
C
h
h


n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
á
á
n
n



p
p
h
h
á
á
i
i


s
s
i
i
n
n
h
h




Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán
và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc.
Các chứng khoán phái sinh ñược hình thành do nhu cầu giao dịch của người
mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức ñộ phát triển của thị trường
chứng khoán. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại như sau:
Quyền mua cổ phần:
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm

theo ñợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo ñảm cho cổ ñông hiện hữu quyền
mua cổ phiếu mới theo những ñiều kiện ñã ñược xác ñịnh.
Chứng quyền:
Chứng quyền là loại chứng khoán ñược phát hành cùng với việc phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu ñãi, cho phép người sở hữu chứng khoán ñược quyền mua
một số cổ phiếu phổ thông nhất ñịnh theo mức giá ñã ñược xác ñịnh trước trong thời
kỳ nhất ñịnh.
Hợp ñồng kỳ hạn:
Hợp ñồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện
một giao dịch về chứng khoán ở một thời ñiểm chắc chắn trong tương lai với khối
lượng và mức giá xác ñịnh.

23


Hợp ñồng kỳ hạn không trao ñổi trên thị trường, không ñược ñịnh giá hàng
ngày. Hợp ñồng kỳ hạn không phải theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày
thực hiện hợp ñồng ñược xác ñịnh tuỳ theo từng hợp ñồng. Hợp ñồng kỳ hạn ñược
nhà ñầu tư sử dụng ñể tiến hành ñầu cơ và bảo hộ.
H
p ng tương lai:
Hợp ñồng tương lai là một thoả thuận ñể mua hoặc bán một tài sản chứng
khoán vào thời ñiểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác ñịnh. Chức
năng kinh tế cơ bản của các hợp ñồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những
người tham gia thị trường ñể phòng ngừa rủi ro về những biến ñộng giá bất lợi.
Hợp ñồng tương lai, nhờ ñặc ñiểm có tính linh hoạt ñã khắc phục ñược những
nhược ñiểm của hợp ñồng kỳ hạn và thường ñược xem là một phương thức tốt hơn
ñể phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
H
p ngquyền chọn:

Quyền chọn cổ phiếu cho phép người nắm giữ quyền chọn có cơ hội (nhưng
không bắt buộc thực hiện) mua hoặc bán cổ phiếu với giá ñược thỏa thuận trước
trong một thời hạn nhât ñịnh. Người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn
một số tiền gọi là phí quyền chọn. Quyền chọn ñược nhà ñầu tư sử dụng như một
công cụ phòng ngừa rủi ro.
Người bán hoặc người phát hành quyền chọn bắt buộc phải thực hiện hợp
ñồng quyền chọn nếu như người mua quyền chọn yêu cầu. Một hợp ñồng quyền
chọn ñược thực hiện tại bất cứ thời ñiểm nào trước khi ñáo hạn ñược gọi là quyền
chọn theo kiểu Mỹ và chỉ có thể thực hiện ñược vào ngày ñáo hạn thì ñược gọi là
quyền chọn theo kiểu Châu Âu.
Mặc dù có nhiều có quyền chọn của nhiều loại
chứng khoán cơ sở nhưng quyền chọn cổ phiếu ñược giao dịch phổ biến nhất.
1.2.2.2 Căn cứ vào hình thức chứng khoán
i
i


C
C
h
h


n
n
g
g


k

k
h
h
o
o
á
á
n
n


v
v
ô
ô


d
d
a
a
n
n
h
h


b
b
e

e
a
a
r
r
e
e
r
r


s
s
e
e
c
c
u
u
r
r
i
i
t
t
i
i
e
e
s

s




Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có ghi tên người sở hữu trên
chứng khoán. Loại chứng khoán này ñược chuyển nhượng dễ dàng, không cần

24


những thủ tục xác nhận của công ty hoặc cơ quan công chứng. Người mua có trách
nhiệm chi trả cho người bán theo giá cả ñã ñược xác ñịnh.
i
i
i
i


C
C
h
h


n
n
g
g



k
k
h
h
o
o
á
á
n
n


k
k
ý
ý


d
d
a
a
n
n
h
h


r

r
e
e
g
g
i
i
s
s
t
t
e
e
r
r
e
e
d
d


s
s
e
e
c
c
u
u
r

r
i
i
t
t
i
i
e
e
s
s




Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu ñược lưu giữ
trong hồ sơ của chủ thể phát hành và trên chứng khoán. Việc chuyển quyền sở hữu
chứng khoán này có phần khó khăn hơn, là loại chứng khoán này ñược phép chuyển
nhượng nhưng phải tuân theo những qui ñịnh pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển
nhượng, người sở hữu phải chứng minh mình là người ñược phép và có quyền
chuyển nhượng (xác nhận chữ ký, chứng minh thư, tên trong danh sách cổ ñông). Ví
dụ : Cổ phiếu ghi danh và trái phiếu ghi danh là những loại chứng khoán mà tên và
những thông tin cần thiết của người sở hữu ñược ghi trên phần bìa của những chứng
khoán này.
1.2.2.3 Căn cứ vào lợi tức chứng khoán
i
i


C

C
h
h


n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
á
á
n
n


c
c
ó
ó


l

l
i
i


t
t


c
c




n
n


ñ
ñ


n
n
h
h


Chứng khoán có lợi tức ổn ñịnh: là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại

chứng khoán này ñược hưởng lợi tức ổn ñịnh theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá
chứng khoán, ñiển hình là trái phiếu và cổ phiếu ưu ñãi.
i
i
i
i


C
C
h
h


n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
á
á
n
n



c
c
ó
ó


l
l


i
i


t
t


c
c


k
k
h
h
ô
ô

n
n
g
g




n
n


ñ
ñ


n
n
h
h


Chứng khoán có lợi tức không ổn ñịnh là loại chứng khoán mà các nhà ñầu
tư mong ñợi một mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn ñịnh,
lãi suất không ñược ghi trên chứng khoán. Các loại chứng khoán này thường mang
tính chất rủi ro cao và không ổn ñịnh.
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán phát triển bền vững là một thị trường hoạt ñộng hoạt
ñộng tốt và hiệu quả. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra thuận lợi,

cung cấp cho nhà ñầu tư một cơ chế giao dịch thuận tiện, an toàn, công khai, công
bằng và minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà ñầu tư. Hay nói
khác, thị trường chứng khoán ñược xem là hoạt ñộng tốt nếu như nó tạo ra tính

25


thanh khoản cao cho các chứng khoán giao dịch, cung cấp ñầy ñủ thông tin cho nhà
ñầu tư và các ñối tượng tham gia thị trường, qua ñó hình thành nên giá chứng khoán
hợp lý, tạo ñược niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán và thực hiện
ñược chức năng quan trọng vốn có của nó là tập trung vốn cho nền kinh tế. Sự phát
triền của thị trường chứng khoán lại phụ thuộc vào sự tác ñộng của các yếu tố sau
ñây:
1.3.1 Y
u t kinh t vĩ mô trong nước:
Một trong những yếu tố quan trọng hàng ñầu tác ñộng ñến thị trường chứng
khoán là yếu tố vĩ mô về kinh tế. Sự tác ñộng của các yếu tố này có tính chất trực
tiếp, và năng ñộng hơn so với một số yếu tố khác. Những diễn biến của yếu tố kinh
tế vĩ mô bao giờ cũng chứa ñựng những cơ hội và ñe doạ khác nhau ñối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng ñến các chiến
lược của nhà ñầu tư, ñến sự phát triển của thị trường chứng khoán
Sự ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô nhằm khuyến khích ñầu tư và tiết kiệm
của công chúng; mức ñộ lạm phát ñược kiềm chế vừa ñủ ñể duy trì nền kinh tế phát
triển; mức thâm hụt ngân sách trong giới hạn an toàn, các chiến lược phát triển kinh
tế, xoá ñói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm ñược thực hiện có hiệu quả.
Có rất nhiều yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô. Chúng ta xem xét môi
trường kinh tế qua các mặt: Các chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân GDP,
lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ, cân ñối
ngân sách nhà nước, nợ nước ngoài, tỷ giá hối ñoái và một số phân tích kinh tế vĩ
mô khác.

1.3.1.1 Tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế
ốc ñộ tăng trưởng GDP
Tổng sản phẩm quốc nội thường ñược viết tắt là GDP ( từ cụm từ ñầy ñủ
tiếng Anh Gross Domestic Product) là một con số thống kê cho biết tổng mức thu
nhập của toàn nền kinh tế quốc dân và tổng mức chi tiêu trên ñầu ra của hàng hóa
và dịch vụ. GDP là số ño về giá trị của hoạt ñộng kinh tế quốc gia. là giá trị tính
bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ñược sản xuất ra trong phạm vi
lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, thường là một năm. GDP là một

×