Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh ttranh của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.86 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG PHƯƠNG ĐÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) SAU KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG PHƯƠNG ĐÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) SAU KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) sau khi Việt Nam gia nhập WTO” này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận văn chưa
từng được người nào công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2010
Tác giả
Dương Phương Đông
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1
: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam 6
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 6
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 6
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 13
1.2. Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam 15
1.2.1. Những
cam kết của Việt Nam đối với lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập WTO
.15
1.2.2.
Điểm mạnh và điểm yếu của các NHTM khi Việt Nam gia nhập WTO
17
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội
nhập WTO 19
1.3. Một số kinh nghiệm của Trung Quốc về năng cao năng lực cạnh tranh của

hệ thống NHTM khi gia nhập WTO 20
* Kết luận Chương 1 24
Chương 2:
Thực trạng năng lực cạnh tranh và vị thế của Ngân Hàng TMCP Các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO 25
2.1. Giới thiệu tổng quan về VPBank 25
2.2. Kết quả hoạt động của VPBank đến năm 2008 28
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam gia nhập
WTO 31
2.3.1. Nguồn nhân lực 32
2.3.2. Năng lực công nghệ ngân hàng 36
2.3.3. Chỉ số về năng lực tài chính 38
2.3.4. Năng lực quản trị - điều hành 45
2.3.5. Hệ thống mạng lưới phân phối 48
2.3.6. Tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp 49
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của VPBank trong hệ thống
NHTM Việt Nam 49
2.4.1 Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của VPBank 49
2.4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của VPBank 51
2.4.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và vị thế của VPBank 57
* Kết luận chương 2 61
Chương 3
: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank
sau khi Việt Nam gia nhập WTO 62
3.1. Cơ sở của giải pháp 62
3.1.1. Mục tiêu và định hướng của Chính phủ về phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam 62
3.1.1. Định hướng phát triển của VPBank 67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi

Việt Nam gia nhập WTO 68
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính 68
3.2.2. Nâng cao năng lực công nghệ 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ 74
3.2.5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành 77
3.2.6. Xây dựng thương hiệu, củng cố và phát triển mạng lưới 78
3.3. Kiến nghị 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 80
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 81
* Kết luận chương 3 82
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á .
ALCO : Hội đồng quản lý Tài sản nợ - Tài sản có
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM : Máy rút tiền tự động
Basel I, II : Hiệp ước Basel về hoạt động ngân hàng
BTA : Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
CAR : Hệ số an toàn vốn
EAB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
HSBC : Ngân hàng Hồng Kông & Thượng Hải
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
MB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
NDT : Đồng Nhân dân tệ.

NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
:
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
OCBC : Oversea Chinese Banking Corporation Limited – Ngân hàng lớn thứ 3
Singapore.
ROA : Suất sinh lợi/tổng tài sản
ROE : Suất sinh lợi/vốn tự có
SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
STB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài GÒn Thương Tín
TCTD : Tổ chức tín dụng
USD, VND : Đô la Mỹ, Đồng Việt Nam
VIB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
VPBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
VIETINBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
ARGIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
EXIMBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
TECHCOMBANK/TCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
VIETCOMBANK/VCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1:
Tình hình nhân sự của VPBank giai đoạn 2005 - 2008 33

Bảng 2.2:
Vốn chủ sở hữu của VPBank giai đoạn 2005 – 2008 39
Bảng 2.3:
Hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008 40
Bảng 2.4:
Khả năng sinh lời của VPBank giai đoạn 2005-2008 42
Bảng 2.5:
Khả năng thanh toán của VPBank giai đoạn 2005-2008 44
Bảng 2.6
: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của VPBank với các đối thủ 56
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1:
Vốn điều lệ của VPBank giai đoạn 2005-2008 28
Biểu đồ 2.2:
Tổng tài sản của VPBank giai đoạn 2005-2008 29
Biểu đồ 2.3:
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005-2008 29
Biểu đồ 2.4:
Dư nợ tín dụng giai đoạn 2005-2008 30
Biểu đồ 2.5:
Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2005-2008 31
Biểu đồ 2.6:
Thu nhập từ lãi và phí của VPBank giai đoạn 2005-2008 43
Biểu đồ 2.7:
Thị phần cho vay toàn ngành ngân hàng năm 2008 59
Biểu đồ 2.8:
Thị phần huy động vốn toàn ngành ngân hàng năm 2008 59
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 2.1:
Mô hình tổ chức của VPBank 47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo ra một
bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nó không chỉ mang
lại cho Việt Nam những cơ hội lớn trong hoạt động giao thương với thế giới bên
ngoài với dòng vốn đầu tư nước ngoài không ngừng gia tăng, thị trường xuất khẩu
được mở rộng mà còn đưa đến cho chúng ta nhiều thách thức phải đối mặt do
những cam kết về mở cửa thị trường, áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử,
xóa bỏ bao cấp và các loại trợ cấp bị cấm, công khai minh bạch chính sách… khi
tham gia vào WTO.
Ngành ngân hàng Việt Nam là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhanh
và mạnh từ việc hội nhập nền kinh tế quốc tế, theo lộ trình cam kết khi vào WTO,
đến 01/01/2011, các chi nhánh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ được đối xử
quốc gia đầy đủ như các ngân hàng trong nước.
Dưới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp dụng lộ trình nới lỏng các
quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc mở chi nhánh và
các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND, khả năng
mở rộng dịch vụ ngân hàng và sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, các
NHTM Việt Nam đã bắt đầu đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát
triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích như máy giao dịch tự động (ATM),
internet banking, home banking, mobile banking, nâng cao năng lực tài chính và
phát triển nguồn nhân lực.
Vì vậy, các NHTM Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài
chính, công nghệ, quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối,
hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
đem lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích mới.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của các NHTM

Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập:
2
- Tính cạnh tranh chưa hoàn thiện, chủ yếu là mở rộng mạng lưới phân phối và
cạnh tranh về giá cả dịch vụ, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa
phổ biến. Các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để đi đến thoả thuận kết nối
thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật nên chưa có sự liên kết giữa các ngân
hàng trong việc phát hành các loại thẻ và khai thác dịch vụ mới, do đó gây lãng phí
trong việc đầu tư mua sắm máy móc và không tạo được sự thuận lợi cho khách hàng
trong việc sử dụng các dịch vụ.
- Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về
chủng loại, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng.
- Chiến lược tiếp thị trong hoạt động kinh doanh chưa được xây dựng chi tiết,
thiếu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng, tỷ lệ khách hàng
cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng vẫn còn ở mức khiêm tốn.
- Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và
cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao
dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ biến. Dịch vụ ngân hàng
điện tử chưa được triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng hình thức giao dịch
thanh toán thương mại điện tử còn hạn chế, tính bảo mật chưa cao.
- Hiệu quả của chính sách dành cho khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ
tương đối thấp, bộ máy tổ chức các ngân hàng chưa được xây dựng theo định hướng
khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều thiếu bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản
phẩm và phát triển dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp, thiếu hệ thống chỉ tiêu định
lượng và đánh giá năng lực cạnh trạnh cũng như tính hiệu quả trong việc ứng dụng
hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng.
Bên cạnh đó, từ đầu năm 2008 đến giữa năm 2009, các NHTM Việt Nam đã
chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng tại Mỹ mà sau đó
đã lan ra tới các nền kinh tế lớn trên thế giới như Đức, Nhật Sự yếu kém trong
khả năng tài chính đã dẫn đến một số NHTM mất khả năng thanh toán và phải nhờ
đến sự giúp đỡ từ NHNN, điều này đã đưa các NHTM Việt Nam vào sự lực chọn

duy nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
3
Từ đây cho thấy nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp
nâng cao năng lực canh tranh của ngân hàng là một nhu cầu cần thiết. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp cho các NHTM nói chung và NHTM chọn làm đối tượng
nghiên cứu nói riêng quan điểm và nhận thức mới về ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Như được trình bày ở trên, thị trường dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng phát
triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, với qui mô
dân số trên 85 triệu người, thị trường dịch vụ ngân hàng là một thị trường rất rộng
lớn và nhiều tiềm năng để các NHTM khai thác, đặc biệt khi mà nền kinh tế đang
ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng của các bộ phận dân cư càng lớn.
Quan tâm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, đề tài sử dụng kết quả hoạt động
thực tiễn của NHTM Cổ Phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank), một NHTM đang nỗ lực nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh làm
đối tượng nghiên cứu để phân tích. Hiện tại, vị trí của VPBank chỉ nằm trong nhóm
ngân hàng trung bình, thiết nghĩ việc quan tâm đúng mức đến vấn đề năng cao năng
lực cạnh tranh đối với ngân hàng là yêu cầu cần thiết. Xác định vấn đề nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh, đề tài sẽ đi sâu vào giải quyết vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Năng lực cạnh tranh ngân hàng nhìn chung không phải là một đề tài quá mới
mẻ, tuy nhiên cho đến nay hầu tại VPBank như không có nhiều nghiên cứu đề cập
chuyên sâu và toàn diện về vấn đề năng lực cạnh tranh. Vì vậy đây sẽ là một vấn đề
nghiên cứu có tính đột phá và hữu ích không chỉ đối với NHTM chọn nghiên cứu
mà còn đối với các NHTM ở Việt Nam nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Đánh giá tác động của sự gia nhập WTO đối

4
với ngành NH Việt Nam, đúc rút kinh nghiệm từ nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống NHTM Trung Quốc khi nước này gia nhập WTO.
Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của VPBank, nhận diện
các điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của VPBank trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại VPBank trong
bối cạnh hội nhập nền kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và những
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích những yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VPBank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Như đã đề cập trong phần mục tiêu nghiên cứu, trước hết đề tài nghiên cứu sẽ
tìm hiểu về mặt lý luận của khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM. Kế đến sẽ
thu thập những dữ liệu phản ánh năng lực cạnh tranh của VPBank hiện nay. Từ
những kết quả thu được sẽ được phân tích, so sánh và đánh giá để tìm ra những vấn
đề còn yếu kém, những vấn đề làm giảm năng lực cạnh tranh của ngân hàng, từ đó
đưa ra các giải pháp để khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do vậy đề tài sẽ
sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ưu
điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng để nghiên cứu thực
tiễn về năng lực cạnh tranh của VPBank. Phương pháp này được sử dụng để phát
hiện ra các sự kiện cần nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Cụ thể là thống kê, tìm
hiểu các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng như vốn điều lệ, chất
lượng tài sản có, khả năng thanh khoản, chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời thu
thập các thông tin về các yếu tố bên ngoài có thể tác động đến năng lực cạnh tranh
của VPBank như môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh Trên cơ sở đó, hiểu được
năng lực cạnh tranh chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào trong thực tế và mức độ tác

5
động của từng loại yếu tố, từ đó nghiên cứu đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể đối
với từng yếu tố tác động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
6. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như
thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài đặt vấn đề và phân tích về khái niệm cạnh tranh
và lợi thế cạnh tranh, cũng như những đặc thù trong cạnh tranh của NHTM. Đề tài
nghiên cứu sẽ góp phần hình thành một khái niệm cụ thể về năng lực cạnh tranh
ngân hàng dựa trên cơ sở chắt lọc và tổng hợp nhiều ý kiến khác nhau từ các nguồn
tài liệu, sách báo về các vấn đề có liên quan và cả theo quan điểm của cá nhân
người thực hiện đề tài.
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp cho nhà quản trị ngân hàng một cách nhìn
tích cực về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
Đồng thời đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số các giải pháp được xem như là công
cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng chọn làm đối tượng nghiên cứu là
Ngân hàng TMCP Cổ Phần Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank).
7. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận
văn bao gồm: 3 chương, 84 trang.
Chương I: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt
Nam gia nhập WTO.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHTM VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh giữa các cá nhân hay tổ chức,
giữa các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sự phát triển, hay giành
được quyền lợi, địa vị, phạm vi ảnh hưởng hay những thứ khác. Thuật ngữ cạnh
tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế, thương mại,
luật, chính trị, sinh thái, thể thao. Cạnh tranh, theo Từ điển Tiếng Việt “Cạnh tranh
là cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức
hoạt động nhằm những lợi ích như nhau”.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản
xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh
tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người
sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao,
người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở
hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu
dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có giá thành rẻ hơn, trình độ công nghệ cao hơn, tiện ích hơn để đáp ứng với
thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh, làm cho người sản xuất năng động hơn,
nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến
kỹ thuật, áp dụng những thành tực công nghệ mới nhất vào trong sản xuất đồng thời
7
hoàn thiện cách thức tổ chức, quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không
lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do

trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội,
sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho
mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
󽟙 Khái niệm
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh dược sử dụng rỗng rãi trên phạm vi toàn cầu và
được xem xét ở các gốc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa
các học giả, các nhà chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích
năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành/ quốc gia được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
năng suất. Và, các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu dựa trên mức
chi phí thấp.
Quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren
(
1
)
thì cho rằng năng
lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị
trường trong và ngoài nước. Để đánh giá năng lực cạnh tranh, thường dựa trên các
chỉ số như: năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi
phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm,
(
1
)
Van Duren, Martin và Westgren, Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry,
Canadian Journal of Agricultural Economics, 1991

8
Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng
hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành/ doanh
nghiệp đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế.
(
2
)
Còn theo quan điểm quản trị chiến lược của M. Porter
(
3
)
thì cho rằng chiến
lược cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các
năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối
thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng.
Ngân hàng cũng như các công ty đều phải đối mặt với cạnh tranh, các NHTM
không chỉ bị áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành mà còn từ tất cả các tổ chức tài
chính khác trên thị trường. Tuy nhiên, so với sự cạnh tranh trên thị trường, sự cạnh
tranh giữa các NHTM có những đặc thù như sau:
- Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm và chịu tác động bởi rất
nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, truyền thống, tập quán … Mỗi một nhân tố này
có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất nhanh và mạnh đến môi trường
kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến tất cả các tổ
chức và cá nhân trong xã hội thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm,
cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác. Vì vậy nếu như một ngân
hàng khó khăn trong thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây
chuyền đến các ngân hàng thương mại khác cũng như cho toàn xã hội.
- Hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, do đó ngân hàng Nhà nước

đều giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ trên phạm
vi toàn cầu, do vậy kinh doanh trong hệ thống ngân hàng phải chịu nhiều yếu tố
(
2
)
Tập thể tác giả - Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước.
(
3
)
M.Porter là nhà khoa học nổi tiếng về quản lý của Mỹ, GS.Đại học Haward kiêm cố vấn của nhiểu công
ty lớn và các tổ chức chính phủ trên thế giới.
9
trong nước và quốc tế như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh trong
nước, các thông lệ quốc tế…
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng như sau: Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng của khách hàng, mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố trong hoạt động kinh doanh nhằm thõa mãn tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng và đạt được lợi nhuận ngày càng cao và đảm bảo
khả năng phát triển bền vững.
󽟙 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh cũng là một thuật ngữ được nhắc đến khi bàn về cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp khác biệt với đối thủ cạnh
tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp khai thác tốt
hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Như vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình.

Theo M.Porter, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình dựa
trên các lĩnh vực sau:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh
tranh. Các yếu tố như đất đai, vốn về lao động thường được xem là nguồn lực để tạo
lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá
trị cho khách hàng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn
thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp định
mức giá sản phẩm thậm chí cao hơn đối thủ nhưng vẫn được thị trường chấp nhận.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM
Với các cam kết về mở cửa thị trường khi gia nhập WTO cũng như các cam
kết trong hiệp định thương mại song phương mà Việt Nam đã ký kết, ngành ngân
hàng Việt Nam đang chịu sức ép cạnh tranh ngày càng mãnh mẽ và khốc liệt. Điều
10
này đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại
và phát triển, năng lực cạnh tranh này không chỉ bao gồm các yếu tố nội lực của
ngân hàng như tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, mạng lưới phân phối mà còn
phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, khả năng thâm nhập
ngành… Vì vậy để năng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM trước hết phải xác
định được các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của chính ngân hàng mình.
Theo nghiên cứu của TS. Lê Khắc Trí về “Xây dựng phương pháp đánh giá hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các TCTD” được đăng trên Tạp chí
ngân hàng số 05/2005 ngày 22/05/2005 thì các yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng bao gồm:
󽟙 Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Đó không chỉ là sự vững mạnh về cơ cấu tổ chức với bộ máy
lãnh đạo đủ sức tập hợp và lãnh đạo nhân viên cấp dưới mà còn là sự tiếp cận nhanh
với các hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại và sự chuyên nghiệp trong cung
cách phục vụ khách hàng và sáng tạo các sản phẩm ngân hàng nhiều tiềm năng.

Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thích nghi và ứng dụng của người lao động trong
môi trường làm việc mới, động cơ phấn đấu hay cam kết gắn bố với Ngân hàng.
Trong giai đoạn cạnh trạnh hiện nay, nguồn nhân lực cho ngành ngân hàng
đang ở tình trạng vừa thừa vừa thiếu, đặc biệt là thiếu những cán bộ lãnh đạo chủ
chốt, có kinh nghiệm. Vì vậy việc xây dựng một chiến lược nhân sự dài hạn và đồng
bộ là cần thiết để nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực, từ đó nâng cao
năng lực cạnh trạnh của ngân hàng.
󽟙 Năng lực công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát
triển của ngành tài chính - ngân hàng, nó không chỉ giúp các ngân hàng mở rộng các
dịch vụ tiện ích cho khách hàng như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống máy rút
tiền tự động, SMS banking hay Internet banking, nâng cao hệ thống thông tin quản
11
lý, hệ thống báo cáo, kiểm soát rủi ro của ngân hàng mà còn giúp rút ngắn thời gian
giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, giữa nội bộ ngân hàng, từ đó tiết giảm
được các chi phí không cần thiết. Vì vậy, mức độ đầu tư đổi mới và nâng cấp công
nghệ ngân hàng sẽ là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá năng lực cạnh
tranh của mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
󽟙 Chỉ số về năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của mỗi ngân hàng và được đánh giá
thông qua nhóm các chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu về vốn: bao gồm quy mô vốn, các hệ số an toàn vốn (CAR –
Capital Adequacy Ratio). Vốn ngân hàng, trong đó gồm vốn pháp định và quỹ dự
trữ, là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gởi của khách hàng, một khi gặp rủi ro trong
kinh doanh, như nợ khó đòi, lỗ trong các nghiệp vụ kinh doanh như chứng khoán,
vàng, ngoại tệ thì vốn của ngân hàng là khoản bù đắp rủi ro đó và tạo khả năng
thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Đây là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất để đánh giá tiềm lực tài chính của một ngân hàng.
Ngoài ra, nguồn vốn huy động cũng là một khía cạnh phản ánh năng lực vốn

của một ngân hàng khi mà hầu hết nguồn vốn cho vay đều được tài trợ từ nguồn
vốn huy động.
- Chất lượng tài sản có: nhóm chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
như tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản, kết cấu tài sản có của một ngân hàng gồm dự trữ sơ
cấp, dự trữ thứ cấp, các khoản cho vay và đầu tư dài hạn … Thông qua nhóm chỉ
tiêu này cho nhả quản trị thấy được “sức khỏe” của ngân hàng mình để đưa ra
những chiến lược phát triển hợp lý.
- Mức sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt đông kinh doanh của
một ngân hàng và thông qua đó cho thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó trên
thị trường. Nhóm này thường được xem xét thông qua các chỉ số như: tỷ suất lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận /tổng tài sản (ROA), tốc độ tăng
trưởng và cơ cấu lợi nhuận …
12
- Khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu rất quan trọng, nhất là trong giai
đoạn hiện nay. Thời gian vừa qua, thị trường tài chính ngân hàng trên thế giới biến
động không ngừng với những diễn biến trái chiều và khó lường do đó việc đảm bảo
khả năng thanh toán của mỗi một ngân hàng là yếu tố sống còn. Nhóm chỉ tiêu này
thể hiện thông qua tỷ lệ khả năng chi trả với kết cấu các tài sản có được chuyển đổi
dễ dàng thành tiền, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn.
󽟙 Năng lực quản trị - điều hành
Năng lực quản trị - điều hành của ban lãnh đạo, trong đó bao gồm Hội đồng
quản trị và Ban tổng giám đốc, của một ngân hàng là khả năng xác định chiến lược,
mục tiêu và điều phối các hoạt động trong ngân hàng để đạt được mục tiêu đó. Năng
lực quản trị điều hành không chỉ thể hiện ở việc xác định các chiến lược trong dài
hạn, kế hoạch ngắn hạn và điều hành, xử lý các công việc hàng ngày mà còn thể
hiện ở sự linh động, linh hoạt và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
bên ngoài cũng như những biến động ở bên trong ngân hàng. Cuối cùng, hiệu quả
hoạt động là thước đo hiệu quả nhất của năng lực quản trị điều hành của ban lãnh
đạo ngân hàng đó.
󽟙 Hệ thống mạng lưới phân phối

Hệ thống mạng lưới phân phối là một nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, nó thể hiện ở số lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch trực
thuộc và mật độ phân bố theo khu vực địa lý và thị trường kinh doanh. Hiện nay,
phương thức giao dịch chủ yếu tại các NHTM vẫn là giao dịch tại quầy, các hình
thức giao dịch qua điện thoại, internet vẫn còn chưa phổ biến trong đại bộ phận
khách hàng, vì vậy việc mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới các chi nhánh,
các phòng giao dịch của các ngân hàng là rất cần thiết để đưa các sản phẩm dịch vụ
đến với khách hàng, tạo sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
󽟙 Tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp
Tính đa dạng, phong phú của các sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng cung
cấp cũng là một yếu tố trong đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng và nó thể
hiện ở số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cũng như chất lượng mà các sản phẩm,
13
dịch vụ đó mang lại cho khách hàng. Tuy nhiên, sự đa dạng hóa này phải được thực
hiện dựa trên mối tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng như trình
độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực …Và chỉ khi các nguồn lực của ngân
hàng được tiển khai đồng bộ thì mới đem lại hiệu quả cao cho sự phát triển của
ngân hàng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
󽟙 Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các hoạt động kinh doanh
của các thành phần kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng. Các yếu tố kinh
tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng là chính sách tài chính, tiền tệ;
cán cân thanh toán; tỷ lệ lạm phát, … hay sự gia nhập của Việt Nam vào các tổ chức
kinh tế như ASEAN, WTO…
󽟙 Yếu tố chính trị và Chính phủ
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của hệ thống NHTM. Các ngân hàng phải tuân theo các quy định về hoạt động cho
vay, kiểm soát rủi ro tín dụng, quản lý ngoại hối, … vá các cam kết đa phương có
liên quan đến sự hoạt động của hệ thống NHTM. Các yếu tố này có thể tạo ra nguy

cơ hoặc cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
󽟙 Những yếu tố xã hội
Tất cả các ngân hàng đều phải phân tích một chuỗi các yếu tố xã hội để xác
định cơ hội cũng như những nguy cơ tiềm tàng. Và sự thay đổi một trong nhiều yếu
tố như khuôn mẫu hành vi xã hội, lối sống, số lượng phụ nữ trong lực lượng lao
động … có thể dẫn đến sự thay đổi về doanh thu hay về khả năng tạo ra sản phẩm,
dịch vụ mới.
󽟙 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Trong bối cảnh hiện nay, yếu tố công nghệ đóng vai trò then chốt trong sự
thành công hay thất bại của một ngân hàng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Sự đổi mới trong công nghệ sẽ đem lại cho các ngân hàng rất nhiều lợi thế
trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng khốc liệt này, công nghệ mới đồng nghĩa với
14
sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích dành cho khách hàng nhiều hơn và thời gian xử lý
công việc rút ngắn hơn. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật
công nghệ vào thực tiễn hoạt động cụng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự thành
công của ngân hàng.
󽟙 Đối thủ cạnh tranh
Trong ngành ngân hàng, sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh là điều quan
trọng cho một ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau. Nhận diện được các đối thủ cạnh
tranh sẽ giúp ngân hàng hoạch định chiến lược và mục tiêu hợp lý, qua đó từng
bước tạo dựng vị thế, chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Mặt khác, thông qua sự
nhận diện và phân tích các đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng sẽ tìm ra các điểm yếu
cần khắc phục, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó,
các ngân hàng cũng cần phải nhận diện được các đối thủ tiềm ẩn mới, bởi vì sự gia
nhập ngành của các đối thủ này không chỉ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng mà
cón tạo ra sự cạnh tranh về giá cả sản phẩm dịch vụ do họ đưa vào khai thác các
năng lực cung ứng mới với mong muốn dành được thị phần và các ngồn lực cần
thiết.
Hiện nay, nguy cơ xuất hiện của các đối thủ tiềm năng trên thị trường ngân

hàng Việt Nam là rất lớn, bao gồm cả các đối thủ tiềm ẩn trong nước và các đối thủ
từ nước ngoài. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tự trang bị cho mình những lợi thề vững
chắc dựa trên sự gia tăng năng lực cạnh tranh với những nhóm yếu tố mà mình
chiếm ưu thế như nguồn nhân lực, năng lực tài chính, trình độ công nghệ, mạng lưới
phân phối…
󽟙 Những khách hàng
Khách hàng là một phần của ngân hàng, khách hàng trung thành mà một lợi
thế của ngân hàng. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thõa mãn
những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn. Các ngân hàng cần lập
bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lại. các thông tin thu được từ bảng
phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, xây
dựng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.

×