Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV) và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






Lê Thị Như Hoa


RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) VÀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI.










LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ










Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Tác giả luận văn: Lê Thị Như Hoa


RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) VÀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI.



Chuyên ngành: Thương Mại
Mã số: 60.34.10







LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN




Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tác giả đã bỏ nhiều thời gian nghiên cứu
các loại sách báo, tài liệu liên quan, thiết kế bảng câu hỏi gửi đi điều tra, khảo sát, tham
khảo ý kiến thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè…để có thể hiểu các cơ sở khoa học về rủi ro,
quản trị rủi ro và phương thức tín dụng chứng từ, đánh giá tình hình thực tế và đúc kết
các kinh nghiệm, giải pháp về phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại cho ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình
nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, không sao chép hay do ai khác thực hiện thay.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.

Tác giả luận văn: Lê Thị Như Hoa – Học viên cao học khóa 16 lớp Thương Mại
























MỤC LỤC


Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Điểm mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 RỦI RO 7
1.1.1 Khái niệm 7

1.1.2 Phân loại 8
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO 9
1.2.1 Thế nào là quản trị rủi ro? 9
1.2.2 Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro 9
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro 9
1.2.2.2 Phân tích rủi ro 9
1.2.2.3 Đo lường rủi ro 10
1.2.2.4 Kiểm Soát, phòng ngừa rủi ro 10
1.2.2.5 Tài trợ rủi ro 10
1.3 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 11
1.3.1 Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ 11
1.3.2 Giới thiệu về một số văn bản pháp lý, thông lệ quôc tế liên quan việc vận
dụng phương thức tín dụng chứng từ. 12
1.3.3 Quy trình thực hiện giao dịch tín dụng chứng từ 13
1.4 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ 14
1.4.1 Một số rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 14
1.4.2 Những rủi ro xét từ vai trò khác nhau của ngân hàng trong thanh toán tín dụng
chứng từ 16
1.4.2.1 Đối với ngân hàng phát hành (Issuing bank) 16
1.4.2.2 Đối với ngân hàng xác nhận (Cofirming bank) 18
1.4.2.3 Đối với ngân hàng thông báo (Advising bank) 19
1.4.2.4 Đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank) 19
1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO, GIẢM THIỂU THIỆT
HẠI TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ
1.5.1 Một số Kinh nghiệm từ ngân hàng JP.Morgan chase NA, New York. 20
1.5.2 Bài học từ vụ tranh chấp xảy ra tại AGRIBANK Việt Nam năm 2000 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 25
2.1.1 Giới thiệu chung - Lịch sử hình thành phát triển 25
2.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động qua một số chỉ tiêu 29
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 31
2.2.1 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế 31
2.2.2 Tổ chức thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế. 35
2.3 CÁC RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI BIDV. 35
2.3.1 Làm rõ phương pháp nghiên cứu: 35
2.3.2 Các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ theo kết quả điều tra, khảo sát
36
2.3.3 Phân tích một số tình huống thực tế đã xảy ra tại BIDV 41
2.4 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV. 53
2.4.1 Phân tích môi trường ngoài 53
2.4.2 Phân tích môi trường bên trong 55
2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA BIDV ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO, HẠN CHẾ THIỆT
HẠI TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI BIDV
3.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 61
3.2 CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 61
3.3 NHÓM GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO 63
3.3.1 Giải pháp cho công tác quản trị rủi ro và hoạt động tác nghiệp thanh toán quốc
tế 63
3.3.2 Giải pháp về hệ thống công nghệ thông tin 67

3.3.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do nguyên nhân từ phía nhà nhập khẩu 70
3.3.4 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do các biến động của môi trường kinh tế, điều
kiện thị trường. 74
3.3.5 Giải pháp phòng ngừa rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị, rủi ro ngân hàng phát
hành LC phá sản trong giao dịch thanh toán LC hàng xuất khẩu. 77
3.4 NHÓM GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THIỆT HẠI 79
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 80
3.5.1 Kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ 80
3.5.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 83
KẾT LUẬN 84
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 Mô hình tổ chức BIDV
PHỤ LỤC 2 Vụ tranh chấp tại Agribank
PHỤ LỤC 3 Các loại thư tín dụng
PHỤ LỤC 4 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
PHỤ LỤC 5 Mẫu điện LC
PHỤ LỤC 6 Một số quy định áp dụng cho phương thức tín dụng chứng từ
PHỤ LỤC 7 Bảng câu hỏi khảo sát
PHỤ LỤC 8 Danh sách đối tượng khảo sát
PHỤ LỤC 9 Một số thông tin về việc điều tra, khảo sát
BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Trang
HÌNH VẼ
Hình 1 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 13
BẢNG
Bảng 1.1 Bảng số liệu kết quả một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV 30
Bảng 1.2 Doanh số TTQT BIDV(2005-2008) 32
Bảng 1.3 Kết quả điều tra về rủi ro thanh toán LC tại BIDV 37

Bảng 1.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2008 53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Mở rộng mạng lưới BIDV từ 2004-2008 28
Biểu đồ 1.2 Thu dịch vụ ròng BIDV 2005-2008 30
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu thu phí dịch vụ năm 2008 31
Biểu đồ 1.4 Doanh số thanh toán LC trong doanh số TTQT tại BIDV 34
Biểu đồ 1.5 Tỷ trọng thanh toán của phương thức L/C 34











1



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay có tác động mạnh mẽ tới tất cả
các quốc gia trên thế giới về mọi phương diện kinh tế xã hội. Toàn cầu hóa đã tạo ra
nhiều cơ hội và cả những thách thức to lớn cho các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập bằng việc tham gia vào hàng loạt
các tổ chức như AFTA, ASEAN, APEC và đặc biệt là gia nhập vào Tổ Chức
Thương Mại Thế Giới WTO (ngày 11/01/2007), khôi phục quan hệ bình thường với

Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Ngân Hàng Phát Triển
Châu Á (ADB). Việc hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ 2005 đến nay, biến động
của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, sự phá sản của nhiều công ty,
tổ chức tài chính kéo theo các thủ đoạn lừa đảo mới, kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn, những thay đổi về mặt chính tri, việc cải tiến kinh tế theo WTO dẫn đến
rủi ro trong giao thương quốc tế cũng gia tăng.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế vì đây là khâu quan trọng trong
mua bán quốc tế, chất lượng của khâu này có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế
của hoạt động ngoại thương. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: tín
dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền, CAD Trong đó, phương thức tín dụng chứng
từ được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưu tiên lựa chọn và sử dụng phổ biến hơn
cả vì được đánh giá là có nhiều ưu điểm, giúp các bên tham gia hạn chế rủi ro trong
giao thương quốc tế.
Bởi tính chất phức tạp của phương thức tín dụng chứng từ nên đòi hỏi cao về
kinh nghiệm và trình độ. Phương thức này được bắt đầu sử dụng trên thế giới vào
khoảng những năm 1914-1918 trong khi ở Việt Nam mới vận dụng chỉ khoảng một
vài thập niên trở lại đây. So với bề dày kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới
2



các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn non trẻ. Thực tế vẫn có nhiều rủi ro
xảy ra tại BIDV cũng như các ngân hàng thương mại việt Nam khác khi thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ ảnh hưởng đến an toàn về tài sản, uy tín và
chất lượng dịch vụ của các ngân hàng.
Với truyền thống về hoạt động tín dụng, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
BIDV được chú trọng và chưa có sự quan tâm đầy đủ đến việc phòng ngừa rủi ro
thanh toán quốc tế. Vì vậy, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế.

Chính vì các lý do trên, đề tài luận văn sau đã được lựa chọn nghiên cứu: ‘Rủi ro
trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt
hại’. Tác giả mong rằng qua nghiên cứu này sẽ góp phần phòng ngừa rủi ro, hạn
chế thiệt hại và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế cho BIDV.
Thêm vào đó, nền kinh tế trong nước và trên thế giới hiện nay tuy rằng đã có dấu
hiệu hồi phục sau cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng vẫn có
chiều hướng diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng. Vì vậy, tác giả
cũng mong muốn với nghiên cứu này sẽ giúp BIDV phòng ngừa các rủi ro trong
thời kì ‘hậu khủng hoảng’.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở khoa học về rủi ro, quản trị rủi ro và phương thức
TDCT, học tập một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro từ các NHTM trong nước và
trên thế giới.
- Điều tra, khảo sát các chi nhánh của BIDV đồng thời phân tích một số tình
huống rủi ro thực tế tại BIDV khi vận dụng phương thức TDCT từ đó nhằm nhận
dạng rủi ro, đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ thiệt hại, phân tích nguyên nhân
rủi ro từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại, nâng cao chất
lượng dịch vụ cho BIDV.
3



- Đánh giá công tác quản trị rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV nhằm nhận
định những mặt tồn tại, hạn chế dẫn đến rủi ro trong thanh toán TDCT từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại tại
BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các rủi ro trong hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2005-

2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và
định tính, kết quả nghiên cứu của phương pháp này sẽ bổ sung và minh họa cho
phương pháp kia:
Phương pháp định lượng sẽ được tác giả sử dụng với mục đích mô tả cùng với các
kỹ thuật thống kê, tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn bằng việc thiết kế bảng câu
hỏi, chọn mẫu khảo sát 100 cán bộ TTQT đang trực tiếp làm nghiệp vụ này tại
BIDV sau đó gửi đến đối tượng khảo sát bằng cách chuyển trực tiếp, phỏng vấn trực
tiếp, email, fax…nhằm nhận dạng các rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV, đánh
giá tần suất và mức độ thiệt hại của rủi ro để tìm biện pháp phòng ngừa và hạn chế
thiệt hại. (Chi tiết về việc khảo sát như số bảng khảo sát thu về, số bảng hợp lệ,
thông tin đối tượng khảo sát xin tham khảo phụ lục 9)
Với phương pháp định tính tác giả sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như phương
pháp phân tích, mô tả, so sánh, suy luận logic, phương pháp chuyên gia đối với các
dữ liệu thu thập bằng cách sưu tầm các tình huống rủi ro đã xảy ra tại BIDV, một số
tình huống rủi ro tiêu biểu và các kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tại các NHTM
khác trong nước và nước ngoài, các nhận định đánh giá của các chuyên gia, sử dụng
một số kết quả của các nghiên cứu thành công khác…

4



5. Điểm mới của luận văn
Đây là đề tài nghiên cứu được rất nhiều tác giả nghiên cứu qua nhiều năm, chẳng
hạn như:
1. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro cho Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam khi thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ - Tác
giả: Nguyễn Thị Nhàn (Năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM)
2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuát nhập khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại - Tác giả: Biện Phi
Hùng (Năm 2007, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM)
3. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VP.Bank và các biện pháp
phòng ngừa - Tác giả: Bế Quang Minh (Năm 2008, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM)
Tác giả thấy rằng, các đề tài trước đây được chọn nghiên cứu ở một hay vài
phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: phương thức TDCT, phương thức
nhờ thu, phương thức chuyển tiền vì lợi ích của các đối tượng tham gia khác nhau
như: các ngân hàng cụ thể, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cụ thể hay cho toàn
ngành, quốc gia nghiên cứu về cùng đối tượng là các rủi ro trong hoạt động này.
Tuy nhiên, lĩnh vực TTQT luôn có sự biến chuyển thay đổi do nhiều tác động từ
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác động qua các thời kì, mỗi đối
tượng tham gia có các đặc điểm, năng lực hoạt động, điều kiện hoạt động khác nhau
dẫn đến các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động này sẽ khác nhau.
Vì vậy nghiên cứu về đề tài này tuy không mới nhưng vẫn thật sự cần thiết. Sau
đây là một số nhân tố chính tạo nên tính mới của đề tài:
- Điều kiện môi trường bên trong và bên ngoài thay đổi. Biến động của cuộc
khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, sự phá sản của nhiều công ty, tổ chức tài
5



chính kéo theo các thủ đoạn lừa đảo mới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn,
những thay đổi về mặt chính tri, việc cải tiến kinh tế theo WTO dẫn đến rủi ro trong
giao thương quốc tế cũng gia tăng.
- Do tính phức tạp của giao dịch thanh toán TDCT với sự tham gia của nhiều đối
tượng ở các quốc gia khác nhau cùng với sự đa dạng khác biệt về nền văn hóa, quan

điểm, nhận thức, luật pháp quốc gia Những tình huống rủi ro xảy ra trong lĩnh vực
TTQT thường đa dạng, mới mẻ, khó lường như có người làm nghề này lâu năm
nhận xét ‘Tôi làm TTQT gần 20 năm nay mà có những tình huống xảy ra tôi chưa
từng gặp phải hay chưa từng nghe qua’.Vì vậy đề tài sẽ sưu tầm phân tích những
tình huống mới xảy ra nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp để giải
quyết những rủi ro đó.
- Theo các báo cáo đánh giá của BIDV, trong quá trình kinh doanh, các rủi ro của
các NHTM có chiều hướng biến động tỷ lệ thuận với quy mô hoạt động và mức độ
đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh của từng ngân hàng. Trong những năm qua,
BIDV đã đạt được sự phát triển đáng kể về quy mô hoạt động, về tốc độ tăng trưởng
và ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ. Đây là một trong những lý do dẫn tới sự gia
tăng rủi ro của BIDV.
- Sự thay đổi của các văn bản pháp lý, các thông lệ quốc tế liên quan việc vận
dụng phương thức TDCT như: UCP600, ISPB681, EUCP 1.1, các văn bản quy định
mới của BIDV, các quy định mới của ngân hàng nhà nước…
Đề tài này kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có trước đây theo hướng tham
khảo và bổ sung thêm những nghiên cứu mới của tác giả phù hợp với bối cảnh của
thời kì mới.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro trong thanh toán bằng
6



phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Đánh giá rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
(BIDV)

Chương 3: Các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV.
Phần kết luận
Phần tài liệu tham khảo
Phần phụ lục gồm 9 phụ lục





























CHNG 1: C S KHOA HC V
RI RO VÀ QUN TR RI RO TRONG
THANH TOÁN BNG PHNG THC
TÍN DNG CHNG T
7



1.1 RỦI RO
1.1.1 Khái niệm
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau nhưng tựu
trung tại có thể chia làm 2 trường phái lớn: trường phái truyền thống (hay còn gọi là
trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa.
Theo trường phái tiêu cực:

Rủi ro được coi như một sự không may, sự tổn thất, sự mất mát, nguy hiểm…
Thuộc trường phái này, ta có các định nghĩa: theo từ điển tiếng Việt do trung tâm từ
điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất
ngờ xảy đến”. Theo cố giáo sư Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự
không may” (từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr.1540). Theo từ điển Oxford
“rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…”. Một số từ điển
khác đưa ra các khái niệm tương tự như: “rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư
hại” hay rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không
chắc chắn”… Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn
thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Hoặc
“rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh

của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”…
Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”
Theo trường phái trung hòa:

“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight). “Rủi ro là sự bất trắc
có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi” (Allan Willett).
“Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving
Preffer). “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”. Diễn giải một
cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn “Risk management and
insurance” các tác giả C.Athur William, Jr.Micheal, L.Smith đã viết: “ Rủi ro là sự
8



biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt
động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết
quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh từ bất cứ
khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.
Như vậy theo trường phái trung hòa, rủi ro là những bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có
thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng chính rủi ro cũng có thể
mang đến cho con người những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng,
đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, người ta không chỉ tìm ra được những biện pháp
phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây
ra, mà còn có thể “lật ngược tình thế”, biến thủ thành công, biến bại thành thắng,
biến thách thức thành những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai.
1.1.2 Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro, tác giả xin giới thiệu tiêu chí được sử dụng
phổ biến đó là phân loại theo nguồn gốc rủi ro, theo đó có các loại rủi ro sau:

- Rủi ro do môi trường thiên nhiên (thiên tai, bão lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn
hán, sương muối…)
- Rủi ro do môi trường văn hóa (do thiếu hiểu biết hay bất đồng về văn hóa như
phong tục, tập quán, lối sống, nghệ thuật, đạo đức)
- Rủi ro do môi trường xã hội (sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người,
cấu trúc xã hội, các định chế )
- Rủi ro do môi trường chính trị (do chiến tranh, đình công, thay đổi thể chế, mất ổn
định trính trị…)
- Rủi ro do môi trường luật pháp
- Rủi ro do môi trường kinh tế (do các nhân tố ảnh hưởng như: tốc độ phát triển
kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng
hóa…)
9



- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức (rủi ro từ các lĩnh vực như: công
nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên, quan hệ
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tâm lý nhà lãnh đạo…)
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO
1.2.1 Thế nào là quản trị rủi ro?
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công.
1.2.2 Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và

các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
1.2.2.2 Phân tích rủi ro
Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ
chức tuy là công việc quan trọng không thể thiếu, nhưng chỉ là bước khởi đầu của
công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác
định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có tìm ra biện pháp
phòng ngừa. Cần lưu ý rằng: đây là công việc phức tạp, bởi không phải mỗi rủi ro
chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong
đó có những nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và
10



nguyên nhân xa.
1.2.2.3 Đo lường rủi ro
Nhận dạng được được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi ro có
rất nhiều loại, một tổ chức không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng ngừa tất cả mọi
rủi ro. Từ đó cần phân loại rủi ro, cần biết được đối với loại rủi ro nào xuất hiện
nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, loại nào ít
nghiêm trọng hơn từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để làm được việc
này cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với tổ chức.
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh:
tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Tần suất xuất hiện của
rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ
chức trong một khoảng thới gian nhất định (thường là năm, quý, tháng). Mức độ
nghiêm trọng của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm.

Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta sử dụng cả hai
tiêu chí: mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ tổn
thất nghiêm trọng đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại các
rủi ro sẽ tập trung quản trị trước hết những rủi ro có tần suất xuất hiện nhiều và có
mức độ tổn thất nghiêm trọng hơn sau đó mới đến các rủi ro tần suất và mức độ tổn
thất thấp hơn.
1.2.2.4 Kiểm Soát, phòng ngừa rủi ro
Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là
việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt
động…để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức.
1.2.2.5 Tài trợ rủi ro
Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được chính
xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Tiếp đó cần có
11



những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này gồm 2 nhóm:
Tự khắc phục rủi ro: là phương pháp mà người/tổ chức bị rủi ro tự mình thanh
toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó cộng với
các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. Để có thể tự khắc phục
rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế hoạch tài trợ tổn
thất một cách khoa học.
Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/đối tượng đã mua bảo hiểm khi tổn
thất xảy ra việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi thường.
* Có thể nói, trong bất kì hoạt động nào của con người cũng phát sinh rủi ro, gây
ra thiệt hại cho mình. Quản trị rủi ro là hoạt động quan trọng giúp phòng ngừa rủi
ro và giảm thiểu thiệt hại cho hoạt động. Khi vận dụng phương thức TDCT, rủi ro
phát sinh khá nhiều rất cần quản trị rủi ro do tính chất phức tạp và đa dạng của

hoạt động và mối quan hệ giữa nhiều đối tượng tham gia mà tác giả sẽ giới thiệu rõ
hơn về phương thức này sau đây.
1.3 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1 Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức TDCT là một thoả thuận (thể hiện bằng một văn bản gọi là thư tín
dụng) mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của
khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận
thanh toán, chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó,
khi người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Phương thức thanh toán TDCT là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an
toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Phương thức này được nhiều công ty,
ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương
mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những
12



quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương
thức TDCT giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch TDCT, luôn có sự hiện
diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt
khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên
trong hợp đồng. Nhờ đó người mua được bảo đảm về việc nhận hàng, người bán có
thể yên tâm hơn về việc nhận tiền thanh toán. Nhờ vậy, rủi ro trong hoạt động giao
thương quốc tế vốn nhiều do cách biệt về địa lý, văn hóa, phong tục được giảm
thiểu và hoạt động này nhờ vậy được thúc đẩy phát triển. (Xin tham khảo UCP600
để biết rõ hơn về các bên tham gia trong phương thức TDCT)
Phương tiện chính sử dụng trong phương thức này là thư tín dụng (letter of
credit, viết tắt là LC). Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức

TDCT. Thư tín dụng hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ nghiêm
ngặt. Thư tín dụng hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ.
Các chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của
LC. (Xin tham khảo một LC mẫu ở phụ lục 5)
Trong TTQT, có nhiều loại thư tín dụng như LC trả ngay, trả chậm, xác nhận,
chuyển chượng, giáp lưng, đối ứng, tuần hoàn, có điều khoản đỏ, dự phòng.
(Chi tiết về các loại L/C trên xin tham khảo tại phụ lục 3)
1.3.2 Giới thiệu về một số văn bản pháp lý, thông lệ quôc tế liên quan việc vận
dụng phương thức TDCT.
Để có thể vận dụng và tránh các tranh chấp, bất đồng, tránh vi phạm pháp luật và
các quy định quốc tế đối với việc sử dụng phương thức TDCT, các nhà thực hành,
nghiên cứu cần hiểu và nắm vững những văn bản pháp lý, các tập quán quốc tế sau:
UCP, ISBP, URR, Incoterms, các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982, các quy
định về cấm vận của Hoa Kỳ, các văn bản pháp luật trong nước… Riêng tại BIDV
có một số quy định liên quan như: quy định, quy trình TTQT của BIDV, tiêu chuẩn
kiểm tra chất lượng dịch vụ TTQT của BIDV…
13



Trong khoảng thời gian từ 2005 đến nay có sự thay đổi về một số văn bản pháp
lý, các thông lệ quốc tế liên quan việc thực hành phương thức TDCT. Các văn bản
như: UCP600, ISBP2007, EUCP 1.1 là các phiên bản mới nhất có hiệu lực từ năm
2007 kể từ khi ra đời đến nay. Để phù hợp tình hình mới và phù hợp với các phiên
bản mới về phương thức TDCT, BIDV cũng đã thường xuyên có sự điều chỉnh các
văn bản nội bộ liên quan.
(Về việc giới thiệu nội dung và một số vấn đề liên quan
các văn bản trên xin tham khảo tại phụ lục 6
).
1.3.3 Quy trình thực hiện giao dịch tín dụng chứng từ


Hình 1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Đây là các quy trình thông dụng và cơ bản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín
dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau
như ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi. (Chi tiết
các bước của quy trình xin tham khảo tại phụ lục 4)
14



1.4 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TDCT
1.4.1 Một số rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán bằng phương thức
TDCT
 Rủi ro lãi suất
Khi mở L/C bằng vốn vay cho khách hàng, biến động lãi suất theo hướng bất lợi
xảy ra có thể dẫn đến việc không đảm bảo khả năng thanh toán hoặc chậm trễ thanh
toán gây mất uy tín của ngân hàng khi đến hạn thanh toán LC. Nhất là khi kinh tế
khủng hoảng như hiện nay, biến động lãi suất thường xảy ra do nhiều yếu tố tác
động, một trong những yếu tố tác động mạnh nhất đến lãi suất đó là lạm phát.
 Rủi ro tỷ giá (rủi ro ngoại hối)
Tỷ giá là yếu tố quan trọng trong thanh toán xuất nhập khẩu. Thông thường khi
thực hiện dịch vụ thanh toán LC, ngân hàng đồng thời hỗ trợ khách hàng trong việc
đảm bảo ngoại tệ thanh toán khi đến hạn thanh toán LC bằng hoạt động mua bán
kinh doanh ngoại tệ. Sự biến động tỷ giá có thể gây khó khăn cho ngân hàng để đảm
bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, ngoại tệ khan hiếm không xoay sở kịp có thể gây
chậm trễ thanh toán LC.
Mặt khác sự biến động của tỷ giá có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh của
khách hàng khi mở LC để nhập hàng về. Từ đó có thể ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của họ, có thể dẫn đến rủi ro người mở từ chối thanh toán hay giảm khả

năng trả nợ của khách hàng nếu khách hàng vay ngoại tệ để thanh toán LC.
 Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro công nghệ phát sinh khi công nghệ áp dụng không đáp ứng được khối
lượng, thời hạn giao dịch phát sinh. Chẳng hạn khi LC đã đến hạn thanh toán
nhưng vì trục trặc phầm mềm dẫn đến thanh toán trễ.
Rủi ro hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ. Đây là rủi ro khi ngân hàng phải
chịu tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại
15



của công nghệ, quy trình, hệ thống hạ tầng, nhân công và các rủi ro khác có tác
động đến hoạt động của ngân hàng.
 Rủi ro quốc gia
Là loại rủi ro trong đó ngân hàng bị thiệt hại do không nhận được những khoản
thanh toán xuất nhập khẩu hoặc không thu hồi được những khoản đầu tư vào một
công ty nước ngoài khi chính phủ của quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn
chế ngoại hối để bảo vệ nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, bị cấm vận) hoặc chính trị
(hạn chế hoặc chấm dứt giao dịch) hạn chế hoặc cấm việc thanh toán tiền ra nước
ngoài.
 Rủi ro chính sách
Là rủi ro xảy ra do chính sách của một quốc gia, một địa phương thay đổi làm phá
sản dự án, kế hoạch ban đầu. Chẳng hạn việc thay đổi chính sách thuế, hạn ngạch
đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu khác với dự tính ban đầu dẫn đến thua lỗ trong
kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể vì vậy mà mất khả năng thanh
toán LC hoặc trả nợ vay cho ngân hàng.
 Rủi ro giá cả
Đây là rủi ro về việc giá cả hàng hóa trên thị trường biến động có thể dẫn đến thua
lỗ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể vì biến động
giá bất lợi mà tìm cách từ chối thanh toán LC.

 Rủi ro pháp lý
Là những rủi ro phát sinh do các vấn đề về pháp luật quốc gia, thông lệ quốc tế,
những phán quyết, chế tài của tòa án, chính phủ, sự bất đồng về luật pháp trong
nước và nước ngoài chẳng hạn như một lô hàng bị phong tỏa ngưng thanh toán do
pháp lệnh từ tòa án do chủ hàng chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế đối với quốc gia trong
khi lô hàng đó là tài sản thế chấp của ngân hàng.

16



 Rủi ro chiến lược
Rủi ro chiến lược phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của ngân
hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng
có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.Ví dụ việc phát triển một
sản phẩm tài trợ thương mại mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và nguồn lực để
triển khai này có thể dẫn đến thua lỗ cho ngân hàng.
1.4.2 Những rủi ro xét từ vai trò khác nhau của ngân hàng trong thanh toán tín
dụng chứng từ.
1.4.2.1 Đối với ngân hàng phát hành (Issuing bank)
 Rủi ro từ phía người mở L/C
Khi ngân hàng mở LC, ngoại trừ trường hợp LC được ký quỹ 100%, nếu có vấn
đề khó khăn từ phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán, thiếu thiện chí…)
thì ngân hàng mở là người phải trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình
theo thông lệ quốc tế.
 Rủi ro từ phía người thụ hưởng
Giao dịch TDCT là giao dịch trên chứng từ. Vì vậy người bán (người thụ hưởng)
có thể lợi dụng điều này để làm giả mạo chứng từ xuất trình phù hợp với LC để
NHPH thanh toán. Theo quy định của UCP, ngân hàng không chịu trách nhiệm về
thật giả của chứng từ nhưng NHPH vẫn có thể phải gánh chịu rủi ro trong một số

trường hợp như khi người mở mất khả năng thanh toán và NHPH thanh toán thay
nhưng không có hàng hóa thật để có thể thu hồi vốn.
 Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu
Trong trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp
ngân hàng chiết khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không
thể hoàn trả lại cho NHPH do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản
của LC và bị yêu cầu hoàn trả.
17



 Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Điều kiện thị trường hàng hóa bao gồm các yếu tố như: giá cả hàng hóa, kênh
phân phối hàng hóa, là mặt hàng kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị
trường trong và ngoài nước về hàng hóa đó Nếu các yếu tố trên không thuận lợi
thì người mở LC sẽ gặp khó khăn khi thanh toán dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và sẽ
khó khăn hơn khi hàng hóa nhập khẩu theo LC là tài sản đảm bảo cho ngân hàng
theo thỏa thuận khi mở LC.
 Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng
Khi mở LC với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, ngân hàng có thể gặp
rủi ro người mở LC không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng trước khi
nhận hàng và ngân hàng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người
hưởng.
 Rủi ro trong thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng
Trường hợp ngân hàng hoàn trả vì lý do nào đó không chuyển tiền cho ngân hàng
đòi tiền (ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về NHPH. Trong thực tế,
có trường hợp NHPH cho phép đòi tiền tại ngân hàng tiền gửi hoặc ngân hàng cấp
tín dụng, nhưng lại không đủ số dư hoặc đã rút hết vốn vay hay ngân hàng hoàn trả
không nhận được ủy quyền của NHPH. Tất cả các trường hợp này (do nhầm lẫn, sơ

suất), NHPH phải có nghĩa vụ trả tiền kể cả lãi suất chậm trả, điện phí liên quan cho
ngân hàng đòi tiền.
 Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Thư bảo lãnh nhận hàng là văn bản cam kết của ngân hàng đối với hãng tàu để
người mua nhận hàng trong trường hợp hàng đã về nhưng chưa có vận đơn gốc. Sau
đó nếu vì bất cứ lý do nào như thất lạc, rơi vào tay kẻ xấu nên không thu lại được
vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải
chịu mọi rủi ro phát sinh do hành vi thông đồng lừa đảo của các đối tượng liên quan

×