Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện chế độ tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ MINH DIỆU TRÂN

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015


LUẬN VĂN THẠC S
KINH TẾ


















TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ MINH DIỆU TRÂN

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH




TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
L I CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý ñộc giả, tôi tên là Lê Minh Diệu Trân, là học
viên Cao học – khoá 15– Ngành Tài chính - Ngân hàng – Đại học Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh. Tôi xin cam ñoan luận văn nghiên cứu sau ñây là do bản thân tôi thực
hiện. Các cơ sở lý luận ñược tôi tham khảo trực tiếp từ các tài liệu về tỷ giá hối
ñoái. Các số liệu ñều hoàn toàn trung thực.

TP.Hồ Chí Minh, năm 2010.
Học viên


LÊ MINH DIỆU TRÂN









LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và tổng hợp, với sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã hoàn
tất ñược luận văn “HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015”. Trong suốt quá
trình thực hiện, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn và sự hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ
Quý thầy cô, bạn bè. Vì vậy, tôi xin phép ñược gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến:
- GS.TS. DƯƠNG TH
BÌNH MINH, người ñã tận tình hướng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề cương ñến khi hoàn tất luận văn.
- Quý thầy cô, bạn bè tại Khoa Sau Đại học – ĐH Kinh tế TP.HCM ñã hỗ trợ, tạo
ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, năm 2010.
Học viên

LÊ MINH DIỆU TRÂN



MỤC LỤC

Lời cam ñoan
Mục lục
Phần mở ñầu
Trang
CH
NG 1: T NG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối ñoái và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối ñoái 1
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối ñoái 1
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối ñoái 4
1.2. Các chế ñộ tỷ giá hối ñoái 7
1.2.1. Chế ñộ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh 8
1.2.2. Chế ñộ tỷ giá hối ñoái thả nổi 8
1.2.3. Chế ñộ tỷ giá hối ñoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước 9
1.3. Các lý thuyết về lựa chọn chế ñộ tỷ giá hối ñoái 10
1.3.1. Vấn ñề bù trừ lợi ích – thiệt hại 10
1.3.2. Lý thuyết bộ ba bất khả (Impossible trinity) 12
1.4. Tác ñộng của chế ñộ tỷ giá hối ñoái ñối với phát triển kinh tế 13
1.4.1. Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñến xuất nhập khẩu 13
1.4.2. Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñến cán cân thanh toán 16
1.4.3. Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñến lạm phát 17
1.4.4. Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñến giá chứng khoán và thị trường tài chính 18
1.5. Khái quát vận dụng chế ñộ tỷ giá hối ñoái ở một số nước trên thế giới 19
1.5.1. Khái quát vận dụng chế ñộ tỷ giá hối ñoái ở một số nước trên thế giới 19
1.5.2. Các bài học kinh nghiệm 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CH
NG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về chính sách tỷ giá hối ñoái của Việt Nam từ năm 2001 ñến nay 25
2.2. Thực trạng tác ñộng của chế ñộ tỷ giá hối ñoái 30

2.2.1. Thực trạng tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñối với xuất nhập khẩu 30
2.2.2. Thực trạng tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñối với lạm phát 40
2.2.3. Thực trạng tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñối với cán cân thanh toán 44
2.2.4. Thực trạng tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñối với giá chứng khoán 48
2.3. Đánh giá chế ñộ tỷ giá hối ñoái 56
2.3.1. Ưu ñiểm 56
2.3.2. Hạn chế 57
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CH NG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam 61
3.1.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam 61
3.1.2. Định hướng chính sách tỷ giá hối ñoái 63
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chế ñộ tỷ giá hối ñoái 64
3.2.1. Các giải pháp ñối với hoạt ñộng quản lý ngoại tệ, quản lý ngoại hối, 64
can thiệp tỷ giá hối ñoái của NHTW 64
3.2.2. Các giải pháp ñối với hệ thống pháp luật liên quan ñến tỷ giá hối ñoái 69
3.2.3. Các giải pháp ñối với các ngân hàng thương mại 69
3.2.4. Các giải pháp về mặt k thuật 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74
KẾT LUẬN TOÀN ĐỀ TÀI 75
PHỤ LỤC – DANH MỤC HÌNH VẼ
PHỤ LỤC – DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC – DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bả 1 ại chế ñộ tỷ giá hối ñoái của IMF Trang 8

Bảng 1.2 Phân loại chế ñộ tỷ giá hối ñoái theo mức ñộ cố ñịnh tỷ giá Trang 8
Bảng 2.1 Diễn biến các thời ñiểm thay ñổi biên ñộ giao dịch tỷ giá Trang 26
Bảng 2.2 Số liệu tổng hợp 2001-T11/2009 Trang 30














DANH MỤC HÌNH V
Ả ưởng của tăng xuất khẩu Trang 4
ñến sự hình thành tỷ giá hối ñoái
Hình 1.2. Ảnh hưởng của tăng lãi suất Trang 5
ñến sự hình thành tỷ giá hối ñoái
Hình 1.3. Ảnh hưởng của tăng lãi suất thực Trang 5
ñến sự sụt giảm giá hối ñoái ñồng bảng Anh.
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tăng thu nhập tương ñến tỷ giá hối ñoái Trang 6
Hình 1.5. Tác
ñộng của tỷ giá hối ñoái Trang 6
ñến cán cân thương mại - Lý thuyết ñường cong ch
J.
Hình 2.1: Diễn biến xuất nhập khẩu qua các năm, 2001-T11/2009. Trang 30

Hình 2.2: Giá trị xuất, nhập khẩu của Việt Nam: 1986-2008 . Trang 30
Hình 2.3: Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam 11 tháng trước. Trang 32
Hình 2.4:Xuất nhập khẩu 11 tháng trước Trang 32
Hình 2.5: Tăng trưởng xuất nhập khẩu Trang 32
của các khu vực kinh tế 11 tháng trước.
Hình 2.6: Tương quan giữa tỷ giá hối ñoái và cán cân thương mại Trang 32
qua các năm, 2001-T11/2009.
Hình 2.7: Biến ñộng tỷ giá danh ngh
a VND/USD: 2006-2008. Trang 33
Hình 2.8: Chỉ số tỷ giá thực VND/USD, 2003-2007. Trang 33
Mố uan h gi a t giá th c song phương BRER Trang 33
và cán cân thương mại.
Hình 2.10: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực ña phương MEER Trang 34
và cán cân thương mại.
Hình 2.11: Tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ năm 2006. Trang 35
Hình 2.12: Tốc ñộ tăng trưởng GDP của kinh tế Việt Nam Trang 40
từ 1984 ñến 2008.
Hình 2.13: Tương quan tăng trưởng kinh tế và sản lượng tiềm năng Trang 40
qua các năm, 2001-T11/2009.
Hình 2.14: Tăng trưởng GDP thực tế và Lạm phát 1990-2008 . Trang 41
Hình 2.15: Chỉ số CPI ở Việt Nam và một số quốc gia Trang 41
và khu vực 2000-2007.
Hình 2.16: Sự thay ñổi giá tiêu dùng, 2004-2008 Trang 41
so với cùng kỳ năm trước.
Hình 2.17: Diễn biến lạm giá lương thực và phi lương thực Trang 42
từ 2003-10/2006.
Hình 2.18 : Tương quan giữa tỷ giá hối ñoái và lạm phát Trang 43
qua các năm 2001-T11/2009.
Hình 2.19: Diễn biến cán cân thanh toán, 2001-2008. Trang 44
Hình 2.20: Biến ñộng vốn FDI và số dự án ñầu tư , 1988-T10/2008. Trang 44

Hình 2.21: Tương quan cán cân thanh toán và tỷ giá hối ñoái Trang 46
Tươ qua ữa VN-INDEX và tỷ giá 11 tháng năm 2009 Trang 49
Hình 2.23: Tương quan giữa VNI-INDEX và giá trị mua Trang 49
của nhà ñầu tư 11 tháng năm 2009.
Hình 2.24: Tương quan giữa VN-INDEX Trang 49
và giá vàng 11 tháng năm 2009













DANH MỤC CÁC CH
VIẾT TẮT
USD Đôla M
CNY Nhân dân tệ
JPY Yên Nhật
VND Đồng Việt Nam
EUR Đồng Euro
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TTCK Thị trường chứng khoán Việt Nam

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BRER Tỷ giá thực song phương
MEER Tỷ giá thực ña phương
WB Ngân hàng thế giới
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

MỞ ĐẦU
I. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

ộ Đạ biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam ñã xác ñịnh rõ
mục tiêu của chính sách tiền tệ trong 5 năm 2006-2010 là “Ổn ñịnh giá trị ñồng
tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo ñảm an ninh hệ thống
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, kết hợp chặt ch
chính sách tiền tệ với chính
sách tài khoá ñể ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ … Tiếp tục thực hiện cơ
chế tỷ giá hối ñoái linh hoạt theo nguyên tắc thị trường với biên ñộ mở rộng hơn
phù hợp với mức ñộ mở cửa thị trường của thị trường tài chính và năng lực kiểm
soát của nhà nước…”
Từ khi chuyển sang cơ chế tỷ giá hối ñoái mới, tỷ giá hối ñoái ñã phát huy ñược vai
trò quan trọng của mình vừa là phạm trù kinh tế vận ñộng theo quan hệ cung cầu
trong nền kinh tế vừa là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của chính phủ. Bên cạnh
những thành công, cơ chế quản lý tỷ giá hối ñoái ở Việt Nam ñã bộc lộ những hạn
chế nhất ñịnh. Chính vì thế việc hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối ñoái ñể cơ chế này trở
nên ñúng ñắn hợp lý sẽ góp phần ổn ñịnh và tăng trưởng nền kinh tế.
Mặt khác, các bài học rút ra từ các nước ñã thành công trong công cuộc phát triển
kinh tế ñã chỉ ra rằng chế ñộ tỷ giá nào c

ng có ưu ñiểm và hạn chế riêng có. Vậy
ñâu là chế ñộ tỷ giá hối ñoái phù hợp và tối ưu cho Việt Nam?
Xuất phát từ suy nghĩ ñó và tính thiết thực của nó, chúng tôi ñã chọn ñề tài “HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015” làm luận văn thạc sỹ của mình.
II. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các ñề tài nghiên cứu về vấn ñề tỷ giá hối ñoái ñã ñược công bố trong thực tế ñã
ñược nhiều người quan tâm và thực hiện như:
Đ

Luận n sỹ của Nguyễn Hoàng Giang:” Vấn ñề lựa chọn cơ chế tỷ giá trong
chính sách kinh tế vĩ mô nước ta” ĐHQG.TPHCM 2003.
Công trình nghiên cứu khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ: “ Phương pháp tiếp
cận cơ chế ñiều hành tỷ giá ở Việt Nam” ĐHKT.TPHCM – 2006.
Luận án Tiến sỹ của Trương Văn Phước: “ Lựa chọn cơ chế phù hợp và ñiều hành
chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” ĐHKT.TPHCM –
2006.
Trong ñó:
Công trình nghiên cứu của tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Giang chủ yếu nghiên cứu về
cơ chế tỷ giá hối ñoái và các giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối ñoái.
Công trình nghiên cứu khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ ñi vào việc xem xét cơ
chế ñiều hành tỷ giá hối ñoái của Việt Nam trong thời gian qua có gì chưa phù hợp
với kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Công trình nghiên cứu tiến sỹ của Trương Văn Phước về lựa chọn cơ chế tỷ giá hối
ñoái, ñiều hành chính sách tỷ giá hối ñoái của Việt Nam và ñề ra lộ trình linh hoạt
hoá cơ chế tỷ giá hối ñoái và các vấn ñề cần xử lý khi thực hiện cơ chế tỷ giá hối
ñoái linh hoạt.
Trước hết công trình của Luận văn này ñi vào hướng xem xét một số mô hình lý
thuyết về chế ñộ tỷ giá hối ñoái của IMF, một số bài học kinh nghiệm trong việc
ñiều hành chính sách tỷ giá hối ñoái ñã ñược các học giả trong nước và ngoài nước

rút ra về khía cạnh phối hợp các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong việc
thực hiện chế ñộ tỷ giá hối ñoái ñã ñược lựa chọn nhằm ñạt ñược mục tiêu tăng
trưởng kinh tế (Chương 1). Sau ñó, công trình ñi sâu vào phân tích thực trạng vận
dụng chế ñộ tỷ giá hối ñoái, thực trạng tác ñộng của chế ñộ tỷ giá hối ñoái ñối với
phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 2001 ñến nay (Chương 2). Cuối cùng công trình
bàn ñến ñịnh hướng chính sách tỷ giá hối ñoái và các giải pháp hoàn thiện chế ñộ tỷ
giá hối ñoái cho mục tiêu phát kinh tế Việt Nam ñến năm 2015 (Chương 3).
III. PH
NG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các văn bản
nhà nước, các tài liệu số liệu thống kê, luận văn sử dụng phương pháp suy luận
logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, các học thuyết kinh tế hiện ñại, kinh nghiệm về
ñiều hành tỷ giá hối ñoái của một số nước ñể ñánh giá sự hợp lý của cơ chế tỷ giá
hối ñoái và từ ñó ñưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối ñoái ñã ñược lựa
chọn ở Việt Nam.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Điều hành cơ chế tỷ giá hối ñoái liên quan ñến nhiều vấn ñề và có quan hệ mật thiết
ñến nhiều mặt hoạt ñộng của kinh tế vĩ mô mà phạm vi Luận văn không thể giải
quyết hết. Do ñó ñối tượng nghiên cứu của Luận văn này là:
Nghiên cứu lý thuyết về chế ñộ tỷ giá hối ñoái qua các công trình nghiên cứu của
IMF và của các chuyên gia trong nước và ngoài nước.
Nghiên cứu thực trạng vận dụng chế ñộ tỷ giá hối ñoái, thực trạng tác ñộng của chế
ñộ tỷ giá hối ñoái ñối với phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 2001 ñến nay.
Dự báo tổng quát về phát tiển kinh tế Việt Nam, ñịnh hướng chính sách tỷ giá hối
ñoái và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chế ñộ tỷ giá hối ñoái cho mục tiêu
phát triển kinh tế Việt Nam ñến năm 2015.
2. Phạm vi nghiên cứ u
Bài viết này tập trung nghiên cứu các chế ñộ tỷ giá hối ñoái ñược vận dụng ở Việt
Nam từ năm 2001 ñến nay, qua ñó ñánh giá, phân tích và kiến nghị ñể hoàn thiện

chế ñộ tỷ giá hối ñoái phù hợp nới ñiều kiện kinh tế củaViệt Nam. Luận văn không
mở rộng nghiên cứu ñiều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối ñoái nói
chung.
V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chế ñộ tỷ giá hối ñoái ñã phát triển từ chế ñộ bản vị vàng (trước chiến tranh Thế
Giới lần thứ nhất năm 1914), ñến hệ thống Bretton Woods (sau chiến tranh Thế
Giới lần thứ hai), ñến các chế ñộ tỷ giá hối ñoái linh hoạt hơn từ sau năm 1973 và
phát triển cao nhất là liên minh tiền tệ Châu Âu (khu vực ñồng Euro). Đến nay, ñã
có rất nhiều công trình nghiên cứu của IMF về chủ ñề này, ch
ng hạn như lý thuyết
Miền Tiền Tệ Tối Ưu OCA (Mundell-1961), lý thuyết Bộ Ba Bất Khả
“Trilemma”vào những năm 1980, phân loại chế ñộ tỷ giá hối ñoái của IMF năm
1999 và nhiều kinh nghiệm rút ra từ các cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, ñối với
Việt Nam thì vấn ñề này còn tương ñối mới do Việt Nam chính thức công bố
chương trình ñổi mới kinh tế từ năm 1996. Kể từ ñó, Việt Nam mới dần chuyển ñổi
sang nền kinh tế thị trường, mở cửa giao lưu kinh tế với nước ngoài và tỷ giá hối
ñoái mới thực sự phát huy vai trò là một công cụ quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Những năm gần ñây, khối lượng mậu dịch giữa Việt Nam và các nước ngày càng
lớn, ñầu tư nước ngoài ñổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, cùng với cam kết lộ trình
cắt giảm thuế quan CEPT, Hiệp Định Thương Mại Việt Mỹ … thì vấn ñề tỷ giá hối
ñoái nói chung và chế ñộ tỷ giá hối ñoái nói riêng càng ñóng vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.
Chính vì thế, nghiên cứu chế ñộ tỷ giá hối ñoái của Việt Nam có ý nghĩa to lớn cả
khía cạnh khoa học lẫn khía cạnh thực tiễn. Thực tế, nhiều chuyên gia trong nước
và ngoài nước ñã cho ra ñời nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan ñến vấn
ñề này. Tuy nhiên, trước thềm năm 2020 là năm Việt Nam hoàn thành kế hoạch 5
năm (2010-2015), chuẩn bị bước qua một kế hoạch 5 năm mới (2015-2020), ñặt ra
cho Việt Nam nhiều thách thức và cơ hội mới: Làm sao Việt Nam có thể ñứng vững
và phát triển ñược trong sân chơi bình
ng của WTO? Làm sao hàng hoá nước ta

ạ tranh và xuất khẩu ñược sang các nước? Làm sao ñồng tiền Việt Nam có thể
chuyển ñổi ñược và ngày càng củng cố niềm tin và giá trị ? Làm sao mở cửa tài
khoản vốn mà vẫn kiểm soát ñược nguy cơ khủng hoảng và các cú sốc? Do ñó
nghiên cứu vấn ñề chế ñộ tỷ giá cần phải ñược mở rộng, ñào sâu và áp dụng vào
ñiều hành chính sách tiền tệ một cách uyển chuyển và hiệu quả, phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế quốc gia.
Luận văn bao gồm 3 chương, trình bày với khối lượng:
Chương 1: Tổng quan về chế ñộ tỷ giá hối ñoái.
Chương 2: Thực trạng về chế ñộ tỷ giá hối ñoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt
Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chế ñộ tỷ giá hối ñoái cho mục tiêu phát triển
kinh tế Việt Nam.




1

CH NG 1
T NG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

1.1. Khái niệm về tỷ giá hối ñoái và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối ñoái
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối ñoái
Đ
t ệ trao ñổi mua bán không chỉ giới hạn trong phạm vi một nước mà có
sự tham gia của nhiều quốc gia khác nhau. Khi ñó, các quan hệ thanh toán, tín dụng
trong giao dịch ngoại thương giữa các bên ñòi hỏi phải sử dụng ñơn vị tiền tệ của
một trong hai nước nhưng cũng có thể là ñồng tiền của nước thứ ba. Vì vậy, vấn ñề
chuyển ñổi ñồng tiền nước này sang tiền nước khác ñể xác ñịnh giá trị giao dịch,
thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng. Muốn thực hiện việc chuyển ñổi ñó phải dựa

vào một mức qui ñổi xác ñịnh, hay nói cách khác là phải dựa vào tỷ giá hối ñoái.
Tùy theo từng thời kỳ và phương pháp tiếp cận người ta ñưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về tỷ giá hối ñoái.
Theo quan ñiểm cổ ñiển, tỷ giá hối ñoái là tỷ lệ so sánh ngang giá sức mua (ngang
giá vàng) giữa ñồng tiền của hai nước.
Theo quan ñiểm kinh tế hiện ñại, “Tỷ giá hối ñoái là sự so sánh mối tương quan giá
trị giữa hai ñồng tiền hay ñó là giá chuyển ñổi của một ñồng tiền nước này trong
quan hệ so sánh với các ñồng tiền khác”.
Còn ở Việt Nam, theo mục 10/Điều 3, NĐ160/2006/CP : “Tỷ giá hối ñoái là giá cả
của một
n vị tiền tệ n c ngoài tính bằng n vị tiền tệ của Việt Nam”.
Ví dụ: Ngày 25/09/2009, tại Việt Nam, NHNNVN niêm yết tỷ giá hối ñoái giữa
USD và VND: 1USD = 17.842VND (17.842VND/USD).


2

a nếu khách hàng trao cho ngân hàng 1USD thì ngân hàng sẽ ñưa lại cho
khách hàng 17.842 VND; hoặc nếu khách hàng trao cho ngân hàng 17.842 VND
thì
khách hàng sẽ nhận ñược 1USD. Thực tế, ngân hàng sẽ niêm yết giá
bán và mua
USD khác nhau. Sự chênh lệch này là một trong những nguồn lợi nhuận cho ngân
hàng.
T
giá hối ñoái danh nghĩa và tỷ giá hối ñoái thực
- Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa: là tương quan giữa giá cả của hai ñồng tiền. Tỷ giá hối
ñoái danh nghĩa là giá cả của một ñồng tiền ñược biểu thị thông qua ñồng tiền khác
mà không ñề cập ñến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá
danh nghĩa gồm:

* Tỷ giá hối ñoái niêm yết trên các thị trường hối ñoái thế giới.
* Tỷ giá hối ñoái chính thức công bố tại các Ngân hàng.
* Tỷ giá hối ñoái thị trường tự do không nằm trong kiểm soát của Nhà nước.
Tùy theo phương pháp yết giá của từng quốc gia, tỷ giá danh nghĩa ñược tính như
sau:
Cách yết giá gián tiếp Cách yết giá trực tiếp
Một ñơn vị nội tệ ñổi lấy bao nhiêu
ngoại tệ
Một ñơn vị ngoại tệ ñổi lấy bao nhiêu
nội tệ

Ví dụ: Tại Việt Nam, ngày 25/09/2009, NHNNVN niêm yết tỷ giá hối ñoái giữa
USD và VND: 1USD = 17.842VND, ñây là hình thức yết giá trực tiếp.
Muốn yết giá gián tiếp, ta lấy nghịch ñảo số trên, nghĩa là
1
1
17.842
VNDUSD
=



3

Nếu tỷ ố ñ thay ñổi sao cho 1USD có thể ñổi ñược nhiều VND hơn thì
chúng ta gọi ñó là sự giảm giá của VND. Ngược lại, nếu 1USD mua ñược ít VND
hơn thì chúng ta gọi ñó là sự lên giá của VND.
- Tỷ giá hối ñoái thực: là tương quan giữa giá cả của hàng mậu dịch và giá cả của
hàng phi mậu dịch, ñiều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và giá cả ngoài
nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không có nghĩa là gia tăng hay sụt giảm

sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Nhưng tỷ giá hối ñoái thực ñại diện cho khả
năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia.
Tỷ giá hối ñoái thực có thể ñược xác lập trong mối quan hệ với một ñối tác thương
mại hoặc dựa trên trung bình cho tất cả các ñối tác thương mại. Trong trường hợp
so sánh giữa hai nước, tỷ giá hối ñoái thực gọi là tỷ giá hối ñoái thực song phương
(BRER). Trong trường hợp thứ hai gọi là tỷ giá hối ñoái thực ña phương (MEER)
hay còn gọi là tỷ giá hối ñoái thực hiệu lực (REER) và ñược tính toán trên cơ sở
trung bình có trọng số với các ñối tác mà quốc gia chủ nhà có quan hệ thương mại.
Tỷ giá thực Cách yết giá gián tiếp Cách yết giá trực tiếp
BRER = NER1 x CIP/ CIP * = NER2 x CPI */CPI U
MEER(REER)
ii
BRERxW
=


ii
BRERxW
=


Trong ñó:
NER1 : Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa, trong trường hợp yết giá gián tiếp.
NER2 : Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa, trong trường hợp yết giá trực tiếp.
CIP : Gía trong nước.
CIP
*
: Gía nước ngoài.
BRER
i

: Tỷ giá hối ñoái thực tế song phương của nước i với nước ñang xét.


4

MEER Tỷ ố ñ ực ña phương (còn gọi là tỷ giá thực có hiệu lực
REER).
W
i
: Tỷ trọng thương mại của nước i trong tổng giá trị thương mại của nước
ñang xét.
1.1.2. Các y
u tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối ñoái
Trong giai ñoạn hiện nay, tỷ giá hối ñoái rất nhạy cảm với tình hình kinh tế chính trị
xã hội, nó thường xuyên biến ñộng, biến ñộng hàng ngày, hàng giờ và nó chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố: tốc ñộ lạm phát, tình hình cung cầu ngoại tệ, lãi suất ngân
hàng, chính sách kinh tế, kể cả các sự kiện chính trị xã hội, thiên tai ñặc biệt là chỉ
số của nước Mỹ.
1.1.2.1. Quan hệ cung cầu ngoại tệ
Khi có sự thay ñổi trong lượng cung ứng hoặc lượng cầu về ngoại tệ của quốc gia
có nghĩa là ñường cầu hay ñường cung ngoại tệ sẽ bị dịch chuyển, từ ñó tạo lập một
tỷ giá cân bằng mới trên thị trường ngoại hối.
Có rất nhiều nhân tố tác ñộng ñến sự thay ñổi cung cầu ngoại tệ: xuất nhập khẩu,
ñầu tư, dự trữ ngoại hối, can thiệp của chính phủ. Ch ng hạn, khi chính phủ tăng
thuế ñối với hàng nhập khẩu sẽ làm cho giá hàng nhập khẩu gia tăng, trong ñiều
kiện mặt hàng này co dãn theo giá sẽ dẫn ñến nhu cầu ñối với hàng hóa này giảm.
Việc giảm nhu cầu hàng nhập khẩu có nghĩa là giảm nhu cầu về ngoại tệ, cho nên
giá của ñồng ngoại tệ sẽ giảm ñi hay nói khác hơn là ñồng nội tệ tăng giá. Ngoài ra,
khi chính phủ có nhu cầu gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia sẽ làm cho nhu cầu
ngoại tệ tăng, từ ñó tỷ giá sẽ tăng và ngược lại.


{Xem Hình1.1 - nh h ng của tăng xuất khẩu (xuất khẩu tăng tương ñối nhiều hơn
nhập khẩu) ñến sự sụt giảm của tỷ giá hối ñoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.



5

1.1.2.2. Lãi suất ngân hàng
- Lãi su
t tương ñối: Giả ñịnh rằng lãi suất của Mỹ tăng trong khi lãi suất của Anh
không thay ñổi. Khi ñó, các công ty Mỹ có khả năng sẽ giảm nhu cầu của họ ñối với
ñồng bảng Anh vì giờ ñây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn một cách tương ñối so với
lãi suất của Anh, và vì thế có ít ñầu tư vào các khoản ký gởi tại ngân hàng Anh. Tuy
nhiên, giờ ñây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn ñối với các công ty Anh với khoản tiền
vượt trội nên cung bảng Anh (bởi các công ty Anh) sẽ tăng khi họ thiết lập nhiều
khoản ký gởi hơn vào ngân hàng Mỹ. Do một sự chuyển dịch vào bên trong của
ñường cầu bảng Anh và sự dịch chuyển ra phía ngoài của ñường cung bảng Anh
nên tỷ giá hối ñoái cân bằng sẽ giảm.
- Lãi suất thực: Nếu lãi suất cao có thể thu hút dòng vốn nước ngoài ñầu tư vào các
chứng khoán thì lãi suất cao này có thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát
cao có thể ñặt áp lực giảm giá lên ñồng tiền của nước ñó nên không khuyến khích
các nhà ñầu tư nước ngoài trong việc ñầu tư vào các chứng khoán ñịnh danh bằng
ñồng tiền này. Vì vậy cần phải xem xét ñến lãi suất thực, ñó là lãi suất danh nghĩa
ñã ñiều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia ñể ñánh giá những biến
ñộng của tỷ giá vì nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát mà cả hai
nhân tố này ñều ảnh hưởng ñến tỷ giá. Khi các nhân tố khác không ñổi, sẽ có một
tương quan cao giữa chênh lệch lãi suất thực của hai quốc gia với tỷ giá của hai
ñồng tiền của hai nước ñó.

{Xem Hình1.2 - Ảnh hưởng của tăng lãi suất tương ñối ñến sự hình thành tỷ giá hối
ñoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục} và {Xem Hình1.3 - Ảnh hưởng của tăng lãi suất
thực ñến sự sụt giảm tỷ giá hối ñoái ñồng bảng Anh – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.




6

1.1.2.3. Thu nh
p tương ñối
tố ba tác ñộng ñến tỷ giá hối ñoái là mức thu nhập tương ñối. Giả ñịnh
rằng thu nhập của Mỹ tăng ñáng kể trong khi thu nhập của Anh vẫn không thay ñổi.
Điều này sẽ tác ñộng lên ñường cầu bảng Anh và tỷ giá hối ñoái cân bằng. Đường
cầu bảng Anh sẽ dịch chuyển ra phía ngoài phản ánh một sự gia tăng trong thu nhập
của Mỹ và vì thế làm tăng nhu cầu về hàng hóa Anh của người Mỹ, trong khi ñó
ñường cung bảng Anh không thay ñổi. Vì vậy tỷ giá hối ñoái cân bằng của ñồng
bảng Anh sẽ tăng lên.
{Xem Hình1.4 - Ảnh hưởng của tăng thu nhập tương ñến sự tăng lên của tỷ giá hối
ñoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
1.1.2.4. Kiểm soát của Chính phủ
Chính phủ của nước ngoài có thể tác ñộng ñến tỷ giá qua nhiều cách khác nhau như:
áp ñặt những rào cản về ngoại hối, rào cản về ngoại thương, can thiệp vào thị
trường ngoại hối, tác ñộng ñến những biến ñộng vĩ mô như lạm phát, lãi suất, thu
nhập quốc dân. Nếu lãi suất của Mỹ tăng tương ñối so với lãi suất Anh, phản ứng dự
kiến là cung bảng Anh sẽ tăng lên ñể ñầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ. Nhưng nếu
chính phủ Anh áp ñặt thuế cao lên thu nhập khi ñầu tư nước ngoài thì ñiều này có
thể không làm giảm tỷ giá của bảng Anh so với ñô-la Mỹ.
1.1.2.5. Kỳ vọng
Nhân tố thứ năm tác ñộng ñến tỷ giá là kỳ vọng của thị trường vào tỷ giá tương lai.

Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại hối phản ứng lại với các
thông tin trong tương lai có liên quan ñến tỷ giá hối ñoái. Ch
ng hạn, tin về gia tăng
lạm phát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà ñầu cơ bán ñồng ñô-la vì cho rằng ñô-
la sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này sẽ gây áp lực làm giảm giá ñồng ñô-la ngay
lập tức. Trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, nhiều ngân hàng thương
mại trên thế giới ñã bán tháo các ñồng tiền các nước châu Á ñể mua những ñồng


7

n khác vì họ ñánh giá rằng ñồng tiền các nước châu Á ñược ñánh giá cao hơn giá
trị thật của chúng. Hành vi này ñã gây sức ép giảm giá ñồng tiền của các nước châu
Á và các ngân hàng thương mại ñã bị một số người chỉ trích là ñã hành ñộng làm
tăng thêm sự yếu kém của các ñồng tiền này.
1.1.2.6. Nh
ng nhân tố khác
Khi tỷ giá hối ñoái ñược thả nổi thì nó rất nhạy cảm với những sự kiện kinh tế,
chính trị, xã hội, chiến tranh, kể cả yếu tố tâm lý, cụ thể như các nhân tố: chỉ số thất
nghiệp, chỉ số bán lẽ, kết quả của hội nghị G7, EU, ASEAN… Ch
ng hạn, nguyên
nhân làm cho tỷ giá giữa VND và USD tăng vào những tháng cuối năm 2009 là do
USD có dấu hiệu yếu ñi so với các ñồng tiền chủ ñạo khác trên thị trường ngoại hối
quốc tế, với sự kỳ vọng vào một số chỉ tiêu kinh tế Mỹ: tăng trưởng, thất nghiệp,
thâm hụt ngân sách, sức mua của người tiêu dùng có dấu hiệu xấu. Bên cạnh ñó,
các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ hàng ñầu thế giới ñã chuyển phương cách giao dịch
từ việc ñổi dầu mỏ lấy USD sang vàng làm cho giới ñầu tư tin tưởng vào sự tiếp tục
giảm giá của ñồng USD. Nguyên nhân thứ 2 là do tâm lý người dân lo ngại lạm phát
gia tăng khi gói kích cầu kinh tế của chính phủ sẽ phát huy hiệu quả khi mà chỉ số
tăng giá tiêu dùng hết tháng 11/2009 ñược công bố là 6,9%, mức tăng cao nhất kể từ

khi Việt Nam bị “cuốn” vào dòng suy thoái của nền kinh tế .
1.2. Các chế ñộ tỷ giá hối ñoái
Theo phân loại chính thức của IMF có 8 chế ñộ tỷ giá.
Theo phân loại mức ñộ cố ñịnh của tỷ giá từ cao xuống thấp, gồm 9 chế ñộ tỷ giá.
Nhưng nếu ñứng trên tiêu thức những ñiều kiện tồn trong nền kinh tế quốc tế, về cơ
bản, có ba loại chế ñộ: chế ñộ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh, chế ñộ tỷ giá hối ñoái thả nổi
và các chế ñộ tỷ giá hối ñoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước.


8

{Xem B ng 1.1 - Phân lo i chế ñộ tỷ giá hối ñoái của IMF - Danh mục bảng biểu –
Phục lục} và {Xem Bảng 1.2 - Phân loại chế ñộ tỷ giá hối ñoái theo mức ñộ cố ñịnh
tỷ giá ố ñ - Danh mục bảng biểu – Phụ lục}.
1.2.1. Ch ñộ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh
một chế ñộ tỷ giá hối ñoái mà trong ñó nhà nước, cụ thể là NHTW tuyên bố sẽ
duy trì tỷ giá giữa ñồng tiền của quốc gia mình với một ñồng tiền nào ñó hoặc theo
một rổ các ñồng tiền nào ñó ở một mức cố ñịnh không ñổi, bằng cách thường xuyên
can thiệp vào thị trường ngoại tệ ñể thực hiện các hoạt ñộng mua bán lượng dư cung
hay dư cầu ngoại tệ với mức tỷ giá cố ñịnh ñã công bố. Đặc trưng của chế ñộ tỷ giá
hối ñoái này như sau:
- Về cơ bản, những lực lượng cung - cầu vẫn tồn tại trên thị trường ngoại tệ và chi
phối số lượng cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Nhà nước mà cụ thể là NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ giá ở một mức ñộ nhất ñịnh
nào ñó bằng cách: Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố ñịnh ño thì
NHTW sẽ ñảm bảo mua hết số lượng dư cung ngoại tệ. Và ngược lại, NHTW sẽ
ñảm bảo bán ra một lượng ngoại tệ bằng với lượng dư cầu. NHTW sẽ thực hiện hoạt
ñộng mua, bán lượng dư cung hay cầu ñó với tư cách là người mua bán cuối cùng.
- Những dự báo về thay ñổi tỷ giá trên thị trường là bằng Zero (ngoại trừ những
trường hợp ñặc biệt khi thị trường dự báo là chính phủ sẽ thay ñổi mức tỷ giá cố

ñịnh).
1.2.2. Chế ñộ tỷ giá hối ñoái thả nổi
Là một chế ñộ tỷ giá hối ñoái mà trong ñó tỷ giá sẽ ñược xác ñịnh và vận ñộng một
cách tự do theo quy luật thị trường, cụ thể là quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ với các yếu tố ñứng ñằng sau những lực cung, cầu ñó ñã ñược chỉ ra
ở phần trên. Đặc trưng của chế ñộ tỷ giá hối ñoái này như sau:

×