Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hỗ trợ của nhà nước để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.9 KB, 88 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j



NG HOÀI NHÂN


H TR CA NHÀ NC  PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA TRÊN A
BÀN TNH BÌNH THUN

Chuyên ngành: Kinh t Tài chính - Ngân hàng
Mã s:60.31.12



LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN: TS. UNG TH MINH L




THÀNH PH H CHÍ MINH – 2009


MC LC



LI M U 1
Chng 1
TNG QUAN V DOANH NGHIP NH VÀ VA VÀ S H TR CA
NHÀ NC  PHÁT TRIN DOANH NGHIP NH VÀ VA 5
1.1. Tiêu chí xác đnh doanh nghip nh và va 5
1.1.1.Tiêu chí xác đnh doanh nghip nh và va ca mt s nc trên th gii 5
1.2. Vai trò ca doanh nghip nh và va trong nn kinh t 10
1.2.1. Doanh nghip nh và va góp phn thúc đy tng trng kinh t 10
1.2.2. Doanh nghip nh và va góp phn gii quyt vic làm, gim t l tht
nghip 10
1.2.3. Doanh nghip nh và va góp phn chuyn dch c cu kinh t 11
1.2.4. Doanh nghip nh và va góp phn tng kim ngch xut khu
và tham gia đóng góp vào ngân sách nhà nc 11
1.3. S h tr ca nhà nc đ phát trin doanh nghip nh và va 12
1.3.1. Nhng hn ch ca doanh nghip nh và va 12
1.3.1.1. V vn đu t 12
1.3.1.2. V kh nng qun ly 12
1.3.1.3. V k thut va nng sut lao đng 13
1.3.2. Các hình thc h tr ca nhà nc đi vi doanh nghip nh và va 13
1.3.2.1. H tr tip cn ngun vn 13
1.3.2.2. H tr v mt bng sn xut 14
1.3.2.3. H tr xut tin thng mi 14
1.3.2.4. H tr đào to, phat trin ngun nhan lc 15
1.3.2.5. H tr thong tin, k thut 15
1.4. Kinh nghim h tr doanh nghip nh và va  mt s nc trên
th gii 16
1.4.1. Nht Bn 16
1.4.2. ài Loan 18


i
1.4.3. Thái Lan 21
1.4.4. Bài hc kinh ngim cho Vit Nam 24
Kt lun chng 1 25
Chng 2: THC TRNG H TR CA NHÀ NC  PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA TRÊN A BÀN TNH BÌNH THUN 26
2.1. Khái quát thc trng doanh nghip nh và va trên đa bàn tnh Bình
Thun 26
2.1.1. c đim chung ca các DNNVV  tnh Bình Thun 26
2.1.2. S đóng góp ca các doanh nghip nh và va đi vi kinh t tnh Bình
Thun 29
2.1.2.1. DNVVN góp phn thuc đy tng trng kinh t va đy nhanh tin trình công
nghip hoa, hin đi hoa tnh nhà 29
2.1.2.2. DNNVV góp phn gii quyt vic làm, to thu nhp và rèn luyn k nng cho
ngi lao đng 29
2.1.2.3.Góp phn chuyn dch c cu kinh t 34
2.1.2.4. Tng thu hut vn đu t 35
2.1.2.5. ong gop vao ngan sach nha nc ca DNNVV 37
2.1.3. Nhng mt hn ch ca DNNVV tnh Bình Thun 38
2.2. Ch trng ca tnh Bình Thun v h tr cho các doanh nghip
nh và va đ phát trin 41
2.3. Các hình thc h tr ca nhà nc đ phát trin doanh nghip nh và va
trên đa bàn tnh Bình Thun 42
2.3.1. H tr tip cn ngun vn 43
2.3.2. H tr v mt bng sn xut và x l. ô nhim môi trng 44
2.3.3. H tr xúc tin thng mi và xut khu 45
2.3.4. H tr đào to, bi dng phát trin ngun nhân lc 46
2.3.5. H tr thông tin 48
2.3.6. H tr k thut 48
2.3.6.1. H tr nghiên cu, ng dng khoa hc, k thut 48

2.3.6.2. H tr xay dng và áp dng h thng qun ly cht lng 49
2.3.6.3. H tr phat trin tài sn trí tu 50
2.4. Nhng hn ch trong vic h tr ca nhà nc đ phát trin doanh nghip
nh và va trên đa bàn tnh Bình Thun 50
2.4.1. Ngun vn và th ch v tín dng 50

ii

iii
2.4.2. V đt đai và mt bng sn xut 51
2.4.3. V xúc tin thng mi và xut khu 52
2.4.4. V lao đng vic làm và đào to ngh 53
2.4.5. V h tr thông tin, khoa hc và công ngh 54
2.4.6. V h tr kinh phí 55
Kt lun chng 2 57
Chng 3: MT S GII PHÁP H TR CA NHÀ NC  PHÁT
TRIN DOANH NGHIP NH VÀ VA TRÊN A BÀN TNH BÌNH
THUN TRONG THI GIAN TI 57
3.1. nh hng phát trin doanh nghip nh và va trên đa bàn tnh Bình
Thun t nay đn nm 2020 57
3.1.1. Bi cnh kinh t - xã hi 57
3.1.2. Quan đim phát trin doanh nghip nh và va 61
3.1.3. Mc tiêu phát trin doanh nghip nh và va 63
3.1.3.1.Mc tiêu tng quat 63
3.1.3.2. Mc tiêu c th 63
3.1.4.Nhim v ch yu 63
3.2. Mt s gii pháp h tr ca nhà nc đ phát trin doanh nghip
nh và va trên đa bàn tnh Bình Thun 66
3.2.1. H tr phát trin ngun nhân lc 66
3.2.2. H tr phát trin th trng 69

3.2.3. H tr đu t v mt bng, kt cu h tng 71
3.2.4. Nâng cao hiu qu hot đng ca các th ch tín dng 75
3.2.5. H tr khuyn khích xut khu 76
3.2.6. H tr phát trin công ngh 78
Kt lun chng 3 80
KT LUN 81
Ph lc 1: S DOANH NGHIP PHÂN THEO QUI MÔ LAO NG 83
Ph lc 2: S DOANH NGHIP PHÂN THEO QUI MÔ NGUN VN 84



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Đảng và Nhà nước ta đã thể
hiện quan điểm nhất quán là Nhà nước luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy
tính năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh… để góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp nói chung
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp rất nhiều khó khăn trở ngại,
những khó khăn trở ngại đó xuất phát từ chỗ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu,
trình độ quản lý thấp, tiếp cận thông tin đa số còn hạn chế, vốn cho sản xuất kinh
doanh thiếu nghiêm trọng… Để giải quyết những vấn đề này, bản thân các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không thể tự thực hiện được mà cần phải có sự hỗ trợ từ phía
nhà nước.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhằm đảm bảo và nâng cao
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa là khu
vực cạnh tranh tự do hơn cả, các doanh nghiệp có quy mô và tiềm lực hạn chế

đều phải cạnh tranh tương đối công bằng. Khu vực này, việc ra và vào ngành rất
đơn giản nên có nhiều doanh nghiệp ra đời nhất đồng thời cũng có nhiều doanh
2
nghiệp phá sản nhất. Sự phát triển đối với mỗi doanh nghiệp đồng nghĩa với
năng lực cạnh tranh được nâng cao.
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực chất là nhằm huy động
mọi nguồn lực, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nhất là khu vực nông nghiệp-nông thôn.
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra sự năng động, linh hoạt
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân đặc biệt là tạo ra mối liên kết trong quan hệ với
các doanh nghiệp lớn, trong việc thích nghi với những thay đổi nhanh chóng của
thị trường trong nước và quốc tế.
Các chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa dùng để bù đắp
những thất bại do rủi ro trên thị trường. Cơ chế thị trường trong quá trình vận
hành có thể làm nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bị loại trừ mà lý do cơ bản là do
quy mô nhỏ bé, vì thiếu tài sản thế chấp và quy mô hoạt động nhỏ nên có nhiều
hạn chế trong việc huy động vốn từ các nguồn tín dụng. Mặt khác, do quy mô
nhỏ doanh nghiệp thuộc khu vực này phải trả chi phí cho các thủ tục hành chính
cao hơn so với các doanh nghiệp cở lớn. Tính rủi ro khi đi vào các lĩnh vực mới
cần khuyến khích đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là khi mới thành
lập cũng cao hơn nhiều khi hoạt động trong lĩnh vực ổn định. Như vậy, để khu
vực doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Xúc tiến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác động tích cực
vào việc phát triển kinh tế, đặc biệt trong việc tạo công ăn việc làm, phát triển và
đào tạo kỹ năng của người lao động, giảm độc quyền và góp phần phân phối thu
nhập đến các vùng và cộng đồng dân cư hợp lý hơn.
3
Với các ý nghĩa trên, hay nói một cách khác khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa xứng đáng được Nhà nước quan tâm hỗ trợ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề về chung về
doanh nghiệp cũng như tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Làm rõ hơn
vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương và sự hỗ trợ của nhà nước để phát triển DNNVV.
- Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của nhà nước để phát triển DNNVV ở
một số nước trên thế giới làm bài học kinh nghiệm cho Việt nam nói chung và
tỉnh Bình Thuận nói riêng.
- Đánh giá đúng đắn thực trạng hỗ trợ của nhà nước để phát triển DNNVV
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua từ đó rút ra những thành tựu và
tồn tại cần hoàn thiện.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp về sự hỗ trợ của Nhà nước để phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chung nhất của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các loại hình doanh nghiệp Nhà nước, các doanh
nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận dưới góc độ quản lý Nhà nước và sự hỗ trợ cùa Nhà nước để các doanh
nghiệp trong khu vực này phát triển xứng với tiềm năng của nó nhằm góp phần
vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, ngoài các
phương pháp truyền thống, luận văn còn cơi trọng sử dụng các phương pháp
khác như kết hợp nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn, giữa phân tích, so
sánh và tổng hợp, tham khảo ý kiến các chuyên gia trong đánh giá, phân tích các
nội dung liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, mô hình bảng biểu, đồ thị hóa
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự hỗ trợ của nhà
nước để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước để phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp hỗ trợ của Nhà nước để phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song với sự hạn chế về thông tin và tình hình địa
phương nên không tránh khỏi những thiếu sót của tác giả cả về kiến thức lý luận
lẫn thực tiễn nên những nội dung trình bày của luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Nhiều vấn đề đặt ra trong đề tài vẫn chưa đuợc nghiên cứu, giải
quyết một cách thấu đáo. Rất mong quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp góp ý
để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ SỰ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông thường khu vực doanh nghiệp gồm các loại hình chính: tập đoàn,
tổng công ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn tập trung
nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Việc quy định tiêu chí đánh
giá và phân loại các doanh nghiệp như vậy là nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc
triển khai các giải pháp của nhà nước nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các
DNNVV.
Nghiên cứu một số nước có điều kiện kinh tế và trình độ phát triển tương
tự Việt Nam cho thấy, các nước này chủ yếu sử dụng 3 tiêu chí: vốn, số lao động
và doanh thu. Trong đó vốn và số lao động được nhiều nước áp dụng nhất. Tiêu
chí phổ biến ở các nước này là nếu doanh nghiệp có ít hơn 200 lao động và có số
vốn kinh doanh nhỏ hơn 1 triệu USD thì được coi là DNNVV. Tuy nhiên, do phụ
thuộc vào chính sách, khả năng hỗ trợ về vật chất của Chính phủ ở từng thời kỳ,

nên các tiêu chí này ở một số nước cũng không cố định. Thậm chí, trong cùng
một quốc gia, nhiều khi các tiêu chí để xác định doanh nghiệp đủ điều kiện nhận
hỗ trợ của một tổ chức nào đó không phải bao giờ cũng trùng hợp với tiêu chí
quy định chung của Nhà nước.
1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
trên thế giới
6
Cho đến nay việc phân loại các doanh nghiệp chưa có tiêu chí chung cho
mọi quốc gia. Nhìn chung tiêu chí xác định DNNVV của mỗi quốc gia là không
giống nhau, phụ thuộc vào mục tiêu của việc phân loại và các yếu tố tác động
đến việc phân loại. Có nhiều yếu tố tác động đến việc phân loại DNNVV, tuy
nhiên một số yếu tố sau đây là những nhân tố chính tác động mạnh đến việc phân
loại DNNVV. Đó là:
- Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Tùy theo trình độ phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia mà các tiêu chí được xác định khác nhau. Thông
thường, nếu trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia càng cao thì trị số các
tiêu chí càng tăng lên. Cơ sở của vấn đề này là do qui mô trung bình của các
doanh nghiệp ở những quốc gia này thường cũng tăng lên.
- Tính chất ngành nghề. Do đặc điểm của mỗi ngành khác nhau nên qui
mô sử dụng lao động trong mỗi ngành cũng khác nhau, có ngành sử dụng nhiều
lao động như dệt, may, giầy; có ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động như hoá
chất, điện
- Vùng lãnh thổ. Trong cùng một quốc gia, tuỳ theo điều kiện tự nhiên
kinh tế, xã hội của từng vùng mà trình độ phát triển kinh tế của các vùng khác
nhau, do đó số lượng và quy mô doanh nghiệp trên các vùng cũng khác nhau.
- Tính chất lịch sử. Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì trình độ phát triển
cũng khác nhau, vì vậy ở mỗi giai đoạn thì tiêu chí phân loại có thể thay đổi tuỳ
thuộc điều kiện phát triển kinh tế của giai đoạn đó.
Tiêu chí xác định DNNVV của một số nước:
- Đài Loan

7
+ Trong lĩnh vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ tương
đương 1,25 triệu USD (1USD=32TWD), lao động thường xuyên dưới 500
người.
+ Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài
tệ tương đương 1,25 triệu USD (1USD=32TWD), lao động thường xuyên dưới
300 người.
+ Trong lĩnh vực thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh thu
hàng năm dưới 40 triệu Đài tệ tương đương 1,25 triệu USD (1USD=32TWD),
lao động thường xuyên dưới 50 người.
- Philippines
Theo số liệu của viện công nghiệp vừa và nhỏ Philippines thì trong sản
xuất, doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
+ Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5 triệu pesos tương
đương 31.250USD (1UDS=48PhP).
+ Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 đến 15 triệu pesos tương đương từ
31.250USD đến 312.500USD (1UDS=48PhP).
+ Doanh nghiệp vừa: có vốn từ 15 đến 60 triệu pesos tương đương từ
312500USD đến 1250000USD (1UDS=48PhP).
+ Doanh nghiệp lớn: có vốn trên 60 triệu pesos tương đương trên
1250000USD (1UDS=48PhP).
- Hàn Quốc
Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về DNNVV thì việc phân loại quy mô
doanh nghiệp được thực hiện theo hai nhóm ngành:
8
+ Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20 đến 300 người là vừa; doanh
nghiệp có dưới 20 lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
+ Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới
250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh

nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có lao động từ 6 đến 20 người được coi là doanh
nghiệp vừa.
- Nhật Bản
DNNVV được phân loại theo các khu vực
+ Khu vực sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và vốn đầu tư là 1
triệu USD.
+ Khu vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có dưới 100 lao động
(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với doanh nghiệp bán lẻ
và dịch vụ), vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay
100.000 USD (đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ).
- Liên minh châu Âu (EU)
DNNVV là doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh thu không vượt
quá 40.000 EUR tương đương với 58000USD (1EUR=1,45USD) hoặc tổng số
vốn hàng năm không quá 27 triệu EUR (40 triệu USD), có cổ phần không vượt
quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Trước đây tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại công văn số
681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ về định hướng chiến lược và chính
9
sách phát triển các DNNVV qui định: “Tạm thời qui định thống nhất tiêu chí xác
định DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có
vốn điều lệ dưới 5 tỉ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200
người”.
Hiện nay tiêu chí xác định DNNVV được quy định tại Nghị định
90/2001/NĐ-CP của Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về DNNVV ở Việt Nam,
trong đó đưa ra hai tiêu chí:
DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng xấp xỉ
600.000USD (theo tỷ giá liên ngân hàng 1USD khoảng 17000VND) hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Như vậy, so với tiêu chí xác định DNNVV qui định tại công văn số 681
năm 1998, cũng như so với tiêu chí xác định DNNVV của các nước trong khu
vực thì định nghĩa về DNNVV ở nước ta cũng có những khác biệt nhất định. Sự
khác biệt này thể hiện ở hai điểm chủ yếu sau đây:
Một là, nếu như ở các nước khác khi nói về DNNVV thường được hiểu là
nói về các doanh nghiệp khu vực tư nhân thì ở nước ta DNNVV là bao gồm cả
các doanh nghiệp nhà nước; DNNVV ở Việt Nam không bao gồm các doanh
nghiệp đăng ký theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hai là, ở Việt Nam không phân chia thành doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ, cũng không xác định cụ thể tiêu chí DNNVV theo ngành nghề, địa
10
phương, nhưng lại cho phép vận dụng linh hoạt theo từng ngành, từng địa
phương để hình thành chương trình hỗ trợ.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế
Các DNNVV đã cung cấp một số lượng lớn, đa dạng phong phú về sản
phẩm, nhờ sự phát triển của các DNNVV mà nhiều ngành nghề truyền thống của
Việt Nam đã được phục hồi và phát triển, nhiều ngành nghề mới xuất hiện. Sản
phẩm hàng hóa ngày càng phong phú đa dạng, trình độ kinh doanh của các
DNNVV ngày càng tiến bộ, nhiều mặt hàng đã chiếm lĩnh được thị trường trong
nước, thay thế được một số mặt hàng nhập khẩu, tham gia làm hàng xuất khẩu,
đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp
Kể từ khi luật công ty ra đời, có hiệu lực và đi vào cuộc sống, khu vực
kinh tế tư nhân được khuyến khích đầu tư phát triển thì các DNNVV có sự gia

tăng nhanh chóng cả về số lượng và qui mô vốn đầu tư. Chính sự phát triển
mạnh mẽ của các DNNVV đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhân
dân từ đó góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong xã hội.
DNNVV góp phần giải phóng sức sản xuất, thu hút mọi nguồn lực vào
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện
thu hút khoảng 30% lực lượng lao động phi nông nghiệp cả nước nhưng triển
11
vọng thu hút thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc tại đây
thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí hoạt động
thấp. Đây cũng là nơi thuận tiện nhất để tiếp nhận số lao động ở nông thôn ra
thành phố đang tăng lên mỗi năm và số lao động dôi ra từ các DNNN qua việc
cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê…
1.2.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ở các nước có nền kinh tế đang phát triển cũng như ở Việt Nam, các
doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công
nghiệp, gây mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Chính sự
phát triển DNNVV là phương tiện quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối giữa
các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành và các vùng lãnh thổ.
1.2.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
và tham gia đóng góp vào ngân sách nhà nước
Sự phát triển của các DNNVV đã góp phần nâng cao sản lượng hàng hóa,
đa dạng hóa kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm trên thị trường, kích thích tiêu dung,
do đó thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm từ đó nâng cao thu nhập cho doanh
nghiệp, góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước và địa phương.
Trong điều kiện kinh tế mở, sự phát triển của các DNNVV là con đường
có hiệu quả làm tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần cân đối kim ngạch xuất –

nhập khẩu trong điều kiện nhập siêu hiện nay.
12
Cũng nhờ sự phát triển nhanh chóng của các DNNVV thời gian qua mà sự
đóng góp của nó vào ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng đã góp phần cân
đối ngân sách của địa phương.
Trong những năm gần đây mặc dù nền kinh tế nói chung gặp nhiều khó
khăn nhưng do hiệu quả kinh doanh nên sự đóng góp của các DNNVV vào ngân
sách địa phương ngày một tăng.
1.3. Sự hỗ trợ của nhà nước để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Những hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1.1. Về vốn đầu tư
Khác với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước,
thường tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại Nhà nước
dễ dàng, các DNNVV khó tiếp cận đến các nguồn vốn này. Các tổ chức tín dụng
thường coi các DNNVV là những con nợ rủi ro cao. Do không huy động được
vốn từ các thể chế tài chính chính thức nên các DNNVV thường phải huy động
vốn phi chính thức với lãi suất cao cho nên đã làm giảm đáng kể hiệu quả của
khu vực này và cũng làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của các DNNVV.
Các DNNVV luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh do
không vay được vốn để mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ…
vì các nguyên nhân sau:
- Không đủ tài sản thế chấp;
- Không đủ độ tin cậy và rủi ro cao;
- Không hấp dẫn đối với các tổ chức tài chính, tín dụng.
1.3.1.2. Về khả năng quản lý
13
Tính nghề nghiệp của hoạt động quản lý chưa trở thành phổ cập và do
nhận thức của các chủ đầu tư dẫn đến các chủ DNNVV là người tự đứng ra
thành lập và điều hành hoạt động của doanh nghiệp, trong khi đó họ thường lại
chưa được đào tạo cơ bản về quản lý kinh doanh nên khả năng quản lý yếu.

Cũng do quy mô nhỏ nên các chủ doanh nghiệp thường là những nhà vừa quản
lý, vừa tham gia các hoạt động chuyên môn vì vậy mức độ chuyên môn hóa thấp,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3. Về kỹ thuật và năng suất lao động
Nhìn chung các DNNVV do hạn chế bởi tiềm lực vốn, nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế, trình độ tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế nên công nghệ sản
xuất còn lạc hậu, qui mô sản xuất nhỏ bé nên năng suất lao động thấp. Do năng
suất lao động thấp nên giá thành sản phẩm cao, sức cạnh tranh của sản phẩm và
của doanh nghiệp yếu, nên hiệu quả kinh doanh thấp.
1.3.2. Các hình thức hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.3.2.1. Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn
Nhà nước tạo khung pháp lý và ban hành quy chế hoạt động của các quỹ
hỗ trợ DNNVV. Đây là công cụ chính sách quan trọng và cần thiết để thúc đẩy
sự phát triển của DNNVV. Các quỹ này được hình thành từ nguồn hỗ trợ của
Nhà nước, nguồn tín dụng của các ngân hàng, các nguồn tài trợ khác, kể cả của
nước ngoài. Ngoài việc cung cấp các khoản tín dụng chung với thời gian vay trả
dài hơn phù hợp với chu trình sản xuất có hiệu quả, các quỹ đó còn cấp các
14
khoản tín dụng đặc biệt, như tín dụng mua sắm máy móc, nghiên cứu chế tạo sản
phẩm mới, áp dụng công nghệ mới tin học công tác quản lý,…
Ngoài ra nhà nước cần phải thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV.
Quỹ này sẽ bảo lãnh cho các khoản vay của các DNNVV tại các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Nguồn tài trợ cho hoạt động của Quỹ là từ Ngân sách nhà
nước và tài trợ quốc tế. Quỹ bảo lãnh không chỉ phục vụ lợi ích của các
DNNVV, mà còn tạo điều kiện các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động tốt
hơn trong lĩnh vực cung cấp tài chính vì họ được chia sẽ rủi ro.
1.3.2.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
Các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất làm mặt bằng

sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó khung giá các loại đất do Nhà nước ban hành
lại khác xa với giá đất thực tế.
Để phần nào giải quyết những tồn tại này, trong Nghị định số
90/2001/NĐ-CP, Chính phủ giao trách nhiệm cho các Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV
có mặt bằng sản xuất thích hợp, dành quỹ đất, thực hiện các chính sách khuyến
khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp dành cho các DNNVV.
Các DNNVV còn được hưởng chính sách ưu đãi trong việc thuê đất,
chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
1.3.2.3. Hỗ trợ xuất tiến thương mại
Nhà nước tạo điều kiện để DNNVV tiếp cận các thông tin về thị trường,
giá cả hàng hóa, trợ giúp DNNVV mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Các
15
địa phương trợ giúp trưng bày, giới thiệu quảng bá, tiếp thị các sản phẩm có tiềm
năng của các DNNVV để tạo điều kiện mở rộng thị trường.
Chính phủ tạo điều kiện cho các DNNVV tham gia cung ứng hàng hóa,
dịch vụ và địa phương có kế hoạch mua sắm hàng hóa bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; các Bộ, ngành và địa phương có kế hoạch ưu tiên đặt hàng và các
đơn hàng theo hạng ngạch phân bổ cho các DNNVV sản xuất hàng hóa và dịch
vụ bảo đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu.
1.3.2.4. Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Nhà nước cung cấp các thông tin cần thiết cho các DNNVV, đồng thời trợ
giúp kinh phí cho công tác tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích các
tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Vườn ươm doanh nghiệp cũng được đề cập đến như là một biện pháp để hỗ trợ
cho các doanh nhân trong bước đầu thành lập doanh nghiệp.
Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua chương trình trợ giúp đào tạo.
1.3.2.5. Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật

Nhằm cũng cố và thúc đẩy các DNNVV phát triển có hiệu quả, lâu dài bền
vững, thông qua nghiên cứu thực trạng và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, thực tiễn đang đòi hỏi cần một hệ thống tổ chức hỗ
trợ xúc tiến phát triển các DNNVV. Hệ thống này bao gồm 1 cơ quan đầu mối và
mạng lưới các tổ chức hỗ trợ có liên quan. Cơ quan đầu mối không làm thay thế
việc của các hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước hiện hành, chức năng của
nó là tham mưu giúp Chính phủ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
DNNVV, điều phối cấp hoạt động giúp các DNNVV từ việc đào tạo, tiếp thị,
16
làm cầu nối giữa DNNVV với cơ quan quản lý của Nhà nước các ngành, các
hiệp hội với các nhà khoa học,…nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và chuyển
giao công nghệ mới có hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên
thế giới
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước trên thế giới cho thấy sự hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV thường
rất được coi trọng, luận văn đã chọn lọc nghiên cứu một số nước trong khu vực
có những điểm tương đồng nhất định về văn hóa truyền thống và đặc điểm kinh
tế - xã hội với Việt Nam làm bài học kinh nghiệm để phát triển các DNNVV ở
Việt Nam nói chung và Tỉnh Bình Thuận nói riêng, cụ thể như sau:
1.4.1. Nhật Bản
Sự hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau:
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh
tế và xã hội của các doanh nhân và người lao động tại các DNNVV; khắc phục
những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Bao
gồm:
- Hỗ trợ về pháp lý: việc cải cách môi trường pháp lý được coi là ưu tiên
hàng đầu của Nhật Bản. Luật Cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 trợ
giúp cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những
thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cấu trúc công

ty. Các luật tạo thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp mới và luật trợ giúp
DNNVV đổi mới trong kinh doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các
doanh nghiệp mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi
17
mới. Một hệ thống cứu tế tương hỗ cũng đã được thiết lập nhằm hạn chế sự phá
sản của DNNVV…
- Hỗ trợ về vốn: theo hệ thống trợ giúp tăng cường cơ sở quản lý các
DNNVV ở từng khu vực, các khoản vay được thực hiện theo điều kiện của khu
vực thông qua một quỹ được góp chung bởi chính quyền trung ương và các
chính quyền địa phương và được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.
Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ không
đòi hỏi phải có thế chấp.
Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở
rộng các khoản bảo lãnh tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm
giảm nguy cơ phá sản của các DNNVV.
- Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới: các DNNVV được hưởng các chính
sách hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và triển khai hoặc tiến hành các hoạt động
kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn vay và đầu
tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của Luật xúc tiến các
hoạt động sáng tạo của các DNNVV. Các DNNVV thực hiện các hoạt động kinh
doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ
phiếu hoặc trái phiếu công ty được trợ giúp bởi các quỹ rủi ro thuộc các địa
phương. Để tăng sức cạnh tranh các doanh nghiệp thông qua áp dụng công nghệ
thông tin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền bá thông tin và ứng
18
dụng các phần mềm ứng dung tin học được trợ giúp bởi chính quyền địa phương,
bao gồm các dịch vụ tư vấn và “dịch vụ phát triển doanh nghiệp kiểu mẫu”.

- Trợ giúp về quản lý: hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh thực hiện
thông qua hệ thống đánh giá DNNVV. Mỗi quận, huyện và chính quyền của 12
thành phố lớn đánh giá các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra những khuyến
nghị cụ thể và cung cấp các hướng dẫn.
- Xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ Nhật Bản cung cấp những hướng dẫn và
dịch vụ thông tin cho DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh
ở nước ngoài. Chương trình môi giới và tư vấn kinh doanh tạo cơ hội cho các
DNNVV của Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký vào các cơ sở
dữ liệu trên mạng internet và quảng cáo các liên kết kinh doanh hoặc liên minh
chiến lược mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm.
1.4.2. Đài Loan
Đài Loan đã ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách DNNVV
tương đối toàn diện và có hiệu quả. Hiện nay, điểm được nhấn mạnh trong chính
sách hỗ trợ các DNNVV của Đài Loan là hoàn thiện khung pháp lý và tạo dựng
môi trường cạnh tranh thuận lợi cho các DNNVV. Sau đây là một số chính sách
chủ yếu được Chính phủ Đài Loan hỗ trợ các DNNVV:
- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý trợ giúp cho sự phát triển của các
DNNVV: trong các năm gần đây, Đài Loan đang xúc tiến sửa đổi một số luật
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV. Trong đó, phải kể đến việc năm
1997 bổ sung một điều khoản về DNNVV vào Hiến pháp Đài Loan, sửa đổi luật
Lao động vào năm 1998 nhằm mở rộng việc thuê mướn lao động nước ngoài,
sửa đổi Luật Quy chế phát triển DNNVV vào năm 1999, sửa đối Luật Đất đai
19
cho phép DNNVV tiếp cận dễ hơn đến đất đai, sửa đổi các văn bản pháp lý về
bảo vệ môi trường vv…
Như vậy Đài Loan coi trọng việc rà soát và sửa đổi các luật lệ để tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV là một
biện pháp thường xuyên và có tầm quan trọng hàng đầu trong việc trợ giúp các
DNNVV.
- Các biện pháp hỗ trợ tài chính: các thể chế quan trọng có chức năng hỗ

trợ tài chính cho các DNNVV ở Đài Loan bao gồm: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
các DNNVV; Quỹ bảo lãnh tương hỗ; Quỹ phát triển DNNVV và Tập đoàn phát
triển DNNVV.
Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập từ năm 1974 với sự trợ giúp của
Chính phủ và các ngân hàng lớn của Đài Loan. Hiện nay Quỹ này đang gặp khó
khăn, thu không đủ chi. Tỉ lệ các khoản nợ quá hạn có xu hướng ngày càng tăng,
từ 3% trong những năm 1980 và đầu những năm 1990 lên đến 6% trong năm
1999.
Quỹ phát triển DNNVV được thành lập từ năm 1989 nhằm cung cấp tín
dụng trực tiếp cho các DNNVV, đặc biệt là cho các doanh nghiệp đang đầu tư
phát triển sản phẩm mới, khai thác các thị trường mới hoặc chuyển đổi công
nghệ mới. Nguồn vốn của Quỹ khoảng 400 triệu USD.
Quỹ bảo lãnh tương hỗ được thành lập năm 1998. Dự định của Quỹ là
thành lập các nhóm trợ giúp tương hỗ và tin tưởng lẫn nhau để bảo lãnh cho các
khoản vay của các doanh nghiệp trong nhóm. Tuy nhiên, hoạt động của Quỹ này
chưa thật sự có hiệu quả.
20
Ngoài ra các DNNVV còn nhận được những khoản vay đặc biệt nhằm vào
các mục đích như giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí hoạt động và trợ giúp
để có được đất đai thông qua nhiều Quỹ đặc biệt của Chính phủ.
- Các hệ thống tư vấn: Đài Loan đang xúc tiến thực hiện 10 hệ thống tư
vấn chính cho các DNNVV. Các hệ thống này tạo thành một mạng lưới hướng
dẫn dày đặc, với Cục quản lý DNNVV chịu trách nhiệm điều phối tổng thể, cung
cấp thông tin, hướng dẫn dự báo ngắn hạn, cung cấp hướng cho từng trường hợp
v.v…10 hệ thống tư vấn này gồm: hệ thống hướng dẫn tài chính và tín dụng; hệ
thống hướng dẫn quản lý; hệ thống hướng dẫn công nghệ; hệ thống hướng dẫn
nghiên cứu và phát triển; hệ thống hướng dẫn quản lý thông tin; hệ thống hướng
dẫn an toàn công nghiệp; hệ thống hướng dẫn quản lý ô nhiễm; hệ thống hướng
dẫn marketing; hệ thống hướng dẫn hợp tác và hổ trợ lẫn nhau và hệ thống
hướng dẫn nâng cao chất lượng.

Ngoài ra còn có các Trung tâm dịch vụ DNNVV ở các địa phương, Trung
tâm giải pháp nhanh, Trung tâm đào tạo DNNVV vv…
- Hệ thống doanh nghiệp trung tâm - vệ tinh (CSPS): hệ thống doanh
nghiệp trung tâm - vệ tinh là một trong những chính sách trợ giúp DNNVV quan
trọng của Đài Loan nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng
cách phát triển những quan hệ hữu cơ giữa các công ty lớn và các công ty nhỏ.
Chính sách này bắt đầu khởi xướng từ năm 1984, với một cơ quan chuyên trách
của Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện.
Tóm lại: Với sự hỗ trợ từ Chính phủ, các DNNVV của Đài Loan đã hoàn
thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình trong việc đưa nền kinh tế thuần nông
sang một nền kinh tế công nghiệp - dịch vụ hiện đại và mở cửa. Với tính chất
21
linh hoạt và sáng tạo, cùng với hệ thống chính sách trợ giúp thích hợp của Chính
phủ, các DNNVV Đài Loan đang từng bước tiếp cận và thích nghi với một nền
kinh tế sử dụng nhiều vốn và tri thức.
1.4.3. Thái Lan
Ngay từ đầu những năm 1960, Thái Lan đã có một số chính sách dành cho
các DNNVV. Văn phòng tài chính doanh nghiệp nhỏ đã được thành lập năm
1963, sau đó chuyển thành Tập đoàn tài chính doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, các
chính sách hỗ trợ DNNVV của Thái Lan không được duy trì một cách thường
xuyên và có hệ thống. Từ đầu những năm 1970 đến giữa thập kỷ 1990, Thái Lan
không có chính sách hỗ trợ đối với các DNNVV mà chỉ hỗ trợ gián tiếp bằng
những văn bản pháp lý khác nhau.
Trong bối cảnh các chính sách cải cách kinh tế toàn diện sau cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách và
biện pháp nhằm phát triển các DNNVV được coi là ưu tiên chính sách hàng đầu
trong chiến lược khôi phục kinh tế của Thái Lan sau khủng hoảng.
Trọng tâm của các chính sách hỗ trợ DNNVV của Thái Lan là phát triển
mạng lưới trợ giúp công nghiệp phục vụ xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Sau đây là một số nội dung chính:

- Củng cố mạng lưới thể chế chuyên trách về DNNVV:
+ Thành lập Uỷ ban quốc gia về khuyến khích DNNVV. Uỷ ban này có
trách nhiệm đề ra các chính sách và chương trình khuyến khích các DNNVV và
sửa đổi các luật có liên quan.

×