Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Các giải pháp nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh trong phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.94 KB, 89 trang )

- 1 -












































TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TRANH
CHẤP PHÁT SINH TRONG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ THU TRÀ




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐA
Ø
O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM







- 2 -

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TRANH
CHẤP PHÁT SINH TRONG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008




NGUYỄN THỊ THU TRÀ






BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
- 3 -
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

Mặc dù UCP-600 mới được áp dụng vào ngày 01.07.2007 nhưng luận văn đã
có những nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng linh hoạt các điều khoản của thông lệ
chuẩn này để giải quyết và góp phần hạn chế các tranh chấp phát sinh thực tế
trong phương thức giao dòch tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Luận văn cũng đã đưa ra được một số giải pháp xác đáng mang tính thực tế
cao có thể áp dụng ngay trong thực tế xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các

Ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh trong
phương thức giao dòch tín dụng chứng từ: Qui trình tư vấn liên quan đến phương
thức giao dòch tín dụng chứng từ (Chương 3, Mục 3.1.2, từ trang 57 đến trang 60),
Thiết lập trung tâm xử lý nghiệp vụ tín dụng chứn tập trung (Chương 3, Mục
3.1.3, từ trang 60 đến trang 65).


- 4 -
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU T1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC TRANH CHẤP THƯỜNG PHÁT SINH
TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C T5
1.1 Vài nét về phương thức TDCTø T5
1.1.1 Khái niệm về phương thức TDCT T5
1.1.2 Các mối quan hệ đặc trưng của phương thức TDCT T5
1.1.2.1 Mối quan hệ giữa người mở thư tín dụng và NH phát hành T5
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa hợp đồng và thư tín dụng T6
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chứng từ và hàng hóa trong tín dụng chứng từ T7
1.1.3 Các thông lệ chuẩn quốc tế áp dụng trong phương thức TDCT T7
1.1.3.1 Qui tắc và thực hành thống nhất TDCT (UCP) T7
1.1.3.2 Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ – ISBP. T14
1.2 Các tranh chấp thường gặp trong giao dòch tín dụng thư T14
1.2.1 Các tranh chấp xuất phát từ trách nhiệm của các bên khi tham gia vào giao
dòch tín dụng chứng từ: T14
1.2.1.1 Tranh chấp khi NH phát hành không thực hiện đúng các nghóa vụ liên
quan đến LC T15
1.2.1.2 Tranh chấp khi NH thông báo không thực hiện đúng các nghóa vụ liên
quan đến L/C: T18

1.2.2 Các tranh chấp liên quan đến chứng từ xuất trình T20
1.2.2.1 Tranh chấp phát sinh do chứng từ lập không phù hợp với các điều kiện qui
đònh của L/C. T20
1.2.2.2 Các tranh chấp phát sinh do có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ T23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP TRONG
THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

- 5 -
2.1 Tổng quan kinh tế việt nam sau 01 năm gia nhập WTO T25
2.1.1 Toàn cảnh nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO T25
2.1.2 Tổng quan về các NH Việt Nam sau một năm gia nhập WTO T26
2.2 Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại các NH thương mại Việt Nam. T31
2.2.1 Một số thành tựu T31
2.2.2 Những mặt còn hạn chế T33
2.3 Một số cách giải quyết các tranh chấp thường gặp trong giao dòch tín dụng
chứng từ tại các NH thương mại Việt Nam T33
2.3.1 Đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết trong thanh toán L/C T33
2.3.2 Các tranh chấp phát sinh T35
2.3.2.1 Các tranh chấp phát sinh do bên người xin mở L/C tuyên bố ngừng
trả tiền T35
2.3.2.2 Tranh chấp phát sinh do phía người bán vi phạm T37
2.3.2.3 Tranh chấp phát sinh do NH phát hành L/C vi phạm T40
2.3.2.4 Tranh chấp phát sinh do NH thông báo vi phạm T45
2.4 Các nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán bằng L/C: T49

- 6 -
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TRANH CHẤP TRONG THANH
TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Những giải pháp đối với bản thân các ngân hàng thương mại. T52

3.1.1 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của NH trong mỗi mắc xích của qui trình
thanh toán. T52
3.1.1.1 Đối với NH phát hành: T52
3.1.1.2 Đối với NH thông báo: T55
3.1.2 NH thiết lập qui trình hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ nghiệp vụ cho các doanh
nghiệp một cách chi tiết T56
3.1.3 Thiết lập trung tâm xử lý nghiệp vụ tín dụng chứng từ tập trung chuyên
môn hóa cao. T60
3.1.3.1 Ưu điểm của trung tâm xử lý tập trung: T61
3.1.3.2 Kinh nghiệm của một số NH nước ngoài: T61
3.1.3.3 Tầm quan trọng phải thành lập trung tâm xử lý tập trung T62
3.1.3.4 Đề xuất mô hình trung tâm thanh toán hiện đang áp dụng tại NHCT Việt
Nam T63
3.1.4 Các giải pháp liên quan đến con người: T65
3.1.4.1 Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên và đội ngũ cán bộ
quản lý T66
3.1.4.2 Chú trọng công tác đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ đãi
ngộ hợp lý. T67
3.1.5 Mở rộng quan hệ đại lý T68
3.1.6 Giải pháp về công nghệ. T69
3.2 Kiến nghò với chính phủ T70
3.3 Kiến nghò đối với NH nhà nước T72
KẾT LUẬN

- 7 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

B/L : Bill of Lading - Vận đơn đường biển
C/O : Certificate of Origin – Chứng nhận nguồn gốc
ICC : International Chamber of Commerce – Phòng Thương mại quốc tế

ISBP : International Standard Banking Practice – Tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn Quốc tế
L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
TDCT : Tín dụng chứng từ
UCP-500 : Uniform Customs and Practice for Document Credit Version 500 - Quy
tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ phiên bản 500
UCP-600 : Uniform Customs and Practice for Document Credit Version 600 - Quy
tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ phiên bản 600
SWIFT : Society for Worldwide Interbank Finance Telecommunication
WTO : World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế Giới

- 8 -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
Hình 1.1: Qui trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ 11
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch thương mại Việt Nam 31
Bảng 2.1: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại các Ngân hàng 32
Bảng 2.1: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại các Ngân hàng 32
Hình 3.1: Mô hình trung tâm xử lý tập trung hiện đang áp dụng tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam 64

- 9 -
LỜI MỞ ĐẦU
'


1. Tính cấp thiết của đề tài:


Một năm sau khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể: nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn
đònh về kinh tế-xã hội, lực lượng lao động trẻ, thông minh, khéo léo, tiếp thu
nhanh, thò trường nội đòa có sức mua tăng nhanh chóng, kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng cao, nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng, quan hệ làm
ăn buôn bán giữa các nước được rộng mở… Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội
nhưng đồng thời cũng mang nhiều thách thức đặc biệt trong lónh vực kinh doanh
NH, vốn là lónh vực nhạy cảm và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Cùng với sự phát triển của xã hội và công nghệ - thông tin, việc mua bán hàng
hóa, dòch vụ giữa thương nhân các nước với nhau đã phát triển phong phú và đa
dạng hơn. Quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế không chỉ được xác lập, thực hiện
giữa thương nhân với thương nhân mà còn được thực hiện giữa các chính phủ với
nhau. Sự xuất hiện và phát triển ngày càng mạnh mẽ các quan hệ kinh tế đối
ngoại đã làm xuất hiện nhiều các phương tiện thanh toán quốc tế, như: séc
(check), hối phiếu (bill of exchange) và lệnh phiếu (promissory note). Bên cạnh
các phương tiện thanh toán quốc tế nói trên, các thương nhân còn sử dụng nhiều
phương thức thanh toán khác trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Khác với
trước đây, phương thức thanh toán không còn bò bó hẹp trong phạm vi “hàng đổi
hàng” mà đã có nhiều phương tiện thanh toán hiện đại khác cho các bên lựa
chọn, thỏa thuận, như: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương
thức TDCT. Mỗi phương tiện thanh toán và phương thức thanh toán nêu trên có
những ưu điểm và hạn chế nhất đònh. Cho nên, tùy thuộc vào từng giao dòch cụ

- 10 -
thể mà các bên có thể lựa chọn, thỏa thuận sử dụng một phương thức thanh toán
nói trên.
Thực tiễn, kể từ khi các NH thương mại nước ta tham gia cung ứng dòch vụ thanh
toán hàng hóa cho cho các giao dòch ngoại thương quốc tế, phương thức thanh
toán TDCT là phương thức thông dụng, phổ biến và an toàn nhất, trong đó thư tín

dụng (letter of credit - L/C) đóng vai trò chủ yếu, quyết đònh sự tồn tại của
phương thức thanh toán này. Điều này thể hiện ở chỗ nếu các bên tham gia giao
dòch mua bán hàng hóa quốc tế không thiết lập được L/C thì các bên không có
trách nhiệm giao hàng và trả tiền cho nhau. Do vậy, phương thức thanh toán
TDCT không được xác lập.
Mặc dù vậy, phương thức thanh toán bằng L/C vẫn thường xảy ra tranh chấp do
kỹ thuật áp dụng tương đối phức tạp, các bên tham gia lại thiếu sự am hiểu tường
tận về các thông lệ quốc tế cũng như một số qui đònh trong L/C. Một khi tranh
chấp xảy ra thiệt hại mà các bên phải gánh chòu là rất lớn.
Vì vậy, làm thế nào để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa các thiệt hại, rủi ro trong
phương thức thanh toán L/C là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp cũng và
các NHTM Việt Nam hiện nay.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề hạn chế tranh chấp trong phương
thức thanh toán bằng L/C trong hoạt động của NH trong điều kiện hội nhập, tôi
chọn đề tài:
‘ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TRANH CHẤP PHÁT
SINH TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NH
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM’
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được mục tiêu sau:
̇ Đi sâu nghiên cứu phân tích các thông lệ, chuẩn mực quốc tế: UCP-600, ISBP
645 và e.UCP từ đó giúp các bên liên quan tham gia vào phương thức thanh

- 11 -
toán L/C hiểu rõ tầm quan trọng của việc vận dụng nó để ngăn ngừa, giải
quyết tranh chấp xảy ra.
̇ Nghiên cứu những tác động của việc gia nhập WTO đối với hoạt động của
NHTM Việt Nam nói chung và trên lónh vực thanh toán xuất nhập khẩu nói
riêng, trong đó nêu rõ những mặt làm làm được và những mặt còn hạn chế,
thời cơ cũng như những thách thức. Tổng hợp các tranh chấp thường xảy ra

trong phương thức thanh toán bằng L/C tại Việt Nam, từ đó bình luận và rút ra
bài học kinh nghiệm q báu để hạn chế xảy ra tranh chấp về sau.
̇ Trên cơ sở xác đònh và phân tích những tranh chấp để tìm ra những giải pháp
hạn chế, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán bằng L/C.
3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

̇ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động của WTO trong lónh vực
NH nói chung và thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng, tổng hợp, phân tích các
tranh chấp liên quan đến nghóa vụ và trách nhiệm của người xin mở L/C, NH
phát hành, NH thông báo, người hưởng lợi L/C theo thông lệ quốc tế và luật
pháp của Việt Nam.
̇ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng các tranh chấp khi sử dụng
phương thức thanh toán bằng L/C, phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm bổ
ích đối với các bên tham gia.
4.
Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài này sử dụng một số phương pháp sau:
̇ Phương pháp duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan.
̇ Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin theo hai nguồn:
X Dùng dữ liệu nội bộ ngành NH nguồn báo cáo, chứng từ của NH nhà nước,
một số NH thương mại Việt Nam và một số tài liệu hội thảo của NH nước
ngoài.

- 12 -
X Dùng dữ liệu ngoại vi thu thập từ tài liệu nghiệp vụ của Phòng thương mại
quốc tế, của trọng tài quốc tế, các nguồn từ sách báo tạp chí, Internet, các
phương tiện truyền thông.
̇ Phương pháp tổng hợp: sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra

giải pháp và bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
5.
Kết cấu luận văn:

Phần mở đầu: giới thiệu đề tài và trình bày những vấn đề liên quan đến lý do,
mục tiêu, phương pháp luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
̇ Chương 1: Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ và các tranh
chấp thường phát sinh trong phương thức tín dụng chứng từ
̇ Chương 2: Thực trạng về giải quyết các tranh chấp trong thanh toán
bằng L/C tại các NH thương mại Việt Nam.
̇ Chương 3: Các giải pháp hạn chế tranh chấp trong thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam


- 13 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ CÁC TRANH CHẤP THƯỜNG PHÁT SINH
TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1 Vài nét về phương thức tín dụng chứng tư.ø

1.1.1 Khái niệm về phương thức tín dng chng t.
Nói mt cách đn gin phương thức tín dụng chứng từ là mt cam kt thanh tốn có
điu kin ca Ngân hàng. Mt cách đy đ hn, tín dng chng t là mt s tha
thun gia ngân hàng m th tín dng (L/C) vi nhà nhp khu cam kt tr tin cho
ngi bán (hoc ngi hng li – Beneficiary) theo u cu và ch th ca ngi
mua (applicant) đ tr ngay, hoc đn mt thi đim xác đnh hoc ti mt thi
đim có th xác đnh đc trong tng lai, mt s tin đã đc xác đnh trong phm
vi thi hn đã xác đnh và cn c vào các chng t đã đc qui đnh.
tín dng chng t và th tín dng có gì khác nhau  đim nào?

Vy ph
ng thc
Trc ht là nh đã đ cp trong khái nim v phng thc tín dng chng t nu
phng thc tín dng chng t là s tha thun trong đó mt ngân hàng (ngân hàng
m L/C) cam kt thanh tốn ngay hay cho phép mt ngân hàng khác ( nc xut
khu) thanh tốn theo u cu ca nhà nhp khu, theo đúng nhng điu kin và
chng t thanh tốn, phù hp vi th tín dng thì th tín dng chính là mt vn bn
pháp lý cam kt vic thanh tốn đó, và ngi ta còn gi đó là linh hn ca phng
thc tín dng chng t. T đó ta có th din đt th tín dng nh sau: “Th tín dng
là mt vn bn ca ngân hàng đc vit ra theo u cu mà nhà nhp khu (ngi
xin m th tín dng) nhm cam kt tr tin cho nhà xut khu (ngi th hng)
mt s tin nht đnh, trong mt k hn nht đnh vi điu kin ngi này thc hin
đúng và đy đ nhng điu khon qui đnh trong th tín dng”.

- 14 -
Chữ ‘credit’ (tín dụng) được sử dụng ở đây nên được hiểu theo nghóa rộng hơn.
‘Credit’ ngoài nghóa là NH cấp vốn tài trợ cho khách hàng để Tín dụng thư được
phát hành, nó còn có nghóa là sự tín nhiệm. Trong nhiều trường hợp, NH dùng sự
tín nhiệm của mình cho người mua ‘vay’ để được người bán giao hàng chứ không
phải cấp là vốn bằng tiền. Trường hợp này, NH chòu rủi ro nếu người mua mất
khả năng thanh toán hay phá sản.
1.1.2
Các mối quan hệ đặc trưng của phương thức TDCT

1.1.2.1
Mối quan hệ giữa người mở thư tín dụng và NH phát hành

̇ Đối với L/C trả ngay:

X Ngoại trừ trường hợp L/C đã được ký quỹ đủ 100% thì người mở luôn được

NH cấp tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C trả
ngay luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ không đủ toàn bộ số
tiền, thậm chí không hề có đồng nào khi họ yêu cầu NH phát hàng L/C.
X Vào thời điểm thanh toán nếu người mở: bò phá sản hay mất khả năng thanh
toán thì NH là người phải trả tiền cho người hưởng bằng tiền của mình, mặc
dù họ chỉ thỏa thuận với người mở là: NH chỉ Bảo lãnh chứ không cho vay
vốn, người mở phải dùng tiền của chính họ để thanh toán L/C.
̇
Đối với L/C trả chậm:

Trong trường hợp này NH thực sự là người bảo lãnh theo yêu cầu của Người mở,
nhằm tạo điều kiện để người bán cấp vốn cho người mua. L/C trả chậm là
phương tiện để thực hiện tín dụng thương mại, trong đó người bán cấp vốn bằng
hàng hóa cho người mua. Vốn vay này phải có vật thế chấp, hay sự đảm bảo.
Bằng cam kết ‘chấp nhận và thanh toán hối phiếu’ vào ngày đáo hạn khi chứng
từ giao hàng hợp lệ xuất trình theo L/C, NH phát hành đã bảo lãnh thanh toán
thay cho khách hàng số nợ bằng hàng hóa giữa người mua và người bán. Người

- 15 -
hưởng sẽ được NH thanh toán đúng như cam kết bất kể tình trạng của Người mở
như thế nào.
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và thư tín dụng

Về bản chất, thư tín dụng là giao dòch riêng biệt với hợp đồng ngoại thương và
các loại hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể là cơ sở cho thư tín dụng,
nhưng NH bất cứ trong trường hợp nào cũng không liên quan đến, hay ràng buộc
bởi hợp đồng.
Thư tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở của các điều khoản, điều kiện của
hợp đồng mua bán giữa người nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu để thanh toán
tiền hàng cho số hàng nhà xuất khẩu đã giao cho người nhập khẩu. NH phát hành

chỉ có nghóa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình chứng từ phù hợp
với các điều khoản được qui đònh trong thư tín dụng, ngoài ra nghóa vụ của NH
phát hành đối với người hưởng không phụ thuộc vào việc người hưởng lợi có thực
hiện đúng và đầy đủ nghóa vụ của mình đối với nhà nhập khẩu theo hợp đồng
mua bán hay không. Do đó NH phát hành không thể từ chối trách nhiệm thanh
toán theo thư tín dụng với lý do người hưởng giao hàng kém chất lượng, các tranh
chấp xuất phát từ việc các bên không tuân thủ theo đúng những qui đònh trong
hợp đồng sẽ phải được giải quyết tại trọng tài kinh tế một cách độc lập với thư tín
dụng.
1.1.2.3
Mối quan hệ giữa chứng từ và hàng hóa trong phương thức tín dụng
chứng từ
Chứng từ là căn cứ duy nhất để NH quyết đònh trả tiền hay từ chối thanh toán cho
người hưởng lợi, đồâng thời cũng là căn cứ duy nhất để người nhập khẩu hoàn trả
hay từ chối trả tiền cho NH.
Mặc dù giữa chứng từ và hàng hóa có mối quan hệ khăng khít nhưng tất cả các
bên liên quan trong tín dụng thư chỉ giao dòch bằng chứng từ. Nếu hàng hóa thực

- 16 -
tế mà nhà nhập khẩu nhận từ cảng về có sự sai biệt về phẩm chất, qui cách,
chủng loại… so với những gì đã được nhà xuất khẩu mô tả hợp lệ trên các chứng
từ xuất trình thì rủi ro thuộc về nhà nhập khẩu. Trong trường hợp này, nhà nhập
khẩu phải hiểu tình thế của mình là chỉ có thể kiện nhà xuất khẩu trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương chứ không thể từ chối thanh toán.
1.1.3
Các thông lệ chuẩn quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng
chứng từ
1.1.3.1
Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP)


1.1.3.1.1 Quá trình phát triển của UCP

UCP ra đời lần đầu tiên vào năm 1933 do Phòng Thương mại Quốc tế
(International Chamber of Commerce Commission – ICC) ban hành. UCP là
thành quả của một quá trình làm việc nghiêm túc của tập hợp các chuyên gia NH
Quốc Tế, các giáo sư Luật, các luật sư về NH có kinh nghiệm trên khắp thế giới
nhằm giải quyết 3 mục đích chính:
̇ Để đơn giản hóa, hòa hợp các kỹ thuật và tập quán hoạt động NH ở các vùng
khác nhau.
̇ Đề đạt các ý kiến của các NH đối với các tổ chức quốc tế, đặc biệt là y ban
về Luật Mậu dòch quốc tế của Liên Hiệp Quốc (The United Nations
Commission on Inter-Trade Law – UNCITRAL).
̇ Đóng vai trò là nơi gặp gỡ cho các NH khắp thế giới thảo luận về các vấn đề
có liên quan và cùng quan tâm. y ban tập hợp thành viên từ các nước hội
viên, nhóm họp 2 lần mỗi năm (mùa xuân, mùa thu) thường tại Paris.
Từ khi ra đời cho đến nay UCP đã trải qua 6 lần sửa đổi: 1951, 1962, 1974, 1983,
1993, 2007. Bản sửa đổi năm 2007 mang tên UCP-600 có hiệu lực áp dụng kể từ
ngày 01-07-2007.

- 17 -
Để cho ra đời bản UCP-600, vào tháng 05-2003 Phòng Thương mại Quốc tế đã
ủy quyền cho y ban Kỹ thuật và Tập quán NH (gọi tắt là y ban NH) triển khai
sửa đổi bản Quy tắc và Thực hành thống nhất về TDCT, ấn phẩm ICC số 500.
Mục tiêu cơ bản của lần sửa đổi này:

̇ Phản ánh được những thay đổi và phát triển trong lónh vực NH, vận tải, bảo
hiểm.
̇ Xem xét lại ngôn ngữ và cách hành văn đang được sử dụng trong UCP để loại
bỏ những câu chữ có thể dẫn đến việc áp dụng và giải thích không thống nhất.
1.1.3.1.2

Cấu trúc và phạm vi áp dụng của UCP-600

̇ Cho đến nay UCP-600 đã được hơn 100 nước áp dụng và mang tính chất toàn
cầu, nhưng UCP-600 không phải là một văn bản pháp luật. Đây chỉ là tập hợp
các tập quán và thực tiễn NH trong phương thức TDCT được quốc tế thừa
nhận, bao gồm các điều khoản mang tính chất hướng dẫn cho người sử dụng.
̇ Điều 1 của UCP-600 đã nêu rõ phạm vi áp dụng: ‘Các Qui tắc và thực hành
thống nhất về TDCT, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản số 600 (‘UCP-600’) là
các quy tắc áp dụng cho bất cứ TDCT nào (bao gồm cả thư tín dụng dự phòng
trong chừng mực mà các quy tắc này có thể áp dụng) nếu nội dung của tín
dụng chỉ ra một cách rõ ràng là có dẫn chiếu đến các quy tắc này. Các quy
tắc này ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín dụng loại trừ hoặc sửa đổi một
cách rõ ràng’
̇ Như vậy khác với luật quốc gia hay công ước quốc tế, UCP-600 không được
tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT mà mang tính chất
pháp lý tùy ý. Các bên tham gia có quyền lựa chọn dùng hay không dùng
UCP-600 để điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Nhưng một khi các bên
đã đồng ý áp dụng thì các điều khoản của UCP-600 sẽ ràng buộc nghóa vụ và

- 18 -
trách nhiệm của tất cả các bên tham gia, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai
bên, nhưng sự thỏa thuận đó phải được qui đònh rõ ràng trong L/C.
̇ UCP-600 ra đời không tuyên bố hết hiệu lực các bản UCP trước đó. Các bên
tham gia giao dòch TDCT vẫn có quyền tự do lựa chọn áp dụng một trong
những bản UCP trước đó chứ không chỉ là UCP-600. Vì vậy, khi dẫn chiếu đến
nó, các NH phải dẫn chiếu chi tiết năm sửa đổi và số ấn phẩm của văn bản
này bằng cách ghi vào cuối thư tín dụng như sau: ‘Thư tín dụng này chòu sự
điều chỉnh của Các Qui tắc và thực hành thống nhất về TDCT, bản sửa đổi
năm 2007, ấn phẩm số 600 của Phòng Thương mại quốc tế’ hoặc tại trường
40E: ‘Applicable Rules’ của L/C ta chọn ‘UCP LATEST VERSION’

̇ Câấu trúc của UCP-600:
X UCP-600 có 39 điều khoản (giảm 10 điều so với UCP-500)
X Những điều khoản của UCP-500 được loại bỏ hoàn toàn trong UCP-600
* Điều 5: Chỉ thò về việc phát hành/sửa đổi L/C
* Điều 6: L/C hủy ngang và không hủy ngang
* Điều 8: Sự không hủy ngang của L/C
* Điều 12: Các chỉ thò không rõ ràng
* Điều 38: Các chứng từ khác
X Những điều khoản được kết hợp, hoặc diễn đạt lại: Điều 2,6,9,10, 20, 21,
22, 30, 31, 33, 35, 36, 46, 47.
X Những điều khoản mới:
* Điều 2: Các đònh nghóa
* Điều 3: Giải thích
* Điều 9: Thông báo L/C và các sửa đổi
* Điều 12: Sự chỉ đònh
* Điều 15: Xuất trình phù hợp

- 19 -
* Điều 17: Bản gốc và bản sao
1.1.3.1.3 Mối liên quan của UCP-600 và Luật pháp quốc gia

TDCT là giao dòch của NH theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện công
đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dòch thương mại Quốc tế giữa hai bên mua và
bán, đáp ứng yêu cầu của hai phía: Người bán giao hàng và được trả tiền, Người
mua trả tiền và được nhận hàng. NH, người bảo đảm thanh toán, đã trở thành
nhòp cầu nối đáng tin cậy của giao dòch thương mại giữa các nước. Tầm quan
trọng của giao dòch TDCT đòi hỏi phải có hành lang pháp lý để các NH thực
hiện. Bản Qui tắc thể hiện đầy đủ Thông lệ và Tập quán Quốc tế và được NH
Thương mại trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng TDCT còn là các giao
dòch phát sinh trong nước từ mối quan hệ giữa NH – Người mở, NH – Người

hưởng. Nó luôn được chi phối bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy, giao dòch TDCT
được tiến hành trên hành lang Pháp lý của Quốc tế và Quốc gia.
Quy tắc UCP-600 là Tập quán Quốc tế áp dụng toàn cầu, còn luật Quốc gia chỉ
có giá trò trong một nước.
Ngoại trừ Mỹ và Columbia là hai nước duy nhất chấp nhận Bản quy tắc là một bộ
phận của hệ thống luật của họ, các nước còn lại trên thế giới đều nhìn nhận
INCOTERM và UCP là hai văn bản nằm trong hệ thống Thông lệ và Tập quán
Quốc tế mà khách hàng các nước muốn trao đổi mậu dòch với nhau đều phải tuân
thủ. Tuy nhiên, mức độ vận dụng Bản quy tắc vào thực tiễn của các nước trên thế
giới khác nhau tùy thuộc vào hệ thống Pháp luật của từng quốc gia.
Luật Trung Quốc lại chú trọng về việc chống gian lận trong giao dòch thư tín
dụng. Nếu có sự khiếu nại của phía Người mở về khuyết tật hàng hóa, tòa án có
thể ra lệnh tạm ngưng thanh toán để điều tra, kết luận. Tòa án được khuyến khích
áp dụng nghiêm khắc hình phạt với những ai gian lận trong việc giao hàng nhưng
lại lập chứng từ hòan hảo để được thanh toán.

- 20 -
Luật Quốc gia thông thường tôn trọng mà ít khi có những đối đầu với thông lệ
Quốc tế nhưng lại không phải là không có những quyết đònh mâu thuẫn với Bản
Quy tắc. Có rất nhiều NH trên thế giới hỏi ý kiến của ICC về những trường hợp
Tòa án đòa phương có quyết đònh gây tổn thất cho họ. Chẳng hạn, NH chiết khấu
yêu cầu ICC nêu quan điểm về phán quyết của Tòa đòa phương hủy bỏ thanh
toán do người bán giao hàng không đúng hợp đồng, mặc dù họ đã chiết khấu
chứng từ hoàn hảo trên cơ sở chấp nhận của NH phát hành Thư tín dụng. Câu trả
lời của ICC là: ‘Tòa án quyết đònh mọi vấn đề trên cơ sở luật pháp Quốc gia và
UCP. Nếu có sự cách biệt giữa hai hệ thống pháp luật thì quyết đònh của Tòa có
thể vượt lên tất cả, kể cả UCP. Vì vậy, lời khuyên tốt nhất dành cho các NH là
giao dòch thư tín dụng dựa vào bản qui tắc nhưng nó không nên và không thể vượt
ra ngoài khuôn khổ của luật pháp Quốc gia, điều tốt nhất với các NH là nên tránh
đối đầu với Luật pháp của bất cứ nước nào.

1.1.3.1.4
Mối liên quan của UCP-600 và Luật pháp Việt Nam

Hiện nay Việt Nam cũng như nhiều nước khác chưa có luật riêng trực tiếp điều
chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Tuy nhiên, đối với các trường hợp không có
luật Quốc gia điều chỉnh như vậy, pháp luật Việt Nam cho phép các bên tham gia
được áp dụng tập quán quốc tế, thậm chí luật nước ngoài.
̇ Quy đònh này được thể hiện trước hết ở Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội
chủ nghóa Việt Nam, được Quốc hội thông qua vào ngày 14/06/2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006. Điều 759 (4) của Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 qui
đònh: “Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam, điều
ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế… Trong trường hợp
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản
pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa

- 21 -
các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu
quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam”.
̇ Việc cho phép áp dụng tập quán quốc tế lại được khẳng đònh một lần nữa
trong Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Điều 5(1) và (2) qui đònh như
sau: “Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại
quốc tế:
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam là
thành viên có quy đònh áp dụng luật nước ngòai, tập quán thương mại quốc tế
hoặc có qui đònh khác với qui đònh của Luật này thì áp dụng quy đònh của điều
ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dòch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp

dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”
̇ Luật các Tổ chức Tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
15/06/2004 và có hiệu lực từ ngày 01/10/2004 cũng có điều khỏan cho phép
áp dụng điều ước quốc tế và tập quán quốc tế trong hoạt động NH với nước
ngoài. Điều 3 của luật này qui đònh:’ Các bên tham gia hoạt động NH có thể
thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với luật
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam”.
̇ Nghò đònh 131/2005/NĐ-CP ngày 18/10/2005 có hiệu lực ngày 01/11/2005 về
quản lý ngọai hối, một lónh vực có liên quan trực tiếp đến hoạt động thanh
toán TDCT, cũng đề cập đến vấn đề này trong Điều 3 (2) qui đònh: “Trong
trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm, các bên tham gia hoạt động ngoại

- 22 -
hối với nước ngoài có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật
nước ngoài, nếu không gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của Việt Nam”
̇ Nghò đònh 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 có hiệu lực ngày 01/01/2002 về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán, Điều 4 (2)
ghi rõ: “Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế có thể thỏa thuận áp
dụng tập quán quốc tế nếu nếu tập quán đó không trái với pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam”
Như vậy, các điều luật trên đều thể hiện một điểm quan trọng là chỉ áp dụng tập
quán quốc tế với điều kiện nó không trái với pháp luật Việt Nam hoặc không bò
pháp luật Việt Nam cấm. Điều này nghóa là nếu xảy ra xung đột pháp luật khi áp
dụng tập quán quốc tế thì luật Việt Nam sẽ chiếm ưu thế và được áp dụng. Như
vậy căn cứ vào các qui đònh trên thì các bên tham gia hoạt động thanh toán bằng
phương thức TDCT đïc phép thỏa thuận áp dụng UCP-600 với tư cách là tập
quán thương mại quốc tế. Tuy nhiên nếu luật Việt Nam có sự khác biệt, thậm chí
đối lập với UCP-600 thì luật Việt Nam sẽ chiếm ưu thế và phải được tuân thủ.

1.1.3.2
Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ – ISBP.
ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP 500. ISBP không sửa đổi UCP
mà nó giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các qui tắc của UCP trong
giao dòch hằng ngày. Nhờ vậy, những người kiểm tra chứng từ có thể thực hiện
các công việc của mình phù hợp với tập quán chung về TDCT mà tất cả mọi
người trên thế giới đang áp dụng. Nhờ đó sẽ giảm đi đáng kể một số lượng chứng
từ bò từ chối thanh toán do có sự khác biệt khi xuất trình lần đầu tiên.
1.1.4
Qui trình thanh toán trong giao dòch tín dụng thư

Tham gia vào qui trình này bao gồm 4 đối tượng chính: Ngân hàng mở tín dụng
thư (ngân hàng phát hành), Ngân hàng thông báo, nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu.

- 23 -
NGÂN HÀNG MỞ TÍN
DỤNG THƯ
(ISSUING BANK)
NGÂN HÀNG THÔNG
BÁO
(ADVISING BANK)
NHÀ NHẬP KHẨU
(IMPORTER)
NHÀ XUẤT KHẨU
(EXPORTER)
(1) (7) (8)
(4)
(2)
(5)

(6)
(6) (5) (3)
Hình 1.1: Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng t
ư
ø

(1) Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, làm đơn xin mở tín dụng
thư cho nhà xuất khẩu hưởng tại ngân hàng phục vụ mình
(2) Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng yêu cầu Ngân
hàng mở sẽ phát hành tín dụng thư và thông báo tín dụng thư qua Ngân hàng đại
lý của mình cho người hưởng.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo và chuyển ngay tín dụng thư cho nhà xuất
khẩu
(4) Nhà xuất khẩu, nếu chấp nhận nội dung tín dụng thư đã mở thì giao hàng, nếu
không thì đề nghò ngân hàng mở sửa đổi, bổ sung tín dụng thư cho phù hợp nội
dung hợp đồng rồi giao hàng.
(5) Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo quy đònh tín dụng thư, qua ngân hàng
thông báo xuất trình cho ngân hàng mở để được thanh toán tiền
(6) Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với quy đònh của tín
dụng thư thì tiến hàng trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không phù hợp thì hỏi ý
kiến của nhà nhập khẩu về việc chấp nhận bộ chứng từ, nếu nhà nhập khẩu

- 24 -
không đồng ý thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho ngân hàng gửi
chứng từ.
(7) Ngân hàng mở tín dụng thư đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hóa cho người nhập khẩu
(8) Nhà nhập khẩu nhận chứng từ và lấy hàng từ người vận chuyển
1.2
Các tranh chấp thường gặp trong phương thức thanh toán bằng L/C tại

các Ngân hàng
Các tranh chấp xảy ra trong quá trình thanh toán bằng L/C phát sinh từ nhiều
nguyên nhân và rất đa dạng. Do qui trình thanh toán trong phương thứ tín dụng
chứng từ bao gồm nhiều đối tượng có quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau nên
có thể phân ra làm 2 loại tranh chấp điển hình thường xảy ra nhất: tranh chấp liên
quan đến trách nhiệm của các bên tham gia vào phương thức thanh toán này và
tranh chấp liên quan đến chứng từ xuất trình.
1.2.1
Các tranh chấp xuất phát từ trách nhiệm của các ngân hàng khi tham
gia vào giao dòch tín dụng chứng từ:
Trong phương thức thanh toán TDCT, các NH tham gia với tư cách là một bên độc
lập, đặc biệt là NH phát hành L/C và NH thông báo L/C, các NH này có trách
nhiệm đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra theo đúng qui đònh chứ không phải
chỉ là một bên trung gian hỗ trợ cho các bên thực hiện việc thanh toán và không
chòu trách nhiệm gì. Việc vi phạm trách nhiệm của các ngân hàng này có thể rơi
vào các tình huống sau:
1.2.1.1 Tranh chấp khi ngân hàng phát hành không thực hiện đúng các nghóa
vụ liên quan đến L/C:
Sau khi nhận và chấp thuận đơn xin mở L/C của nhà nhập khẩu thì đó trở thành
cơ sở để ràng buộc quan hệ giữa nhà nhập khẩu và NH mở L/C, đồng thời đó
cũng là cam kết không hủy ngang của NH về trách nhiệm thanh toán tiền hàng

- 25 -
khi người bán xuất trình chứng từ phù hợp.
Như vậy, sau khi đã chấp nhận đơn xin mở L/C và L/C đã được phát hành cho
người hưởng lợi, NH mở L/C lập tức có nghóa vụ đối với cả hai bên, nếu NH vi
phạm các nghóa vụ đó thì phải chòu trách nhiệm.
̇ Trường hợp NH mở L/C với nội dung không trùng khớp như trên đơn xin mở
L/C:
Khi tranh chấp xảy ra liên quan đến vấn đề này thì căn cứ để giải quyết tranh

chấp phát sinh ở đây là Đơn xin mở L/C:
X Nếu NH phát hành L/C thiếu một số chứng từ như chứng nhận chất lượng,
số lượng có thể người mua không nhận được đủ hàng hoặc nhận được
hàng hóa chất lượng thấp. Khi đó người mua có thể xử lý như sau: hoặc là
đi khiếu nại, kiện người bán theo hợp đồng ngoại thương, hoặc là người
mua sẽ khiếu nại NH vì đã không đưa vào L/C đủ các chứng từ mà đơn xin
mở L/C yêu cầu.
X Trường hợp nếu việc thiếu chứng từ khiến cho hàng hóa của người mua
không thể nhập cảng: ví dụ như thiếu chứng nhận kiểm dòch thực vật của
một cơ quan chức năng nước xuất khẩu thì NH rõ ràng phải bồi thường cho
người mua toàn bộ chi phí.
X Trường hợp nếu NH mở sai loại ngoại tệ so với yêu cầu của người nhập
khẩu trong đơn xin mở L/C mà nhà nhập khẩu không phát hiện ra để người
xuất khẩu lợi dụng sơ suất này lập chứng từ đòi tiền theo L/C thì trách
nhiệm này thuộc về phía NH. Mặc dù trong đơn xin mở L/C không ghi gì
về các chế tài áp dụng khi NH vi phạm các nghóa vụ nhưng bản thân đó đã
là một khế ước dân sự nên tòa án, trọng tài kinh tế sẽ căn cứ vào các chế
tài của Luật Dân sự để giải quyết nếu tranh chấp phát sinh. Vì vậy nhất
thiết đơn xin mở L/C phải có chữ ký của hai bên : NH phát hành và người

×