Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.05 KB, 33 trang )

Phần I mở đầu 3
Phần II Nội Dung 4
I. những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng 4
1.Vai trò của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thơng mại 4
1.1.Những hoạt động chính của các ngân hàng th-
ơng mại 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại 4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của một ngân hàng thơng mại 5
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng 6
2. Rủi ro tín dụng 8
2.1. Định nghĩa về rủi ro tín dụng 8
2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
9
2.2.1. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
thơng mại và công nghiệp 9
2.2.2. Cho vay xây dựng nhà ở (cho vay địa ốc) 9
2.2.3. Cho vay tiêu dùng 9
2.2.4. Các khoản cho vay đối với chính phủ và các tổ chức tài chính khác 10
2.3. Đo lờng rủi ro tín dụng 10
2.3.1. Mô hình chất lợng 11
2.3.2. Các mô hình tính điểm tín dụng 14
2.3.3. Mô hình quyền chọn trong rủi ro tín dụng 18
2.3.4. Mô hình đa dạng hoá danh mục đầu t 21
3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 24
3.1. Nguyên nhân khách quan
24
3.2. Nguyên nhân chủ quan 25
3.2.1. Thông tin không cân xứng 25
3.2.2. Sự yếu kém từ phía ngân hàng thơng mại 26
II. Vấn đề rủi ro tín dụng với các
ngân hàng thơng mại Việt Nam



27
1. Thực trạng rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thơng mại
Việt Nam hiện nay 27
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thơng mại Việt
Nam
29
2.1. Nguyên nhân khách quan 29
2.2. Nguyên nhân chủ quan 30
3. Quản lý rủi ro tín dụng với các ngân hàng thơng mại Việt Nam 32
3.1. Hạn chế tín dụng
32
3.2. Hệ thống thông tin tín dụng Việt Nam
33
3.2.1. Nhiệm vụ của Hệ thống thông tin tín dụng 33
3.2.2. Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Việt Nam (CIC) 52
3.3. Dự phòng rủi ro 38
III. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng với ngân hàng thơng mại Việt Nam
39
1. Nâng cao chất lợng thông tin tín dụng thu thập từ phòng tín dụng
của các ngân hàng thơng mại 40
2. Nâng cao chất lợng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC 41
2.1. Giải pháp về mô hình tổ chức 41
2.2. Giải pháp về phí thông tin 42
2.3. Giải pháp đối với khâu thu thập thông tin
42
2.4. Giải pháp đối với khâu xử lý thông tin 43
3. Giải pháp đối với việc trích lập và sử dụng quý dự phòng rủi ro 44
4. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng 45

5. Từng bớc hoàn thiện quy chế, thể lệ, luật liên quan đến hoạt động
ngân hàng , tạo môi trừng pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động
46
6. Tăng cờng vai trò kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nớc đối
với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại 46
7. Đa dạng hoá danh mục đầu t 47
8. áp dụng các hợp đồng tơng lai và hợp đồng quyền chọn vào quản lý 48
rủi ro tín dụng
8.1. Các hợp đồng tơng lai và rủi ro tín dụng 49
8.2. Hợp đồng quyền chọn và rủi ro tín dụng 50
Phần iii kết luận 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
Phần I mở đầu
Trong nền kinh tế thị truờng rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,
mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Lịch sử phát triển của hệ
thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển kinh tế cuả mỗi quốc gia. Sự an toàn
trong kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn là mối quan tâm của xã
hội, bởi vì những vụ phá sản ngân hàng có ảnh hởng bất lợi đối với nền kinh tế
hơn bất cứ vụ phá sản ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác. Sự sụp đổ của
ngân hàng ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế-chính trị và xã hội
của mỗi nớc, trong nền kinh tế thị truờng cạnh tranh càng khốc liệt thì nguy cơ
rủi ro của hệ thống ngân hàng càng dễ phát sinh.
Trên thế giới ngời ta đã thống kê đợc tới 11 loại rủi ro cố hữu trong hoạt
động ngân hàng nh rủi ro lãi xuất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro quốc gia... Song đợc quan tâm nhất là rủi ro tín dụng, bởi vì trong
thc tiễn hiện nay, phần lớn thu nhập của các ngân hàng thơng mại là từ hoạt
động kinh doanh tín dụng, mặt khác đây lại là mặt trận kinh doanh tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Trớc thực trạng nợ quá hạn hiện nay thì vấn đề rủi ro tín dụng lại cần phải đ-

ợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nữa, để từ đó chúng ta có thể rút ra đợc
nhiều bài học kinh nghiệm, và đa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro, góp phần làm giảm rủi ro tín dụng xuống mức có thể chấp nhận đợc.
Chính vì lẽ đó mà em đã chọn dề tài:
"Giải pháp Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam '' cho đề án của mình.
Nội dung của đề án gồm 3 phần cơ bản nh sau:
I. những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
II.Vấn đề rủi ro tín dụng với các ngân hàng thơng mại Việt Nam
III. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các ngân
hàng thơng mại Việt Nam
Đề án này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em có đợc nhận thức
xâu sắc hơn, toàn diện hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Lê
Thanh Tâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
phần II Nội DUng
I những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1. Vai trò của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng
thơng mại
1.1. Những hoạt động chính của các ngân hàng thơng mại
1.1.1. khái niệm về NHTM
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng tài chính và các trung gian tài chính
thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những ngời để giành
là những ngời nhiều vốn tới những ngời chi tiêu là những ngời thiếu vốn.
Trên các thị trờng tài chính những ngời đi vay, vay vốn trực tiếp từ ngời cho
vay bằng cách bán cho họ những chứng khoán, những chứng khoán này là
những trái quyền (quyền đợc hởng) đối với thu nhập hoặc tài sản tơng lai của
ngời vay.
Còn những trung gian tài chính là những là những tổ chức tài chính đứng
giữa ngời cho vay (ngời tiết kiệm) và ngời đi vay( ngời chi tiêu) và giúp chuyển

vốn từ ngời này sang ngời sang ngời kia. Một trung gian tài chính thực hiện
điều này bằng cách vay vốn của ngời tiết kiệm và sau đó, ngợc lại, cho ngời đi
vay (ngời chi tiêu) vay vốn. Nhờ có quy mô hoạt động lớn nên các trung gian tài
chính có thể phân tán đợc rủi ro, giảm chúng tới mức tối thiểu để thu đợc lợi
nhuận cho mình và đảm bảo thuận lợi đối với khách hàng. Trong thực tế, các
trung gian tài chính đợc hình thành ở rất nhiều dạng, nhng nội dung và hoạt
động của chúng lại đan xen lẫn nhau, rất khó phân biệt rõ ràng.
Trong số các trung gian tài chính thì hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan
trọng nhất cả về quy mô tài sản lẫn thành phần các nghiệp vụ. Vậy chúng ta nên
hiểu thế nào về NHTM, theo Frederic S.Mishkin( tiền tệ, ngân hàng và thị trờng
tài chính) thì: " NHTM là một trung gian tài chính, các trung gian tài chính
này thu hút vốn bằng cách phát hành: Tiền gởi có thể phát sec (tiền gởi không
kỳ hạn),các tiền gởi tiết kiệm (là các món tiền gởi có kì hạn thanh toán định
trớc). sau đó họ dùng các vốn này để thực hiện cho vay: cho vay thơng mại,
cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và để mua các chứng khoán của chính
phủ,các chứng khoán của chính quyền địa phơng''.
Tại Việt Nam NHTM đợc hiểu nh là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt: "
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán'' ( ĐiềuI
khoản1,pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Theo
luật các TCTD thì: NHTM là một loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và những hoạt động khác có liên quan nh nhận tiền gởi, cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là NHTM
đợc thực hiện mọi hoạt động ngân hàng, các trung gian tài chính khác chẳng
hạn nh các công ty bảo hiểm, công ty tài chính không đợc nhận tiền gởi không
kỳ hạn, không đợc cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của một NHTM
Các NHTM hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nghĩa là thực hiện 3

nghiệp vụ cơ bản:
Nghiệp vụ quản lý tài sản nợ:
nghiệp vụ này bao gồm việc huy động các nguồn vốn: Huy động tiết kiệm
có thời hạn và không thời hạn, phát hành trái phiếu và thơng phiếu, vay các tổ
chức tín dụng(TCTD), các NHTM khác, vốn tiếp nhận tài trợ, vốn đầu t phát
triển, vốn uỷ thác đầu t... quản lý vốn khả dụng, quản lý sự khớp đúng giữa tài
sản nợ và tài sản có.
Các nghiệp vụ tài trợ cho nền kinh tế :
Đây là những nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, nó vừa giúp các NHTM mở
rộng hoạt động kinh doanh tín dụng, tăng thêm lợi nhuân, vừa giúp cho các đơn
vị vay có đủ vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm việc cho
vay để thu lãi suất và đầu t mua các loại chứng khoán trái khoán chủ yếu là trái
phiếu chính phủ, bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá chứng khoán.
các hoạt động ngoại bảng:
Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là đặc thù của các NHTM, tính hiệu
quả của những dịch vụ này đã đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế . Chúng
ta thấy rằng, bất kỳ một trục trặc nào trong hệ thống thanh toán của NHTM
cũng đủ để gây sự bế tắc và thiệt hại cho nền kinh tế.
Nghiệp vụ tài trợ hoạt động ngoại thơng: nghiệp vụ này bao gồm việc cho
vay tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng hoạt động xuất nhập khẩu, mở L/C
ngoại tệ cho khách hàng, làm dịch vụ chuyển tiền ngoại tệ cho khách hàng.
Dịch vụ t vấn: bao gồm t vấn về tài chính của công ty, quản lý tiền mặt cho
khách hàng, chủ yếu là cho các công ty, t vấn môi giới chứng khoán cho khách
hàng, dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, kể cả các dịch vụ pháp lý để
công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nó còn bao gồm việc thiết kế cho
các khoản vay hợp vốn cho khách hàng đầu t vào các dự án lớn, mua lại các
công ty khác.
Nghiệp vụ bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh các khoản vay trong nớc và bảo lãnh
các khoản vay ngoại tệ, phát hành hối phiếu cho khách hàng trong hoạt động th-
ơng mại.

Ngoài ra còn phải kể đến một số các hoạt động khác nh: Dịch vụ phát hành
chứng khoán, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý, dịch
vụ thuê mua (cho thuê văn phòng, máy móc thiết bị) ,dịch vụ chuyển tiền...
Trong các hoạt động của NHTM thì nghiệp vụ tín dụng đợc xem là hoạt động
quan trọng nhất của các NHTM, bởi nghiệp vụ này tài trợ nguồn vốn cho nền
kinh tế, và đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM.
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng
Khái niệm về hoạt động tín dụng
Theo điều 2.8 luật các TCTD thì:" hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng ". Trong đó "cấp tín dụng
là việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác". Nh vậy đối với các NHTM hoạt động tín
dụng bao gồm 2 nghiêp vụ cơ bản đó là huy động các nguồn vốn trong dân
chúng và dùng nguồn vốn đó để tài trợ cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu
cầu vốn cho các thành viên của nền kinh tế.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của các NHTM là 1 hoạt động quan trọng trong nền kinh
tế của chúng ta vì rằng:
Thứ nhất, Tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, nó
khơi nguồn vốn từ những ngời có thể vì lí do gì đó không dùng nó một cách
sinh lợi sang những ngời có ý muốn dùng nó để sinh lợi. Tức là dẫn vốn từ
những ngời để giành là những có ngời d vốn tới những ngời chi tiêu là những
ngời có cơ hội đầu t để sinh lợi nhng thiếu vốn.
Thông qua hoạt động tín dụng của các NHTM, các doanh nghiệp nhận khối
lợng vốn bổ sung rất lớn, từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động,
đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất, tín dụng
ngân hàng tập trung những khoản tín dụng nhỏ lẻ tẻ thành các khoản vốn lớn,
tạo khả năng đầu t vào các công trình lớn, hiệu quả cao. Thông qua quá trình
tích tụ và tập trung, vốn tín dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh

chóng. Sau nữa tín dụng là công cụ bình quân bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận.
Tín dụng giúp cho các nhà doanh nghiệp đầu t vào những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, kích thích khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chuyển hớng sản xuất kinh doanh. Tín dụng trở thành
công cụ làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên
năng động hơn, mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn và đạt đợc hiệu quả cao hơn. Bên
cạnh đó tín dụng làm tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm tiền mặt trong lu
thông.
Trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động
với nguồn vốn chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng, theo báo cáo của
NHNN Việt Nam, có đến 80%-90% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đợc
hình thành từ vốn vay ngân hàng và các TCTD (Trơng Quốc Thụ, tạp chí ngân
hàng số 7/1998). Nhờ nguồn vốn tín dụng của các NHTM, các doanh nghiệp
không những đảm bảo đợc quá trình sản xuất bình thờng mà còn mở rộng đợc
sản xuất, cải tiến kĩ thuật, áp dụng kĩ thuật mới, hoạt động tín dụng đã làm cho
lu thông hàng hoá đợc phát triển ở trong nớc lẫn ngoài nớc. Tín dụng có vai trò
quan trọng, nó là đòn bẩy kinh tế trong hệ thống các đòn bẩy kinh tế đợc sử
dụng thờng xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế. Hiệu quả
kinh doanh tín dụng của các NHTM trực tiếp tạo ra một phần giá trị mới, giá trị
thặng d, làm tăng giá trị tổng sản phẩm quốc nội và tăng nguồn thu ngân sách
quốc gia. Hiệu quả kinh doanh tín dụng góp phần quan trọng thúc đẩy điều kiện
kinh tế xã hội tiến bộ, tăng công ăn việc làm, tăng thu nhập của ngời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy dân giàu nớc mạnh.
Hai là, Thông qua hoạt động tín dụng của mình NHTM có thể tăng cờng
giám sát và kiểm tra hoạt động của các công ty. Một khi kỳ hạn tín dụng ngắn,
thì thông qua việc lặp đi lặp lại xét duyệt tín dụng trong một năm, NHTM đã trở
thành ngời nắm bắt đợc thông tin tề tình hình tài chính của cũng nh điều kiện
kinh doanh của công ty. Thông qua quan hệ với NHTM mà các thông tin trung
thực về tình hình tài chính của các công ty đợc công khai. Trong trờng hợp
thông tin tốt thì công ty có thể phát hành đợc chứng khoán ra công chúng với

chi phí thấp hơn. Hơn nữa thông qua quan hệ tín dụng với NHTM mà các thông
tin về công ty đợc công khai hoá, do đó những thông tin sai lệch về công ty sẽ
đợc các nhà đầu t điều chỉnh. Điều này khuyến khích đợc các luồng vốn luôn
chuyển đúng địa chỉ, làm tăng hiệu quả đối với nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các
NHTM, theo số liệu điều tra từ một số ngân hàng nớc ta cho thấy nguồn thu lợi
nhuận của NHTM có đến 80% trở lên có nơi tới 90% là thu lợi nhuận từ kinh
doanh tín dụng (Tạp chí thị trờng tài chính tiền tệ số7/1999). Hơn nữa thông
qua hoạt động tín dụng các NHTM có đợc thông tin tài chính của các doanh
nghiệp, là cơ sở để làm tốt dịch vụ t vấn và một số nghiệp vụ khác.
2. Rủi ro tín dụng
2.1 Định nghĩa về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đợc định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đợc tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng không trả đợc nợ theo
hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một
cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của
các ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lợng và thời
hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận
đợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngợc lại nếu ngời vay gặp
khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro
không thu hồi đợc. Trong điều kiện bình thờng, phần lớn các tài sản tài chính do
các doanh nghiệp phát hành và đợc đầu t bởi các khoản cho vay của ngân hàng
đều đợc đảm bảo với mức xác suất cao, lãi thu đợc thờng dới dạng lãi suất cố
định. Nhng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với mức xác suất thấp, mức vốn có thể
mất lại không giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu có phiếu lĩnh lãi cố định do các
doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của ngân hàng để chứng minh
cho mâu thuẫn dữa thu nhập và rủi ro tín dụng. Trong cả hai trờng hợp nếu
không có rủi ro, nguồn thu nhập của các ngân hàng là có giới hạn dới dạng lãi
suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngợc lại ngân hàng thờng mất
toàn bộ phần lãi suất có thể và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này

còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc
thanh lý tài sản trong trờng hợp ngời đi vay phá sản.
2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
2.3. Đo lờng rủi ro tín dụng
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu t, các
ngân hàng cần có các phơng pháp nhằm xác định khả năng trả nợ của khách
hàng. Điều này phụ thuộc vào khối lợng thông tin về khách hàng mà các ngân
hàng có thể thu thập đợc. Phần lớn nguồn thông tin thu thập đợc là do điều tra
của ngân hàng, mua của các tổ chức phân loại và đánh giá tín dụng bên ngoài,
thông qua các báo cáo kế toán tài chính, giá cổ phiếu và trái phiếu hoặc qua báo
cáo tổng hợp của các nhà phân tích, trong đó thì báo cáo kế toán tài chính do
khách hàng cung cấp là quan trọng nhất. Lợi thế của công nghệ thông tin đang
làm cho sự đánh giá rủi ro tín dụng về mặt lợng thậm chí của một khách hàng
nhỏ cũng trở nên có tính khả thi và chi phí thấp.
Các nhà kinh tế, các ngân hàng và các nhà phân tích đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau để phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng cho các khoản tín dụng.
Các mô hình đánh giá này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt
số lợng và cả những mô hình phản ánh về mặt chất lợng của rủi ro tín dụng.
Hơn nữa các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một NHTM có thể sử
dụng nhiều mô hình khác nhau để phản ánh rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ
khác nhau. Chúng ta sẽ bắt đầu từ mô hình đơn giản nhất.
2.3.1. Mô hình chất lợng
Trong trờng hợp các thông tin có liên quan đến chất lợng của khách hàng
không đợc công bố rộng rãi, các TCTD phải thu thập thông tin từ các nguồn đơn
lẻ nh các hồ sơ về tín dụng và tiền gởi, hoặc mua thông tin từ bên ngoài nh các
tổ chức phân loại và đánh giá khách hàng. Những thông tin này giúp các TCTD
đánh giá xác suất rủi ro của ngời vay và trên cơ sở đó định giá các khoản vay
hoặc các khoản nợ một cách chính xác.
Nói chung số lợng thông tin cần thu thập cho mỗi khoản tín dụng phụ thuộc
vào quy mô của khoản đầu t đó và chi phí thu thập thông tin. Tuy nhiên, các

yếu tố chủ yếu liên quan đến quyết định đầu t đợc chia thành 2 nhóm: nhóm
yếu tố liên quan đến ngời cá nhân ngời vay vốn, và nhóm yếu tố liên quan đến
thị trờng ảnh hởng đến tất cả những ngời vay vốn vào thời điểm quyết định cho
vay (Anthony Saunders và Helen lange Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng-NXB thống kê Hà Nội-1999)
CáC YếU Tố LIÊN QUAN DếN NGời vay vốn
Danh tiếng: Danh tiếng của ngời vay vốn đợc thể hiện thông qua lịch sử đi
vay và trả nợ của họ. Nếu trong suốt thời gian quan hệ với các NHTM, khách
hàng thờng xuyên trả nợ đầy đủ và đúng hạn, họ sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với
các tổ chức này. Mối quan hệ lâu dài và tin tởng giữa ngời đi vay và ngời cho
vay có thể tạo nên các hợp đồng ngầm về vay vốn và trả nợ mà các điều khoản
của nó có thể vợt ra khỏi các hợp đồng chuẩn. Tuy nhiên, mức độ quan trọng
của yếu tố danh tiếng lại gây nên bất lợi cho các khách hàng nhỏ và mối quan
hệ của nó với các NHTM .
Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn tự có
của các tổ chức vay vốn. Tỷ lệ này phản ánh xác suất của rủi ro không thu đợc
nợ bởi lẽ tỷ trọng vốn huy động - thể hiện dới hình thức trái phiếu hay các
khoản tín dụng - càng cao, mức lãi suất các tổ chức đi vay phải trả càng lớn, khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ các luồng thu ngân càng giảm. Một tỷ lệ thấp
giữa vốn huy động và vốn tự có sẽ không gây ảnh hởng đáng kể nào đến xác
suất của việc trả nợ. Nhng khi tỷ lệ này vợt quá một mức nhất định nào đó, thì
xác suất phá sản tăng lên kéo theo xác suất của rủi ro không thu đợc nợ tăng
lên. Vì thế công ty có tỷ trọng vốn nợ lớn thờng đợc yêu cầu trả mức phần th-
ởng rủi ro cao hơn cho các khoản vay của nó nhằm bù đắp rủi ro tiềm năng
mang lại từ cơ cấu vốn .
Chỉ số về khả năng thanh toán :
Khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản lu / động tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, nó chỉ ra
quy mô phạm vi của tài sản lu động có thể chuyển đổi thành tiền để trang trải
nợ trong kỳ phù hợp với kỳ hạn nợ: Nếu tỉ số này


1 chứng tỏ doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn; tình hình tài chính của doanh
nghiệp là binh thờng. Nếu tỉ số này<1 có nghĩa là doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán công nợ trong điều kiện bình thờng.
Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này chỉ có ở những doanh nghiệp có
nguồn tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể chủ động thanh toán đợc bất cứ
khoản nợ nào khi đến hạn thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền / Các khoản nợ đến hạn
Nếu tỉ số này

1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh. Đối với loại
doanh nghiệp này ngân hàng cho vay sẽ có sự đảm bảo chắc chắn về khả năng
trả nợ. Qua thực tế cho thấy các doanh nghiệp có tỉ số này lớn hơn 0,5 đều có
khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán cuối cùng: Khả năng thanh toán nhanh cha đủ tiêu
chuẩn để xét cho vay.
Tài sản có lu động - tài sản thiếu chờ xử lý -
Khả năng -chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá cha xử lý
Thanh toán =
cuối cùng Nợ ngắn hạn ngân hàng và các TCTD khác +
các khoản phải trả
Nếu tỉ số này <1 , tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu, trờng hợp
này không nên cấp tín dụng .
Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến động
của thu nhập cũng sẽ ảnh hởng đến khả năng trả nợ của của ngời đi vay bao
gồm gốc và các khoản lãi cố định. Chính vì thế đối với các tổ chức cho vay, các
khách hàng là các công ty mới đợc tổ chức lại hoặc các công ty kinh doanh
trong các lĩnh vc công nghệ hiện đại sẽ ít hấp dẫn hơn các công ty có lịch sử thu
nhập ổn định thờng xuyên và lâu dài.

Các tỉ số về doanh lợi: Trớc khi quyết định cho vay vốn đối với doanh
nghiệp cần phải nắm đợc các chỉ tiêu doanh lợi của doanh nghiệp:
-Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuân ròng Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đợc đầu t, nghĩa là
một đồng vốn đầu t sẽ sinh ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuân ròng Vốn tự có
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu hay
nói cách khác một đồng vốn tự có sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lời kinh tế : khả năng sinh lời kinh tế phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tính riêng hoặc tính
chung cho từng loại tài sản có.
Khả năng sinh lời kinh tế = Kết quả thu nhập Tổng tài sản có
Trờng hợp không lấy đợc kết qủa thu nhập, ta có thể tính khả năng sinh lời
kinh tế theo công thức sau:
Khả năng sinh lời kinh tế = Lợi nhuận của doanh nghiệp Tổng tài sản

Điểm hoà vốn: Đối với khoản vay trung và dài hạn, ngân hàng phải tiến hành
phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là căn cứ quan trọng trong quá trình lựa
chọn quyết định các phơng án đầu t, trang bị thêm. Cũng nh đối với doanh
nghiệp xây dựng mới, trớc khi đa ra quyết định cấp tín dụng:
Điểm hoà vốn càng thấp, sự hoàn trả vốn càng nhanh, điều này thể hiện sự
linh hoạt nhạy bén với thị trờng, Do đó đối với các doanh nghiệp này ngân hàng
có thể xem xét và cấp tín dụng. Ngợc lại đối với những doanh nghiệp có điểm
hoà vốn cao, thời gian thu hồi chậm chứng tỏ khả năng nhạy bén kém, nên khó
có thể thích ứng trong các điều kiện kinh tế thị trờng, vì vậy các ngân hàng nên
thận trọng khi cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp này.
Tài sản thế chấp : Một điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho
vay nào là mức độ của tài sản thế chấp hoặc tài sản làm đảm bảo cho các khoản
vay. Có những khoản vay (hoặc trái phiếu) có đảm bảo bằng tài sản cụ thể nh
nhà xởng, thiết bị nhng cũng có những khoản vay (hoặc trái phiếu) không có

đảm bảo. Hiển nhiên khả năng thu hồi nợ của các khoản vay có đảm bảo chắc
chắn hơn các khoản vay không có đảm bảo. Điều đó không có nghĩa là các
khoản vay có thế chấp không chứa đựng rủi ro tín dụng tiềm năng, trừ khi giá trị
thị trờng của tài sản thế chấp luôn vợt một cách đáng kể gía trị khoản vay. Ngay
cả trong trờng hợp này thì việc siết nợ các tài sản thế chấp cũng mất nhiều thời
gian, tốn kém và đôi khi gặp những điều phiền toái không lờng trớc đợc. Vì thế
trong mọi trờng hợp tài sản thế chấp chỉ đợc coi là nguồn trả nợ dự phòng.
Các yếu tố liên quan đến thị trờng
Về chu kì kinh tế : Vị trí của nền kinh tế trong chu kì kinh tế có ảnh hởng
rất quan trọng đến sự đánh giá của NHTM về xác suất rủi ro tín dụng. Chẳng
hạn, trong thời kì suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng hoá
tiêu dùng cao cấp với độ bền cao nh ô tô, tủ lạnh, nhà ở thờng rơi vào tình trạng
bất lợi hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các loại hàng hoá cho nhu cầu thiết
yếu nh lơng thực, thực phẩm, thuốc lá...Trong thời kì này ngời tiêu dùng thờng
cắt giảm các khoản chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp và duy trì các nhu cầu
chi tiêu thiết yếu. Vì thế các doanh nghiệp trong khu vực sản xuất hàng tiêu
dùng cao cấp thờng bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng tiềm năng trong thời kì kinh tế
giảm sút. Và để chống đỡ lại ảnh hởng tiêu cực của chu kì kinh tế các NHTM đ-
a ra các điều kiện khắt khe trong các hợp đồng tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro
tín dụng. Điều này tới lợt nó lại gây hậu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
những ngời không có khả năng (hoặc hạn chế) tiếp cận với các thị trờng tín
dụng khác nh thị trờng thơng phiếu.
Mức lãi suất : Mức lãi suất cao là kết quả tất yếu của chính sách thắt chặt
tiền tệ của Ngân hàng trung ơng. Điều này này không chỉ dẫn đến tình trạng
khan hiếm nguồn vốn đầu t, mà nói chung mức lãi suất cao thờng gắn liền với
mức rủi ro tín dụng cao hơn. Trong điều kiện, giá vốn đắt, ngời đi vay có thể bị
hấp dẫn bởi những dự án đầu t mạo hiểm nhng hứa hẹn mang lại mức lợi nhuận
cao, hoặc chỉ có những khách hàng có mức độ rủi ro cao mới sẵn sàng vay với
mức lãi suất cao.
2.3.2. các mô hình tính điểm tín dụng

Các mô hình tính điểm tín dụng thờng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm
của ngời vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân tích khách
hàng căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng đợc xác định. Bằng việc lựa chọn và kết
hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh của ngời vay, các NHTM có thể: Xác
định mức ảnh hởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng, so sánh mức độ quan
trọng dữa các nhân tố, cải thiện việc đánh giá rủi ro tín dụng, có căn cứ chính
xác hơn trong việc sàng lọc các đơn xin vay, tính toán chính xác hơn mức dự trữ
cần thiết cho các rủi ro tín dụng dự tính.
Mô hình xác suất tuyến tính
Mô hình xác suất tuyến tính sử dụng số liệu quá
khứ, chẳng hạn các số liệu kế toán, làm dữ liệu
đầu vào để giải thích quá trình chi trả trong quá
khứ sẽ sử dụng. Mức độ quan trọng tơng đối của
các yếu tố đợc sử dụng để gải thích quá trình chi
trả trong quá khứ sẽ đợc sử dụng nh để đoán xác
suất chi trả cho các khoản vay mới
( )
i
p
. Giả sử
các khoản vay cũ (i) đợc chia thành 2 nhóm:
nhóm có rủi ro mất vốn
( )
1=
i
Z
và nhóm không có
rủi ro
( )
0=

i
Z
. Chúng ta thiết lập mối quan hệ
giữa các nhóm này với các nhân tố ảnh hởng tơng
ứng
( )
ij
X
phản ánh đặc điểm của ngời vay thứ i
(nh cơ cấu vốn hay thu nhập) theo mô hình đờng
thẳng tuyến tính với công thức sau:
+=

=
ijXjZi
n
j 1

sai số
Trong đó
j

phản ánh mức độ quan trọng của chỉ
tiêu thứ j (thí dụ cơ cấu vốn) trong việc giải thích
quá khứ chi trả của ngời vay. Lấy các giá trị
j

nhânvớicác nhân tố
ij
X

của một ngời vay mới
chúng ta sẽ dự tính đợc giá trị của
i
Z
. Giá trị này
phản ánh xác suất bình quân rủi ro mất vốn của
ngời vay.
( ) ( )
ii
pZE = 1
,
i
p
là xác suất trả nợ khoản vay.
Kĩ thuật này đợc thực hiện một cách đơn giản khi
các số liệu phản ánh đặc điểm của ngời vay đợc
cung cấp. Tuy nhiên điểm yếu nhất của nó là ở
chỗ xác suất rủi ro mất vốn rất dễ nằm ngoài
khoảng từ 0 đến 1. Các mô hình logit và probit
sau đây sẽ khắc phục đợc nhợc điểm này bằng
cách giới hạm phạm vi dự tính trong khoảng từ 0
đến 1.
Mô hình logit
Mô hình logit giới hạn xác suất luỹ kế của rủi ro
mất vốn đối với một khoản tín dụng nằm trong
khoảng từ 0 đến 1 và giả sử xác suất này đợc
phân bổ theo dạng hàm số:
( )
i
Z

i
eZF

+= 11)(
Trong đó e là cơ số tự nhiên, F(i) là xác suất lũy
kế của mức rủi ro đối với một khoản vay, và i đ-
ợc tính toán theo mô hình đờng thẳng tuyến tính
tơng tự nh mô hình trên. Nh vậy chúng ta có thể
xác định giá trị dự tính của i theo hàm số tuyến
tính cho một ngời vay mới, sau đó thay i vào giá
trị bên phải của hàm số logit để xác định giá trị
của F(i) - xác suất luỹ kế của rủi ro tín dụng.
Hạn chế chủ yếu của phơng pháp này là giả thiết
rằng xác suất luỹ kế của rủi ro mất vốn đợc phân
bổ theo một dạng hàm số logit cụ thể.
Đồ thị 1.1: Mô hình logit
Xác suất rủi ro tích luỹ
hàm số logistic

E(Z
i
)
0
Z
i
Mô hình probit
Mô hình probit cũng hạn chế xác suất rủi ro tín
dụng dự tính trong khoảng từ 0 đến 1, nhng nó
khác với mô hình trên khi giả thiết răng xác suất
của rủi ro có dạng phân bổ chuẩn chứ không phân

bổ theo hàm số logit nh đồ thị 4.3. tuy nhiên, khi
đợc nhân với một yếu tố cố định thì giá trị logit
có thể trở thành giá trị probit gần đúng.
Mô hình phân biệt tuyến tính
Trong khi các mô hình xác suất tuyến tính, logit
và probit đều dự tính mức xác suất của rủi ro tín
dụng đối với một khoản tín dụng đợc cấp thì mô
hình này có tác dụng phân loại những ngời vay
căn cứ vào mức độ rủi ro các mức độ liên quan
đến chỉ tiêu (Xj) phản ánh đặc điểm tài chính và
kinh doanh của họ.
Thí dụ sau đây xem xét mô hình phân biệt đợc
xây dựng bởi E.I.Altman (Quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng-NXB thống kê Hà
Nội-1999) giành cho các công ty sản xuất của
Mỹ. Chỉ số biến động Z đo lờng toàn bộ mức độ
rủi ro của ngời vay. Chỉ số này phụ thuộc vào giá
trị của các chỉ số tài chính phản ánh tình trạng tài
chính của ngời vay
( )
j
X
và mức độ quan trọng của
các chỉ số này trong việc quyết định mức độ rủi
ro của ngời vay. Các giá trị này, đến lợt nó đợc
xác định thông qua kinh nghiệm phân tích và so
sánh giữu hai nhóm ngời vay có rủi ro và không
có rủi ro đợc rút ra từ mô hình phân biệt. Hàm số
phân biệt của Altman có dạng sau:
54321

0,16,03,34,12,1 XXXXXZ ++++=

Trong đó:

1
X
= Tỷ lệ giữa vốn lu động và tổng tài sản có.

2
X
= Tỷ lệ giữa lợi nhuận tích luỹ và tổng tài
sản có.

3
X
= Tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế và lãi suất
trên tổng tài sản có.

4
X
= Tỷ lệ giữa giá thị trờng của cổ phiếu và giá
kế toán của các khoản nợ giài hạn.

5
X
= Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản có.
Gía trị của Z càng lớn thì mức độ rủi ro dự tính của ngời vay càng nhỏ. Giá
trị của Z là nhỏ hoặc là âm có thể là căn cứ để xếp loại ngời vay vào nhóm có

×