Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.51 KB, 62 trang )


1
MỤC LỤC
Phần mở đầu ........................................................................................................ 1
Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro................ 4
1. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...................................6

1.1. Khái niệm...................................................................................................6

1.2. Các bên liên quan.......................................................................................7

1.3. Những quy đònh quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
............................................................................................................................8

1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ......................................9

1.4.1. Giai đoạn mở L/C (opening phase) ....................................................10

1.4.2. Giai đoạn thực hiện L/C (utilisation phase)........................................11

1.5. Phân loại L/C...........................................................................................13

1.5.1. Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm:............................................13

1.5.2. Phân loại theo thời hạn thanh toán.....................................................13

1.5.3. Phân loại theo phương thức sử dụng..................................................14

2. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.....................................................19

2.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................19



2.2. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ..............................................20

2.2.1. Rủi ro tín dụng ....................................................................................20

2.2.2. Rủi ro quốc gia....................................................................................20

2.2.3. Rủi ro về nhà nhập khẩu ....................................................................20

2.2.4. Rủi ro về nhà xuất khẩu .....................................................................21

2.2.5. Rủi ro về ngân hàng ...........................................................................21

2.2.6. Rủi ro khác..........................................................................................21
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức tín
dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ……………………………………………21
1. Tình hình thanh toán xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ......22

1.1. Sự phát triển của ngành ngân hàng...........................................................22

1.2. Tình hình thanh toán xuất khẩu.................................................................23

1.2.1. Một số thành tựu.................................................................................25

1.2.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................26

2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam..............................................................26

2.1. Thông báo L/C, xác nhận L/C...................................................................26


2.2. Tiếp nhận, kiểm tra và gửi chứng từ đòi tiền............................................27


2
2.3. Chiết khấu chứng từ ..................................................................................29

2.3.1.Chiết khấu miễn truy đòi:....................................................................29

2.3.2. Chiết khấu truy đòi.............................................................................29

3. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ................................................................................................................30

3.1. Rủi ro trong quá trình thông báo L/C ........................................................31

3.2. Rủi ro trong quá trình thanh toán L/C .......................................................32

3.2.1. Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C...................32

3.2.2. Rủi ro về ngân hàng mở .....................................................................36

3.2.3. Rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý............................................................37

3.2.4. Rủi ro người mua ................................................................................40

3.3. Rủi ro trong việc xác nhận L/C.................................................................41

3.4. Rủi ro trong việc chiết khấu chứng từ.......................................................42


4. Nguyên nhân gây nên rủi ro cho NHTM Việt Nam trong phương thức tín dụng
chứng từ................................................................................................................43

4.1. Do chính bản thân các NHTM Việt Nam..................................................44

4.2. Do các đoanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ...............................................44

4.3. Do môi trường kinh tế chính trò .................................................................45
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức
tín dụng chứng từ ……………………………………………………………………………………………………………………..46
1. Những giải pháp đối với bản thân các ngân hàng .........................................47

1.1. Mở rộng quan hệ đại lý.............................................................................47

1.2. Mở rộng quan hệ khách hàng, hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ nghiệp vụ....47

1.3.Nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ làm việc của nhân viên..................50

1.4. Đổi mới công nghệ và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.............................51

1.5. Bán và chuyển rủi ro.................................................................................55

1.6. Các biện pháp kinh doanh ngoại tệ để hạn chế rủi ro tỷ giá....................55

1.7. Phát triển công tác thu thập, lưu trữ, phân tích thông tin và dự báo, phòng
ngừa rủi ro ........................................................................................................56

2. Những kiến nghò đối với nhà nước và ngân hàng nhà nước để phát triển xuất
nhập khẩu và phát triển thanh toán qua ngân hàng.............................................58


2.1. Kiến nghò đối với nhà nước .......................................................................58

2.3. Kiến nghò đối với ngân hàng nhà nước .....................................................59

Kết luận
...............................................................................................................61


3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với thế giới, Việt Nam là một nước đang trong trong quá trình phát
triển. Chúng ta còn thua xa các nước phát triển và ngay cả những nước lân cận
trong khu vực Asean. Do đó, không ngừng đổi mới và phát triển là hành động
cấp thiết để rút ngắn khoảng cách này.
Năm 1986, thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu khởi động, chuyển đổi từ
nền kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thò trường. T
rong chiến lược phát
triển kinh tế của quốc gia, xuất nhập khẩu là lónh vực được quan tâm hàng đầu,
trong đó hướng xuất khẩu là mục tiêu của tăng trưởng
. Từ khi đổi mới đến nay,
kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia
tăng.
Xuất khẩu gia tăng kéo theo doanh số thanh toán xuất khẩu tại các ngân
hàng thương mại gia tăng. Các ngân hàng không chỉ giúp cho các doanh nghiệp
xuất khẩu hoàn tất khâu thanh toán của hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi
mà còn hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn cũng như hạn chế
rủi ro trong kinh doanh.

Giữa hai bên mua bán cần có những phương thức thanh toán phù hợp, thuận
tiện cũng như an toàn cho cả hai bên. Có rất nhiều phương thức thanh toán phổ
biến như: nhờ thu (collection), đổi chứng từ trả tiền (CAD), ghi sổ (open-
account), tín dụng chứng từ,… Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ là phương thức được sử dụng rộng rãi, an toàn vì có sự cam kết trả tiền của
một bên thứ ba là ngân hàng.

4
Phương thức thanh toán này đã phổ biến trên thế giới từ rất lâu nhưng đối
với đa số các ngân hàng thương mại Việt Nam thì nó vẫn còn tương đối mới vì
trong thời kỳ bao cấp thì nhiệm vụ thanh toán xuất nhập khẩu được nhà nước
giao cho một ngân hàng duy nhất là ngân hàng Ngoại Thương. Vì vậy, không ít
rủi ro đã phát sinh do sự thiếu am hiểu tường tận về thông lệ quốc tế của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hơn nữa, khi càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước
ngoài dày dạn kinh nghiệm, công nghệ hiện đại và dòch vụ đa dạng.
Do đó, để giảm thiểu những rủi ro cũng như để nâng cao năng lực cạnh
tranh, chất lượng dòch vụ thanh toán xuất khẩu thì các ngân hàng thng mại cần
xác đònh được những rủi ro có thể gặp và đề ra những giải pháp thích hợp để xử
lý những rủi ro này. Đó chính là lý do để tôi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi
ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn thạc só kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, điều tra về thực trạng dòch vụ thanh toán xuất khẩu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, những mặt đạt được và những hạn chế.
Thứ hai, xác đònh được những rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo
phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở xác đònh và phân tích những rủi ro để tìm ra những giải

pháp hạn chế rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.



5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nhằm xoáy vào nghiên cứu dòch vụ
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các n
gân hàng
thương
mại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó,
các phương
pháp nghiên cứu sau đã
được sử dụng:
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin qua hai nguồn:
¾
Dùng dữ liệu nội bộ ngành ngân hàng từ nguồn báo cáo, chứng từ
của Ngân hàng nhà nùc, một số ngân hàng thương mại Việt Nam và một số tài
liệu hội thảo của các ngân hàng nước ngoài.
¾
Dùng dữ liệu ngoại vi thu thập từ tài liệu nghiệp vụ của phòng
thương mại quốc tế (ICC), các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông,
thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội.
Phương pháp tổng hợp:
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi
nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức
tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương
thức tín dụng chứng từ


6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO

1. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1. Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) là một thỏa
thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng yêu cầu
của khách hàng (người mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất đònh cho
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu
do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình
cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy đònh đề ra
trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) là văn kiện của ngân hàng được viết theo yêu cầu của
người xin mở thư tín dụng nhằm diễn đạt những cam kết của ngân hàng mở thư
tín dụng đối với người thụ hưởng kèm theo các điều khoản, điều kiện để yêu cầu
người thụ hưởng phải thực hiện nghóa vụ nếu muốn được thanh toán.
Ý nghóa:
¾
L/C là phương tiện chủ yếu trong phương thức tín chứng từ. Do đó, nếu
L/C hết thời hạn hiệu lực thì phương thức tín dụng chứng từ sẽ không có ý nghóa.

¾
L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với
người thụ hưởng. Nó được soạn thảo trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng nó
hoàn toàn độc lập với hợp đồng.
¾
L/C là cơ sở pháp lý chính của vệc thanh toán. Nó ràng buộc tất cả các
bên hữu quan tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ.

7
¾
L/C còn sử dụng để cụ thể hoá, chi tiết hóa, sửa đổi bổ sung các điều
khoản đã được ký kết trong hợp đồng.
1.2. Các bên liên quan
Thông thường thì có bốn bên sau đây có liên quan trong phương thức tín
dụng chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (applicant, account party, accountee): là nhà
nhập khẩu, người mua hàng hóa và có nhu cầu thanh toán theo hình thức tín
dụng chứng tư.ø
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Opening/Issuing bank): là ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu, mở L/C và đảm nhận việc thanh toán.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là nhà xuất khẩu, người bán
hàng hóa hoặc có thể là người khác do nhà xuất khẩu chỉ đònh – sẽ nhận tiền
thanh toán.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank): thường là ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở tại nước người xuất
khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ xác nhận tính chân thật của L/C và thông báo
L/C đến cho người hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có các đối tượng liên quan khác như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho

người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không có khả năng
thanh toán, chỉ xuất hiện khi có yêu cầu của nhà xuất khẩu. Đây thường là một
ngân hàng lớn, có uy tín trên thò trường tín dụng và tài chính quốc tế.
- Ngân hàng chấp nhận (Accepting bank): là ngân hàng ký chấp nhận lên
hối phiếu.

8
- Ngân hàng thanh toán (Paying bank): là ngân hàng thanh toán tiền cho
người xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Đây có thể là ngân hàng mở thư tín
dụng hay một ngân hàng nào khác được chỉ đònh trong thư tín dụng bởi ngân
hàng mở thư tín dụng.
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank): là ngân hàng thực hiện
việc chuyển nhượng thư tín dụng.
- Ngân hàng chiết khấu - thương lượng bộ chứng từ (Negotiating Bank): là
ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ, thường là ngân hàng thông báo thư
tín dụng hoặc có thể là một ngân hàng cụ thể nào đó được quy đònh trong thư tín
dụng hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C quy đònh “available at any bank by
negotiation”
- Ngân hàng chỉ đònh (Nominated bank): thuật ngữ chỉ các ngân hàng được
chỉ đònh, phân công trong thư tín dụng.
- Ngân hoàn trả (Reimbursing bank): là ngân hàng được chỉ đònh và ủy
quyền bởi ngân hàng phát hành để trả tiền cho các chứng từ theo thư tín dụng.
- Ngân hàng đòi tiền (Claiming bank): là ngân hàng lập thư đòi tiền gửi đến
ngân hàng phát hành kèm theo bộ chứng từ.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): có nhiệm vụ chuyển bộ
chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng.
1.3.
Những quy đònh quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
- Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ( UCP500 ):
Từ ngày ra đời đến nay, UCP trải qua 5 lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962,

1974, 1983 và lần sau cùng nhất là tháng 10/1993 có hiệu lực từ ngày
01/01/1994. Tuy nhiên, các văn bản ra đời sau qua các lần sửa đổi không hủy bỏ
các văn bản trước đó cho nên các văn bản đều có giá trò thực hành thanh toán

9
Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement Under
Documentary Credits ( URR No 525- ICC 1995 ): được xem như là sự mở rộng
và chi tiết hoá điều khoản 19 (thỏa thuận về hoàn trả liên hàng) của UCP 500.
URR 525 không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán phải áp dụng.
International Standard Banking Practice for the examination of
documents under documentary letter of credit (ISBP): trở thành văn bản
chính thức của ICC từ 10/2002, giải thích chi tiết hơn UCP500, được coi là một
công cụ thực hành UCP500
1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.1: Quy trình toàn bộ nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ


10
Quy trình này được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn mở L/C (opening
phase) và giai đoạn thực hiện (utilisation phase).
1.4.1. Giai đoạn mở L/C (opening phase)









(3)
Ngân hàng mở
L/C (issuing
bank)
Người mua
(Applicant)
Ngân hàng thông
báo (advising
bank)
Người bán
(Beneficiary)
Hợp đồng
Đơn xin
mở L/C
L/
L/
(1)
(2)
(4)


Sơ đồ 1.2: Quy trình giai đoạn mở L/C
Bước 1: Người mua và người bán ký kết một hợp mua bán ngoại thương
trong đó có quy đònh thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ).
Bước 2: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, người mua làm đơn xin
mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C kèm theo một số chứng từ yêu cầu ngân
hàng mở L/C cho người bán.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C
và thông báo nội dung cho người bán biết bằng cách gửi bản chính L/C cho
người bán thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng mở L/C có thể gởi L/C

đến người thụ hưởng qua ba con đường: đường thư tín, Telex, Swift.
Bước 4: Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng thông báo kiểm
tra tính chân thật của L/C:

11
- Nếu L/C được chuyển bằng đường thư tín thì ngân hàng thông báo sẽ
kiểm tra chữ ký trên L/C.
- Nếu L/C được chuyển bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã
khóa của ngân hàng mở.
Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển L/C chính cho người bán (người
thụ hưởng L/C). Người bán sau khi kiểm tra L/C nếu có có điểm nào bất lợi thì
liên hệ với người mua để sửa đổi L/C.
Ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét
việc xác nhận này.
1.4.2. Giai đoạn thực hiện L/C (utilisation phase)












(7)
(8)


Ngân hàng mở
L/C (issuing bank)
Người mua
(Applicant)

Ngân hàng chỉ đònh
Người bán
(Beneficiary)
Bộ chứng
từ
Bộ chứng từ
+ Thư đòi tiền
Bộ chứng từ
(5)
(10)
(6)
Hàng
hóa
(9)
(9)
Tiền
Tiền
(11)
Tiền
Sơ đồ 1.3: Quy trình giai đoạn thực hiện L/C
Bước 5: Người bán thực hiện việc giao hàng và chuẩn bò bộ chứng từ theo
chỉ dẫn trong L/C.

12
Bước 6: Người bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ đònh

trong L/C hay bất cứ ngân hàng nào (nếu L/C ghi: Available with any bank by
negotiation).
Bước 7: Ngân hàng chỉ đònh trên cơ sở bộ chứng từ kiểm tra đối chiếu với
những điều khoản quy đònh của L/C, nếu chứng từ phù hợp thì sẽ hành động theo
đúng hướng dẫn của ngân hàng L/C (thường là chiết khấu bộ chứng từ tức là
mua lại bộ chứng từ hay ứng trước tiền cho người bán).
Bước 7 này có thể xảy ra hoặc không xảy ra tùy theo quyết đònh của ngân
hàng chỉ đònh.
Bước 8: Ngân hàng chỉ đònh chuyển bộ chứng từ kèm phiếu gửi chứng từ
(covering letter, đồng thời là thư đòi tiền) gửi đến ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng chỉ đònh cũng có thể điện đòi tiền trước nếu L/C cho phép đòi tiền bằng
điện (telegraphic reimbursement allowed).
Bước 9: Ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ kiểm tra một cách
cẩn thận, đối chiếu bộ chứng từ với những điều khoản quy đònh của L/C. Nếu bộ
chứng từ phù hợp thì phải thanh toán ngay. Nếu chứng từ bất hợp lệ thì được
quyền từ chối thanh toán nhưng phải thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng chỉ
đònh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ đồng thời hỏi ý kiến
của người mua xem có chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ hay không. Nếu người
mua chấp nhận thì ngân hàng mở sẽ thực hiện việc thanh toán. Khi nhận được
tiền từ ngân hàng mở thì ngân hàng chỉ đònh sẽ chuyển cho người bán sau khi trừ
các khoàn phí liên quan như phí thương lượng, phí chuyển chứng từ, điện phí.
Bước 10: Ngân hàng mở chuyển bộ chứng từ cho người mua đồng thời
người mua thanh toán hết khoản tiền còn nợ cho ngân hàng mở.
Bước 11: Người mua cầm chứng từ vận tải đi nhận hàng.

13
1.5. Phân loại L/C
Tùy theo cách phân chia mà ta có nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau.
1.5.1. Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm:
-

L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) :
Đây là loại L/C mà bên mở L/C có thể sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi. Tuy nhiên, sự hủy bỏ hay sửa
đổi này phải được thực hiện trước khi người bán giao hàng. Loại L/C này ít được
sử dụng trong thanh toán quốc tế vì loại L/C này thực chất chỉ là thông báo để
người bán chuẩn bò hàng chứ không phải là lời cam kết.
-
L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C) :
Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C không được quyền đơn phương sửa đổi
hay hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào và chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ khi có sự đồng ý của
người thụ hưởng. Theo điều 6 UCP 500 quy đònh nếu thư tín dụng không ghi loại
gì thì được xem là L/C không hủy ngang.
-
L/C xác nhận (confirmed L/C):
Là loại L/C không hủy ngang trong đó có một ngân hàng uy tín đứng ra
đảm bảo việc trả tiền theo L/C cùng với ngân hàng mở. Loại L/C này được yêu
cầu khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở
L/C.
Theo tập quán các nước châu Âu, ngân hàng xác nhận là ngân hàng trả
trực tiếp cho người bán. Do vậy, người bán ký phát hối phiếu đòi tiền trực tiếp
ngân hàng xác nhận.
1.5.2. Phân loại theo thời hạn thanh toán
-
L/C trả ngay (L/C At Sight):
Là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng đại diện người
bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán một phần

14
-
L/C trả chậm (Usance L/C):

Là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng đại diện người
bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán một phần
hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người hưởng lợi theo thời hạn quy đònh
trong thư tín dụng đó sau khi nhận được chứngtừ phù hợp với các điều khoản của
L/C.
1.5.3. Phân loại theo phương thức sử dụng
-
L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy đònh khi L/C sử dụng hết kim
ngạch hoặc sau khi L/C hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trò như cũ,
và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất trò giá hợp đồng.
Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Sử dụng
cho những trường hợp có giá trò cao, thời hạn giao hàng dài để tiết kiệm được chi
phí mở L/C.
L/C tuần hoàn có hai loại :
+ L/C tuần hoàn có tích lũy (cumulative revolving L/C): cho phép nhà xuất
khẩu chuyển kim ngạch đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau nếu đợt giao
hàng trước chưa giao hết và cứ như vậy cho đến đợt giao hàng cuối cùng. Nghóa
là, nếu nhà xuất khẩu trong lần giao hàng thứ n, vì lý do nào đó, giao không đủ
số lượng hàng như quy đònh, còn thiếu một lượng hàng là k thì ở lần giao hàng
thứ (n+1) nhà xuất khẩu sẽ giao số lượng hàng là k + số lượng L/C quy đònh và
cứ như vậy cho đến lần cuối cùng.

15
+ L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative L/C) : không cho phép nhà
xuất khẩu chuyển số dư đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau.
Ngoài ra, L/C tuần hoàn có thể chia làm ba loại:
+ L/C tuần hoàn tự động: khi đợt giao hàng trước hết thì đợt giao hàng sau
tự động có giá trò hiệu lực, không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.

+ L/C tuần hoàn bán tự động: nếu sau ngày mở L/C, trước thời hạn hiệu lực
hoặc đã sử dụng hết giá trò L/C mà không có ý kiến thông báo nào của ngân
hàng mở L/C.
+ L/C tuần hoàn không tự động: đợt giao hàng sau muốn có giá trò thì phải
có sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
-
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại L/C không thể hủy ngang trong đó quy đònh quyền được chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần giá trò của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên, cấm tái chuyển nhượng từ người hưởng lợi thứ hai
cho người khác. Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao
hàng không đúng hay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải
chòu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
Loại L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, trung gian.
Loại L/C này giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dòch vụ xuất khẩu mà
không cần đến vốn của mình. Hiện nay, L/C chuyển nhượng được áp dụng rộng
rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C) :
Là loại L/C không hủy ngang, được mở rộng trên cơ sở một L/C khác làm
bảo đảm (gọi là L/C gốc – Master L/C). Sau khi nhận được L/C (master L/C) do
người mua mở yêu cầu cho mình, người hưởng lợi sẽ sẽ yêu cầu ngân hàng của

16
Loại L/C này thường được sử dụng mua bán qua trung gian trong trường
hợp L/C gốc không được phép chuyển nhượng hoặc các chứng từ cần có trong
L/C gốc không trùng hợp với L/C thứ hai; và khi người trung gian muốn bí mật
một số thông tin trong L/C gốc.
-
L/C đối ứng (Reciprocal L/C) :
Đây là loại L/C được quy đònh là chỉ co giá trò hiệu lực khi L/C khác đối

ứng với nó được mở ra. Thông thường L/C này được sử dụng trong trường hợp
mua bán hàng đổi hàng hay phổ biến hơn là trong trường hợp gia công hàng hóa.
-
L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay L/C ứng trước (Advance
Clause L/C) :
Là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều
khoản này. Là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết
khấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để giúp người này có thêm
nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở. Theo L/C điều khoản đỏ, người hưởng lợi
có thể đòi được một khoản tiền nhất đònh của L/C trước khi giao hàng. Và khi đã
nhận được một khoản tiền nhất đònh nào đó thì trong tương lai, khi xuất trình
chứng từ giao hàng tới ngân hàng chiết khấu, số tiền đó sẽ được trừ vào tiền
hàng xuất khẩu và người hưởng lợi chỉ nhận được số tiền bằng số tiền của hóa
đơn trừ đi tiền ứng trước.
L/C với điều khoản đỏ có hai loại :
+ L/C không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với
ngân hàng mở L/C, tức là khoản tiền trả trước được thực hiện khi người xuất
khẩu trình hóa đơn với một sự cam kết của họ.

17
+ L/C có đảm bảo: bên cạnh các giấy tờ trên, người xuất khẩu còn phải
xuất trình thêm chứng từ có giá trò như bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu hoặc giấy nhập kho.
-
L/C dự phòng (Standby L/C) :
Là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập khẩu là
sẽ thanh toán lại cho họ trong trøng hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghóa
vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho nhà nhập khẩu.
Ý nghóa quan trọng của loại L/C này là việc đảm bảo hoàn lại cho người
đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không hoàn thành nghóa vụ giao

hàng.
L/C dự phòng được áp dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật trong quan hệ một bên là
người đặt hàng và một bên là người sản xuất. Các khoản tín dụng mà người đặt
hàng cấp cho người sản xuất như tiền cọc, tiền ứng trước, chi phí chiếm tỷ trọng
10-15% tổng giá trò đơn đặt hàng.
Standby L/C là một văn bản do ngân hàng phát hành theo chỉ thò của người
mở thư tín dụng (Applicant hay Account party) cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng trong thời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình những
chứng từ sau :
+ Chứng từ yêu cầu thanh toán.
+ Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng/ nghóa vụ
của người yêu cầu mở thư tín dụng.
So sánh standby L/C và L/C thông thường :
¾
L/C thông thường: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họ
xuất trình những chứng từ thương mại (Commercial invoice, B/L, C/O, packing
list . . .) chứng minh đã hoàn thành nghóa vụ giao hàng.

18
¾
Standby L/C: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất
trình chứng từ (Certificate non-performance/Statement of Default) chứng minh
việc người yêu cầu mở L/C không thực hiện hợp đồng hay điều kiện đã được
quy đònh trong L/C.
Phân loại Standby L/C :
+ Standby L/C dạng bảo lãnh tài chính (Financial guarantee – type standby
L/C): trong đó ngân hàng cam kết sẽ hoàn trả cho người thụ hưởng những khoản
tiền ứng trước, những khoản tiền đã cho vay . . . khi người yêu cầu mở Standby
L/C không hoàn thành nghóa vụ đối với người thụ hưởng.
+ Standby L/C bảo lãnh việc thực hiện nghóa vụ (Performance – based

standby L/C): trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng những
khoản tiền đã cam kết khi người yêu cầu mở Standby L/C không hoàn thành
nghóa vụ của họ.
Phạm vi ứng dụng của Standby L/C :
Được sử dụng rất rộng rãi, standby L/C được sử dụng như một bảo lãnh
ngân hàng để đảm bảo cho những khoản tiền vay trong xây dựng, bảo đảm
khoản tiền ứng trước, bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp
đồng gia công, hợp đồng đầu tư liên doanh, tham gia dự thầu . . . ; standby L/C
bảo đảm khả năng thanh toán; standby L/C được sử dụng kèm với các phương
thức bảo lãnh, thanh toán khác trong cùng một thương vụ. Standby L/C còn có
thể sử dụng để đảm bảo cho những nghóa vụ tài chính theo phán quyết của toà
án.

19
2.
Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro thường được hiểu là những sự kiện xảy ra dẫn đến kết quả không
như mong đợi và thường đem lại kết quả xấu. Tùy theo quan điểm của người
xem xét mà có rất nhiều khái niệm về rủi ro.
Theo từ điển tiếng Việt nhà xuất bản Khoa học và xã hội xuất bản năm
1998, “rủi ro” được giải thích là “điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”.
Allan Willett đònh nghóa: “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến cố không mong đợiù”.
Trong quyển “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh”, tác giả Nguyễn Hữu Thân cho rằng : “rủi ro là sự bất trắc gây ra những
thiệt hại”.
Tác giả Ngô Quang Hân của quyển “Quản trò rủi ro” cho rằng: “Rủi ro là
sự biến động tiềm ẩn ở kết quả“.
Trong quyển “Phân tích tài chính NHTM”, tác giả Hồ Diệu cho rằng: “rủi

ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến”.
Theo tác giả Mark R.green và Oscar N.Serbein [Mark R.Green-1983]” Rủi
ro là sự không chắc chắn của việc xảy ra những thiệt hại về kinh tế”.
Đó là những khái niệm khác nhau về rủi ro. Tuy mỗi một khái niệm được
sử dụng bằng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến
những thiệt hại làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
các nhà quản trò rủi ro là phải nhận dạng cho được những nhân tố có thể làm
phát sinh những rủi ro để có những biện pháp phòng chống hiệu quả nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

20
2.2. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
Trong xu thế kinh doanh hiện đại, các NHTM sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng
và tăng dần tỷ trọng dòch vụ. Như vậy, sự rủi ro trong hoạt động ngân hàng hầu
như có mặt trong từng nghiệp vụ nếu những nghiệp vụ đó không đïc quản lý
theo một quy trình chặt chẽ. Hơn nữa, muốn có nhiều lợi nhuận thì phải đối mặt
với rủi ro.
Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ có thể nhận dạng đuợc các
rủi ro sau:
2.2.1. Rủi ro tín dụng
Là rủi ro
phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được vốn cho vay
đúng hạn (rủi ro sai hẹn) hay vốn cho vay không thu hồi được (rủi ro phá sản).
2.2.2. Rủi ro quốc gia
Là khả năng xảy ra những hành động của chính quyền một quốc gia như
tòch thu, chiếm hữu hay quốc hữu hóa hàng hóa; những sự kiện chính trò như
chiến tranh, bạo động, bò cấm vận; sự thiếu hụt nguồn ngoại tệ gây ảnh hưởng
đến việc thực hiện trách nhiệm thanh toán của người mua hay ngân hàng mở tại
quốc gia đó.

Là khả năng những rào cản pháp lý hay rào cản khác có thể ngăn cản
người mua hay ngân hàng mở trong việc chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ
và trong việc chuyển ngoại tệ.
Những rủi ro này thường xảy ra ở những quốc gia kém phát triển và những
quốc gia đang phát triển.
2.2.3. Rủi ro về nhà nhập khẩu
Khả năng nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán hay không muốn thanh toán do
giá hàng trên thò trường xuống thấp, do hàng hóa không đạt chất lượng hay bò
thất thoát trên đường vận chuyển.

21
Rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hay bò phá sản.
2.2.4. Rủi ro về nhà xuất khẩu
Khi nhà nhập khẩu không nắm rõ uy tín và tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh của nhà xuất khẩu thì có thể gặp nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, có thể
là một công ty ma và giả mạo chứng từ.
Rủi ro khi nhà xuất khẩu giao hàng không đúng chủng loại hay không đạt
chất lượng, giao hàng trễ hay không giao hàng.
2.2.5. Rủi ro về ngân hàng
Trường hợp ngân hàng mở, ngân hàng xác nhận không đảm bảo khả năng
tài chính hay bò phá sản vo thời điểm thanh toán.
2.2.6. Rủi ro khác
Rủi ro ngoại hối: vào thời điểm thanh toán đối với L/C trả chậm, sự biến
động mạnh về tỷ giá có thể gây rủi ro cho nhà nhập khẩu khi phải trả nhiều tiền
hơn hay gây rủi ro cho nhà xuất khẩu khi lượng tiền nhận được giảm.
Rủi ro về lãi suất: Rủi ro này không quan trọng nếu kỳ hạn thanh toán
ngắn, nếu kỳ hạn thanh toán càng dài thì rủi ro này càng lớn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Những kiến thức trình bày trong chương 1 đã cho chúng ta nắm được những
khái niệm cơ bản về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán tín

dụng chứng từ.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro
trong phương thức tín dụng chứng từ.
Như vậy, chúng ta đã có cơ sở lý luận để tiếp tục tìm hiểu những rủi ro thực
tế xảy ra ở các ngân hàng thương mại Việt Nam mà chương 2 sẽ đề cập đến.


22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN HÀNG
XUẤT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Tình hình thanh toán xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
1.1. Sự phát triển của ngành ngân hàng
Sau năm 1975, cả nước hoàn toàn thống nhất, đất nước bước vào thời kỳ
mới, thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế. Bối cảnh chung về hoạt động ngành
ngân hàng có thể khái quát như sau:
+ Trước thời kỳ đổi mới (năm 1986), nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ
chế tập trung. Vì vậy hoạt động ngân hàng trong thời gian này mang tính chất
quản lý kinh tế hơn là kinh doanh. Hoạt động ngoại thương trong giai đoạn này
kém phát triển, chỉ giao dòch với các nước xã hội chủ nghóa nhưng dưới dạng trao
đổi hàng hóa hay viện trợ. Thực hiện cơ chế độc quyền trong ngoại thương, nhà
nước quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hóa và chỉ đònh các xí nghiệp quốc
doanh được XNK. Việc quản lý ngoại hối cũng tiến hành nghiêm ngặt, tỷ giá hối
đoái là tỷ giá cố đònh do nhà nước công bố. NH Ngoại Thương (Vietcombank) là
NH độc quyền kinh doanh trong lónh vực đối ngoại, thanh toán quốc tế. Hệ thống
NH hoạt động theo cơ chế một cấp. Chính sách tín dụng mang tính bao cấp, hiệu
quả sử dụng vốn vay thấp, lạm phát trầm trọng (năm 1986 lên đến 487%), hệ
thống lãi suất xây dựng thiếu thực tế, nền kinh tế sa sút nghiêm trọng. Trước

thực trạng này, đòi hỏi phải tổ chức lại hệ thống ngân hàng cho phù hợp với xu
hướng phát triển của thời đại.

23
+ Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu giai đoạn đổi mới. Kinh tế đất
nước bắt đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thò trường có sự điều tiết
của nhà nước. Trước đòi hỏi bức thiết phải hình thành một hệ thống các NHTM
nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước, Nghò đònh 53
ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng, cho phép hệ thống NH được tách
làm hai cấp rõ nét:
¾ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam : Thực hiện chức năng hoạch đònh, xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Là cơ quan quản lý nhà nước về các
hoạt động kinh doanh tiền tệ.
¾ Các ngân hàng thương mại : Thực hiện chức năng chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ.
+ Sau khi có Pháp Lệnh Ngân Hàng (1990), hàng loạt các NHTM được ra
đời. Việc hình thành các NHTM cổ phần, NH liên doanh, NH nước ngoài đã xoá
bỏ tình tình độc quyền trong kinh doanh của các NH quốc doanh, tạo môi trường
cạnh tranh giữa các NHTM với nhau. Đây chính là động lực để thúc đẩy sự phát
triển.
1.2. Tình hình thanh toán xuất khẩu
Với chủ trng đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước thì tình hình xuất khẩu
của Việt Nam không ngừng gia tăng.
Năm 2004, với kết quả kim ngạch xuất đạt 26tỷ USD, xuất khẩu Việt Nam
được đánh giá là có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 năm qua. Đạt đïc
kết quả như vậy trước hết là do sản lượng xuất khẩu và giá trò hàng hóa xuất
khẩu đều được nâng lên. Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao là
dầu thô 48,3%, than đá 46,8%, gạo 30,7%. Ngoài 4 mặt hàng truyền thống có
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, năm 2004 đã xuất hiện thêm 2 nhóm hàng
là linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ.


24
Tiếp nữa là thò trøng xuất khẩu cũng được mở rộng. 10 thò trường xuất
khẩu lớn hiện nay của Việt Nam là Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Úc, Singapore, Đức,
Anh, Đài Loan, Hàn Quốc và Malaysia đều có mức tăng trưởng cao. Những thò
trøng này đã tiêu thụ trên 18 tỷ USD hàng hóa của Việt Nam, trong đó hai thò
trường giữ vai trò động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nước ta năm 2004 tăng
vọt là Mỹ ( với mức tăng kỷ lục trên 1 tỷ USD và đã đạt tới quy mô gần 5 tỷ
USD) và Trung Quốc ( với mức tăng gần 1 tỷ USD và đạt tới quy mô trên 2,7 tỷ
USD).
Hàng hóa xuất khẩu của nước ta đã vươn tới hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ, giảm dần xuất khẩu qua các thò trường trung gian.
Nguyên nhân làm xuất khẩu tăng mạnh là do sản xuất công nghiệp tăng
trưởng với tốc độ cao. Các đòa phương và doanh nghiệp đã tận dụng triệt để các
công cụ chính sách của nhà nước trong những năm qua và những ưu đãi của các
nước để nâng đỡ xuất khẩu.
Với tốc độ xuất khẩu tăng mạnh như thế thì dòch vụ thanh toán xuất khẩu
của các ngân hàng thương mại cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu và hỗ trợ
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Sau đây là doanh số thanh toán xuất khẩu của các ngân hàng thương mại
trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong 4 năm qua [Bảng 2.1]
Đơn vò: triệu USD
Năm 2001 2002 2003 2004
Doanh số thanh toán XK
4.487,44 4.299.25 4.900,6 6.199.37
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp các hoạt động ngoại hối toàn hệ thống các ngân
hàng thương mại trên đòa bàn Tp.HCM)

25
Qua đó ta thấy tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 12,1%. Năm 2002

tốc độ có giảm 4,2% còn 2 năm 2003 và 2004 có tốc độ tăng khá, nhất là năm
2004 tăng 26,5%.
1.2.1. Một số thành tựu
Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu tại các NHTM ngày càng gia tăng
về doanh số. Chiến lược của một số NHTM trong giai đoạn hiện tại: xem hoạt
động thanh toán quốc tế là hoạt động trọng điểm. Do vậy, họ đã khuyến khích
các doanh nghiệp tăng cường doanh số thanh toán xuất khẩu tại các NH này
bằng những chính sách ưu đãi như : ưu tiên tín dụng với lãi suất thấp, nâng tỷ lệ
chiết khấu lên 100%, ưu tiên bán ngoại tệ cho việc thanh toán. Nhờ các biện
pháp này đã làm gia tăng vượt bậc doanh số xuất nhập khẩu.
Công tác tư vấn cho khách hàng trong lónh vực XNK (tư vấn về các điều
khoản trong thư tín dụng, tư vấn về việc tạo lập bộ chứng từ ) cũng được một số
NHTM như Eximbank, ACB, Đông Á quan tâm và thực hiện khá hiệu quả. Nhờ
hoạt động này mà các NH này đã lôi kéo được nhiều khách hàng giao dòch
XNK, hiệu quả hoạt động hoạt động kinh doanh của khách hàng được nâng cao,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Mạng lưới giao dòch của các NHTM ngày càng rộng nhằm tạo điều kiện
thực hiện tốt công tác thanh toán xuất khẩu. Ví dụ: NH Ngoại Thương có quan
hệ đại lý với hơn 1400 ngân hàng tại 85 nước trên thế giới, NH Sài Gòn Công
Thương đã quan hệ được vớí 467 đại lý ở 62 quốc gia trên thế giới, NH Á Châu
có giao dòch với 351 đại lý tại 54 quốc gia, NH Sacombank với 560 đại lý ở 67
quốc gia, NH đầu tư và phát triển có hơn 800 đại lý,… Điều này chứng tỏ uy tín
và chất lượng thanh toán của các NHTM ngày càng được nâng cao. Hầu hết các
NHTM được phép thanh toán XNK đều tham gia mạng SWIFT (society
worldwide interbank financial telecommunication). Nhờ đó, các nghiệp vụ thanh

×