Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN CHÍ HIẾU




THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ VÀO
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN CHÍ HIẾU




THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ VÀO
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN VĂN THẢO



TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam ñoan những nội dung ñược trình bày trong luận văn là do bản
thân tự nghiên cứu và từ sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa
học TS.Trần Văn Thảo, những nội dung ñược trích dẫn lại từ các sách, báo,
tạp chí, luận văn, luận án ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Nếu có gian lận và ñạo văn trong ñề tài, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội ñồng và pháp luật.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2010

Học viên

NGUYỄN CHÍ HIẾU
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI
KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về kế toán 4
1.1.1. Bản chất của kế toán 4
1.1.2. Phân loại kế toán 4
1.1.3. Chuẩn mực kế toán và Chế ñộ kế toán 4
1.1.3.1. Khái niệm 4
1.1.3.2. Cách thức ban hành Chuẩn mực kế toán trên thế giới 5
1.2. Chế ñộ kế toán hành chính sự nghiệp 5
1.2.1. Đặc ñiểm ñơn vị hành chính sự nghiệp 5
1.2.1.1. Khái niệm 5
1.2.1.2. Đặc ñiểm 5
1.2.1.3. Phân loại 6
1.2.2.Tài khoản 6
1.2.2.1.Khái niệm 6

1.2.2.2. Kết cấu 7
1.2.2.3. Phân loại tài khoản 8
1.2.2.4. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản 8
1.2.2.5. Hệ thống tài khoản 9
1.2.3. Báo cáo tài chính 10
1.2.3.1. Khái niệm 10
1.2.3.2. Mục ñích của báo cáo tài chính 10
1.2.3.3. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính 11
1.2.3.4. Thành phần và mẫu biểu báo cáo tài chính 11
1.2.3.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 11
1.2.3.6. Đặc ñiểm báo cáo tài chính 12
1.2.3.7. Kỳ hạn lập và thời hạn báo cáo 12
1.2.3.8. Mối quan hệ giữa tài khoản và Báo cáo tài chính 12
1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế 13
1.3.1. Lĩnh vực công 13
1.3.2. Khái niệm Chuẩn mực kế toán công 13
1.3.3. Lý do ra ñời của Chuẩn mực kế toán công quốc tế 13
1.3.4. Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế 14
1.4. Cơ sở lý luận và thực tiễn ñể Việt Nam áp dụng Chuẩn mực kế toán công
quốc tế 20
1.4.1. Lý luận làm nền tảng cho việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công
quốc tế 20
1.4.2. Mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên thế giới 20
1.4.3. Tình hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế ở một số nước 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÀI
KHOẢN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
2.1. Chế ñộ kế toán ñơn vị hành chính sự nghiệp 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chế ñộ kế toán hành chính
sự nghiệp 23
2.1.2. Chế ñộ kế toán hành chính sự nghiệp theo Quyết ñịnh

19/2006/QĐ-BTC 23
2.1.3. Đánh giá chung chế ñộ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành 24
2.2. Hệ thống báo cáo tài chính 25
2.2.1. Những quy ñịnh hiện nay 25
2.2.2. Một số hạn chế của hệ thống báo cáo tài chính hiện hành 27
2.2.2.1. Những hạn chế của hệ thống báo cáo tài chính hiện nay 27
2.2.2.2. Kết quả khảo sát thực tế 31
2.3. Hệ thống tài khoản 34
2.3.1. Những quy ñịnh hiện nay 34
2.3.2. Một số hạn chế của hệ thống tài khoản hiện hành 35
2.3.2.1. Những hạn chế của hệ thống tài khoản hiện nay 35
2.3.2.2. Kết quả khảo sát thực tế 40
2.4. Cơ chế quản lý tài chính Nhà nước ở ñơn vị hành chính sự nghiệp hiện
nay 42
2.4.1. Các quy ñịnh về quản lý Ngân sách Nhà nước và thu chi qua Kho bạc
Nhà nước 42
2.4.1.1. Luật ngân sách Nhà nước 42
2.4.1.2. Văn bản hướng dẫn thu và chi ngân sách Nhà nước 46
2.4.2. Các quy ñịnh về cơ chế tài chính ñối với các ñơn vị hành chính sự
nghiệp 47
2.4.2.1. Đơn vị hành chính nhà nước 47
2.4.2.2. Đơn vị sự nghiệp 49
CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng của Việt Nam 51
3.2. Quan ñiểm thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính 52
3.2.1. Quan ñiểm toàn diện và quan ñiểm lịch sử cụ thể 52
3.2.2. Phù hợp với môi trường kinh tế chính trị xã hội Việt Nam 53
3.2.3. Tuân thủ những quy ñịnh của Chuẩn mực kế toán công quốc tế 53

3.2.4. Đáp ứng ñược nhu cầu quản lý, ñánh giá tài chính công của Nhà nước 54
3.3. Hệ thống tài khoản 54
3.3.1. Những yêu cầu ñối với hệ thống tài khoản 54
3.3.2. Hệ thống tài khoản ñề nghị áp dụng cho ñơn vị hành chính sự nghiệp 55
3.3.2.1. Phân loại hệ thống tài khoản 55
3.3.2.2. Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế
toán 55
3.4. Hệ thống báo cáo tài chính 69
3.4.1. Những yêu cầu ñối với hệ thống báo cáo tài chính 69
3.4.2. Hệ thống báo cáo tài chính ñề nghị áp dụng cho ñơn vị hành chính sự
nghiệp 70
3.4.2.1. Hệ thống BCTC ñề xuất 70
3.4.2.2. Báo cáo tình hình tài chính 70
3.4.2.3. Báo cáo kết quả hoạt ñộng 77
3.4.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 75
3.4.2.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Bảo hiểm y tế BHYT
Bộ tài chính BTC
Cán bộ công chức CBCC
Cử nhân CN
Hành chính sự nghiệp HCSN

Hoạt ñộng thường xuyên HĐTX
Hội Đồng Nhân Dân HĐND
International Public Sector Accounting Standards Board
(Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Công Quốc Tế)
IPSASB

International Federation of Accountants
(Liên Đoàn Kế toán quốc tế)
IFAC

International Public Sector Accounting Standards
(Chuẩn mực kế toán công quốc tế)
IPSASs

Kinh phí công ñoàn KPCĐ
Nhà nước NN
Ngân sách nhà nước NSNN
Tài khoản TK
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Thạc sỹ ThS
Tiến sỹ TS
Xây dựng cơ bản XDCB

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các ñơn vị
kế toán cấp cơ sở 27








DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Ai là người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính tại các ñơn vị hành
chính sự nghiệp? 32
Hình 2.2. “Bảng cân ñối tài khoản” có phản ánh ñược tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại ñơn vị không? 32
Hình 2.3. Baó cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí ñã sử dụng”
có dễ lập và trình bày không? 32
Hình 2.4. “Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt ñộng” và “Báo cáo chi tiết kinh phí dự án”
không nên quy ñịnh là Báo cáo tài chính vì nó không cung cấp thông tin
cho ñại bộ phận người sử dụng. 32

Hình 2.5. “Bảng ñối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN” và “Bảng ñối
chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại
KBNN” có nên quy ñịnh là Báo cáo tài chính? 33
Hình 2.6. “Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ” không tách riêng ra làm một báo
cáo mà nên ñược trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính 33
Hình 2.7. “Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng ñã quyết toán năm trước chuyển sang”
nên bỏ ñi vì kinh phí chưa sử dụng mà quyết toán là không hợp lý. 33
Hình 2.8. Hệ thống tài khoản ñã ñầy ñủ ñể phản ánh tất cả các ñối tượng kế toán
trong ñơn vị ? 40
Hình 2.9. Tên gọi của các Loại tài khoản, tài khoản hiện nay ñã hợp lý? 41
Hình 2.10. Hệ thống tài khoản hiện nay (số hiệu, tên gọi) dễ nhớ? 41
Hình 2.11. Nguyên tắc, kết cấu, nội dung phản ánh của hệ thống tài khoản hiện nay
ñã hợp lý, phản ánh ñúng bản chất của ñối tượng kế toán? 41
1



MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Người dân không chỉ trao cho chính phủ của mình quyền lực mà còn trao cho
chính phủ tiền của họ và hệ thống quản lý tài chính công là hệ thống ñược sử dụng
ñể bảo ñảm sự tín nhiệm này. Vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể cải tiến hệ thống ñể
ngăn chặn những hành vi bất hợp pháp ñồng thời tạo dựng niềm tin cho người dân
rằng không ai có thể che dấu những hành vi ñó, rằng tiền của họ ñã ñược sử dụng
ñúng mục ñích trên nguyên tắc ñảm bảo lợi ích chung. Việt Nam cũng không nằm
ngoại lệ, trong những năm qua Nhà nước ñã có những nỗ lực ñáng kể trong việc cải
cách hệ thống tài chính công (ñây là một trong số 4 lĩnh vực của Kế hoạch Tổng thể
cải cách hành chính công 2001 – 2010: Đổi mới thể chế, ñổi mới tổ chức, ñổi mới
nguồn nhân lực và ñổi mới hệ thống tài chính công) với mục ñích tạo ra một môi
trường kiểm soát mạnh mẽ hơn và phù hợp hơn cho một hệ thống hướng tới minh
bạch và trách nhiệm giải trình.
Kế toán công là một trong những nội dung quan trọng cần ñổi mới trong công
cuộc cải cách hệ thống tài chính công vì hầu hết các chế ñộ kế toán áp dụng trong
lĩnh vực công ít nhiều không còn phù hợp trong tình hình mới, chủ yếu những quy
ñịnh còn “vay mượn” chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Ngày 23/4/2007 “Hội thảo
ñịnh hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam” ñã
diễn ra do Vụ Chế ñộ Kế toán và Kiểm toán- Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng
Thế giới tổ chức. Kết thúc hội nghị Thứ trưởng Bộ tài chính ñã thống nhất ý kiến
rằng Việt Nam cần phải áp dụng các quy ñịnh của chuẩn mực kế toán công quốc tế,
việc áp dụng phải ñảm bảo vừa tuân thủ chuẩn mực quốc tế vừa phải phù hợp với
ñiều kiện Việt Nam. Đây là kết luận quan trọng làm nền tảng cho ñịnh hướng của
Việt Nam trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Từ ñó ñến nay ñã có
nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán công nhưng chủ yếu tập trung vào việc:
ñưa ra, làm rõ những luận cứ ñể Việt Nam áp dụng chuẩn mực công quốc tế; phân

tích và ñưa ra những giải pháp mang tầm vĩ mô cho việc áp dụng chuẩn mực công
2


quốc tế; hoàn thiện chế ñộ kế toán trong lĩnh vực công (kế toán hành chính sự
nghiệp, kế toán ngân sách và hoạt ñộng nghiệp vụ Kho bạc nhà nước,…) nhưng chủ
yếu dựa trên nền của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp hoặc có vận dụng Chuẩn
mực kế toán công quốc tế nhưng vẫn còn giới hạn, chưa nhiều Nắm bắt tính cấp
bách và thời sự của vấn ñề áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam,
tác giả mạnh dạn chọn ñề tài “Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính
trong ñiều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào ñơn vị hành chính
sự nghiệp tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Mặc dù khi nói ñến kế
toán lĩnh vực công nghĩa là nói ñến kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách
và nghiệp vụ kho bạc nhà nước, kế toán công ñoàn, kế toán bảo hiểm xã hội, kế
toán quỹ dự trữ…nhưng vì ñây là một luận văn cao học do sự hạn chế về thời gian
và nguồn lực, tác giả thu hẹp phạm vi chỉ nghiên cứu việc áp dụng ñối với ñơn vị
hành chính sự nghiệp. Sự lựa chọn này hi vọng ñóng góp một phần khiêm tốn, nhỏ
bé vào sự thành công của lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt
Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Như ñã trình bày ở phần Lý do chọn ñề tài, luận văn hướng ñến việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào ñơn vị hành chính sự nghiệp ñể thiết lập hệ
thống tài khoản và báo cáo tài chính. Với ñịnh hướng này, luận văn tập trung vào
những mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Khái quát những quy ñịnh trong lĩnh vực tài chính công của Việt Nam
ñối với ñơn vị HCSN ñể ñưa ra một vài nhận ñịnh, ñề xuất cần thay ñổi ñể áp dụng
ñược chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Thứ hai: Làm rõ những hạn chế và những ñiểm chưa hợp lý (so với chuẩn mực
kế toán công quốc tế và yêu cầu của người sử dụng trên thực tế) của hệ thống tài
khoản và báo cáo tài chính hiện tại ở ñơn vị hành chính sự nghiệp

Thứ ba: Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính cho ñơn vị hành chính
sự nghiệp trong ñiều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế.

3


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu ñược lựa chọn ñể ñạt ñược những mục tiêu nêu trên là
kết hợp phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng
Đối với mục tiêu thứ nhất: Áp dụng phương pháp ñịnh tính với các kỹ thuật như
nghiên cứu tại bàn, thảo luận với các cá nhân ñã và ñang làm việc trong các ñơn vị
hành chính sự nghiệp, các chuyên gia về tài chính – kế toán.
Đối với mục tiêu thứ hai: Phương pháp ñược áp dụng là kết hợp ñịnh tính và ñịnh
lượng. Các kỹ thuật thực hiện như thảo luận và gửi bảng câu hỏi chi tiết ñược thiết
kế sẵn ñể thu thập dữ liệu. Mẫu ñược chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện
với kích thước mẫu là 40 người. Sau khi thu thập dữ liệu sẽ tiến hành phân tích,
tổng hợp và so sánh.
Đối với mục tiêu thứ ba: Phương pháp nghiên cứu là phương pháp ñịnh tính với
các kỹ thuật như nghiên cứu tại bàn, phân tích, so sánh và tổng hợp.
4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Vì ñề tài ñược thực hiện trong khuôn khổ của một luận văn cao học với giới hạn
khống chế về số trang (từ 60 – ñến 80 trang), thời gian và nguồn lực nên luận văn
có phạm vi và giới hạn nghiên cứu như sau:
- Chỉ nghiên cứu áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế cho ñơn vị hành chính
sự nghiệp cấp cơ sở (ñơn vị dự toán cấp III).
- Chỉ thiết lập hệ thống tài khoản (chỉ dừng lại ở cấp 1 tức 3 chữ số thập phân) và
báo cáo tài chính cho ñơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở. Luận văn không xây
dựng hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính hướng ñến việc tích hợp thành
một hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính duy nhất cho tất cả các ñơn vị thuộc
lĩnh vực công cũng như báo cáo tài chính hợp nhất của chính phủ.

- Khi trình bày phần thiết kế hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính chỉ là những
vấn ñề cơ bản nhất như nguyên tắc, nội dung phản ánh vào loại tài khoản, mẫu
BCTC, mục ñích của từng báo cáo…vì lý do giới hạn về số trang trình bày
trong luận văn cao học.
- Phần khảo sát thực tiễn ñược thực hiện chủ yếu là kế toán ở các trường học.
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
1.1.1. Bản chất của kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao ñộng
Có thể nhận thấy qua ñịnh nghĩa trên, ñể theo dõi và ño lường kết quả hoạt
ñộng ñơn vị, cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc ra quyết ñịnh của các
ñối tượng sử dụng thông tin, kế toán thực hiện một quá trình gồm có 3 hoạt ñộng:
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
1.1.2. Phân loại kế toán
Nếu căn cứ vào ñối tượng cung cấp thông tin, kế toán gồm có 2 loại:
- Kế toán tài chính: cung cấp thông tin cho tất cả các ñối tượng. Kế toán
tài chính phải tuân theo quy ñịnh và chuẩn mực kế toán
- Kế toán quản trị: cung cấp thông tin cho nội bộ ñơn vị ñể ra các quyết
ñịnh nội bộ. Kế toán quản trị không tuân theo quy ñịnh và chuẩn mực
Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu, kế toán ñược chia làm 2 loại:
- Kế toán tư: Kế toán ở các ñơn vị, tổ chức ñược thành lập hướng ñến
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ví dụ như kế toán doanh nghiệp tư nhân, công

ty TNHH, công ty cổ phần…
- Kế toán công: Kế toán ở các ñơn vị công, các ñơn vị tổ chức ñược
thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không hướng ñến việc
tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.3. Chuẩn mực kế toán và Chế ñộ kế toán
1.1.3.1. Khái niệm
5


“Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản ñể
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính” [15, trang 1]
Chuẩn mực kế toán gồm có 2 loại: Chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực tư và
Chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực công.
Chế ñộ kế toán là những quy ñịnh và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực
hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức
ñược cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
1.1.3.2. Cách thức ban hành Chuẩn mực kế toán trên thế giới
Chuẩn mực kế toán ñược xây dựng và ban hành dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tại một số quốc gia như Pháp, Tây Ban Nha, Đức…chuẩn mực kế toán quy ñịnh
chi tiết cách xử lý nghiệp vụ, sổ sách, báo cáo… Tại một số quốc gia khác, ña số là
quốc gia khối Anglo-Saxon như Anh, Hoa Kỳ, Úc…thì chuẩn mực kế toán chỉ ñưa
ra nguyên tắc, các ñơn vị sẽ linh hoạt trong việc áp dụng nhưng phải tuân thủ
nguyên tắc của chuẩn mực.
Tổ chức ban hành cũng khác nhau: Canada, Hong Kong,…do Hội nghề nghiệp;
Pháp, Trung Quốc… do Chính phủ; Hoa Kỳ, Anh…do Ủy ban ñộc lập. Ở Việt Nam,
chuẩn mực kế toán do Chính phủ, cụ thể là Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn chi
tiết bởi các thông tư, chế ñộ.
1.2. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.2.1. Đặc ñiểm ñơn vị hành chính sự nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm
“Đơn vị hành chính sự nghiệp là ñơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất ñịnh hay quản
lý nhà nước về một hoạt ñộng nào ñó; hoạt ñộng bằng nguồn kinh phí NSNN cấp
toàn bộ hay cấp một phần và các nguồn khác ñảm bảo chi phí hoạt ñộng thường
xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.”[9, trang 7]
1.2.1.2. Đặc ñiểm
Đơn vị HCSN có những ñặc ñiểm sau:
6


- Kinh phí ñể hoạt ñộng lấy từ NSNN (toàn bộ hoặc một phần) theo dự toán
ñược cấp có thẩm quyền giao và duyệt quyết toán.
- Các ñơn vị HCSN chủ yếu hoạt ñộng phi lợi nhuận. Tuy nhiên, ñơn vị HCSN
vẫn có thể thực hiện một số hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
- Các khoản thu, chi trong ñơn vị HCSN phải tuân theo ñịnh mức, chế ñộ, tiêu
chuẩn do Nhà nước qui ñịnh hoặc Nhà nước cho phép.
- Các ñơn vị HCSN trong một ngành dọc ñược tổ chức thành ñơn vị dự toán
các cấp: cấp I (phân bổ, quản lý, ñiều hành ngân sách của mình và cấp dưới
trực thuộc), cấp II (trực thuộc cấp I, nhận dự toán từ cấp I ñể sử dụng cho
mình một phần, một phần phân bổ cho cấp III), cấp III (là ñơn vị trực tiếp sử
dụng ngân sách, ñơn vị dự toán cấp III nhận dự toán phân bổ từ ñơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II)
Với những ñặc ñiểm trên có thể hiểu kế toán HCSN là “công việc tổ chức hệ
thống thông tin bằng số liệu ñể quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử
dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công,
tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, ñịnh mức thu, chi
tại ñơn vị” [9, trang 15]
1.2.1.3. Phân loại

Các ñơn vị HCSN ñược chia thành các loại chủ yếu sau:
- Đơn vị hành chính: là các ñơn vị hoạt ñộng chủ yếu trong lĩnh vực quản lý
nhà nước như các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng Cục, Ủy ban nhân dân các
cấp,…
- Đơn vị sự nghiệp công lập: là các ñơn vị hoạt ñộng chủ yếu trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ công cho xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…
- Các tổ chức ñoàn thể xã hội: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên ñoàn lao ñộng
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
1.2.2.Tài khoản
1.2.2.1.Khái niệm
7


Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng ñể phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian. Phương pháp tài khoản có một số ñặc ñiểm:
- Về hình thức: là sổ kế toán ñược dùng ñể ghi chép số hiện có cũng như sự
biến ñộng của từng loại ñối tượng kế toán cụ thể, dựa trên cơ sở phân loại
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tiêu thức nhất ñịnh
- Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự biến ñộ của
từng ñối tượng kế toán trong quá trình hoạt ñộng của ñơn vị.
- Về chức năng: kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên và kịp thời tình
hình bảo vệ và sử dụng từng loại tài sản và từng loại nguồn vốn.
- Tài khoản ñược mở cho từng ñối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng
biệt tức là mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn, từng loại chi phí, doanh thu,
thu nhập sẽ sử dụng một tài khoản riêng.
1.2.2.2. Kết cấu
Trong quá trình hoạt ñộng của ñơn vị kế toán, các ñối tượng cụ thể của kế
toán vận ñộng không ngừng, mà sự vận ñộng này bao giờ cũng là sự vận ñộng hai
mặt ñối lập tăng lên và giảm xuống, chẳng hạn ñối với vật tư, hàng hóa thì sự vận

ñộng của hai mặt ñối lập là nhập và xuất; ñối với tiền mặt là thu và chi; ñối với tiền
vay là vay và trả,… Do ñó ñể phản ánh ñược hai mặt này, tài khoản kế toán cũng
ñược chia làm hai bên và mỗi bên ñược qui ước tên gọi riêng là bên Nợ và bên Có,
bên trái gọi là bên Nợ, bên phải gọi là bên Có.
Mỗi tài khoản ñược trình bày trong một trang sổ tài khoản kế toán. Sổ tài
khoản kế toán ñược gọi là sổ cái. Thông thường mẫu trang sổ kế toán như sau:
Tên tài khoản
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
ñối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư ñầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
8



Kết cấu của tài khoản xác ñịnh nội dung ghi chép vào bên Nợ, bên Có và số
dư của tài khoản. Mỗi tài khoản kế toán có kết cấu cụ thể riêng, song có thể khái
quát chung kết cấu của từng loại của tài khoản như sau:
1. Tên của tài khoản: Tên của ñối tượng kế toán mà tài khoản phản ánh
2. Phần bên trái tài khoản gọi là bên Nợ
3. Phần bên phải tài khoản gọi là bên Có.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến ñộng ñối tượng kế toán ñược
phản ánh vào tài khoản. Sự biến ñộng tăng và giảm của ñối tượng kế toán gọi là số
phát sinh, nếu ghi vào bên trái của tài khoản gọi là ghi Nợ, ghi vào bên phải của tài
khoản gọi là ghi Có.

Số dư tài khoản: là khoản sai biệt giữa tổng số ghi nợ và tổng số ghi có. Nếu
tổng số ghi nợ lớn hơn tổng số ghi có, tài khoản có số dư nợ. Trái lại, nếu tổng số
ghi có lớn hơn tổng số ghi nợ, tài khoản có số dư có.
1.2.2.3.Phân loại tài khoản
Tài khoản kế toán về cơ bản ñược phân loại vào 4 nhóm:
- Nhóm các tài khoản phản ánh tài sản
- Nhóm các tài khoản phản ánh nguồn vốn
- Nhóm các tài khoản trung gian dùng ñể phản ánh các quá trình hoạt ñộng
khác nhau trong ñơn vị
- Nhóm các tài khoản ngoài bảng
1.2.2.4. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản
Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản phản ánh tài sản
Được thực hiện theo phương pháp “ghi kép”, nghĩa là khi ghi vào bên Nợ
của một tài khoản thì ñồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản
khác hoặc ngược lại.
Bên Nợ:
- Số dư ñầu kỳ
- Số phát sinh tăng trong kỳ
9


- Số dư cuối kỳ
Bên Có: Số phát sinh giảm trong kỳ
Số dư ñầu kỳ ñược chuyển từ số dư của cuối kỳ trước
Số phát sinh tăng trong kỳ là số tổng cộng bên Nợ của tài khoản
Số phát sinh giảm trong kỳ là số tổng cộng bên Có của tài khoản
Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản phản ánh nguồn vốn
Cũng ñược thực hiện theo phương pháp “ghi kép” như nhóm các tài khoản
phản ánh tài sản.
Bên Nợ: Số phát sinh giảm trong kỳ

Bên Có:
- Số dư ñầu kỳ
- Số phát sinh tăng trong kỳ
- Số dư cuối kỳ
Số dư ñầu kỳ ñược chuyển từ số dư của cuối kỳ trước
Số phát sinh tăng trong kỳ là số tổng cộng bên Có của tài khoản
Số phát sinh giảm trong kỳ là số tổng cộng bên Nợ của tài khoản
Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản trung gian
- Bên Nợ: các khoản ñược ghi nhận từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm
tăng chi phí, làm giảm doanh thu và thu nhập; các khoản ñược kết chuyển vào cuối
kỳ.
- Bên Có: các khoản ñược ghi nhận từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm
tăng doanh thu và thu nhập, làm giảm chi phí; các khoản ñược kết chuyển vào cuối
kỳ.
- Các tài khoản trung gian không có số dư (phát sinh và kết chuyển toàn bộ).
Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản ngoài bảng
Tài khoản ngoài bảng ghi ñơn. Ghi sổ ñơn là việc tiến hành ghi sổ một lần chỉ
trên một tài khoản duy nhất, là cách ghi sổ thông thường mà một người bình thường
vẫn hay dùng ñể kiểm soát tài sản của mình như tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
1.2.2.5. Hệ thống tài khoản
10


Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp các tài khoản kế toán ñược sử dụng trong
chế ñộ kế toán và trong từng ñơn vị kế toán.
Trên thế giới có 2 cách cơ bản ñể xây dựng hệ thống tài khoản kế toán. Một là,
các ñơn vị HCSN sẽ tự xây dựng về tên gọi, số hiệu. Đơn cử cho trường hợp này là
Anh và Mỹ. Hệ thống tài khoản ñược xây dựng theo cách này có ưu ñiểm là tạo khả
năng tư duy năng ñộng cho người làm công tác kế toán nhưng có nhược ñiểm là gây
khó khăn trong so sánh ñối chiếu, tổng hợp thông tin cũng như trong kiểm tra, kiểm

soát và hướng dẫn nghiệp vụ [16, trang 18]
Hai là, Nhà nước quy ñịnh thống nhất, áp dụng cho tất cả các ñơn vị HCSN trong
một quốc gia. Đại diện cho trường hợp này là Pháp và Nga. Trường hợp này có ưu
ñiểm là những nhược ñiểm và nhược ñiểm là những ưu ñiểm ñã kể ra của trường hợp
ñầu tiên.
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính quy ñịnh thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài
khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Các ñơn vị HCSN
căn cứ vào hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ Tài chính quy ñịnh ñể lựa chọn tài
khoản kế toán áp dụng cho ñơn vị mình.
1.2.3. Báo cáo tài chính
1.2.3.1.Khái niệm
Báo cáo tài chính là một phương pháp của kế toán ñể tổng hợp và cung cấp
thông tin ñến người sử dụng.
1.2.3.2.Mục ñích của báo cáo tài chính
Các BCTC ñược trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính
của ñơn vị và các giao dịch ñược thực hiện bởi một ñơn vị. Mục ñích của BCTC là
cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, các hoạt ñộng và các luồng tiền.
Những thông tin này rất bổ ích cho việc xem xét ra các quyết ñịnh trong việc phân
bổ các nguồn lực.
Mục ñích chung của BCTC còn có vai trò dự ñoán trong tương lai, cung cấp
thông tin hữu ích cho việc dự kiến mức ñộ nguồn lực yêu cầu ñể tiến hành các hoạt
11


ñộng trong tương lai, nguồn lực ñược tạo ra bởi các hoạt ñộng tương lai cũng như
rủi ro hoặc sự bất ổn ñịnh xảy ra trong tương lai.
1.2.3.3.Trách nhiệm lập báo cáo tài chính
Trách nhiệm lập và trình bày BCTC rất khác nhau tùy theo phạm vi và nhiệm
vụ của từng bộ phận trong ñơn vị. Thêm vào ñó là sự khác nhau giữa trách nhiệm
của người chuẩn bị thông tin cho việc lập báo cáo và người lập hoặc phê duyệt báo

cáo. Ví dụ người có trách nhiệm chuẩn bị thông tin cho việc lập BCTC là thủ
trưởng ñơn vị và kế toán.
1.2.3.4. Thành phần và mẫu biểu báo cáo tài chính
Thành phần BCTC có thể khác nhau giữa các quốc gia nhưng Bộ BCTC
hoàn chỉnh bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt ñộng
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Về mẫu biểu của Báo cáo tài chính, cũng có 2 cách ñể xây dựng.
Một là, Nhà nước hoặc hội nghề nghiệp Ban hành chuẩn mực kế toán, các
ñơn vị HCSN sẽ tự chủ ñộng thiết kế, xây dựng mẫu biểu Báo cáo tài chính cho phù
hợp với ñặc ñiểm ñơn vị mình, phù hợp với chuẩn mực và cung cấp thông tin một
cách hữu ích nhất ñến với người sử dụng.
Hai là, Nhà nước sẽ quy ñịnh về mẫu biểu và bắt buộc các ñơn vị HCSN
phải tuân thủ. Hiện nay tại Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính, mẫu biểu Báo cáo
tài chính do Bộ tài chính quy ñịnh thống nhất cho tất cả các ñơn vị HCSN trong cả
nước.
1.2.3.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính khi lập và trình bày phải tuân thủ những nguyên tắc sau
ñây:
+ Hoạt ñộng liên tục: BCTC phải ñược lập trên cơ sở ñơn vị ñang
hoạt ñộng liên tục (ít nhất là 12 tháng) trừ khi ñơn vị có ý ñịnh giải thể hoặc ngừng
12


hoạt ñộng. Khi các BCTC không ñược lập dựa trên cơ sở hoạt ñộng liên tục thì phải
giải trình trong thuyết minh.
+ Trình bày nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong BCTC cần phải có sự nhất quán từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác

+ Trọng yếu và tổng hợp: Những khoản mục có tính chất trọng yếu
ñược trình bày riêng biệt trên BCTC, những khoản mục không trọng yếu ñược tập
hợp lại với những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
+ Bù trừ: Tài sản và các khoản nợ phải trả không ñược bù trừ với
nhau trừ khi Chuẩn mực kế toán yêu cầu hoặc cho phép; Các khoản thu nhập và chi
phí không ñược bù trừ với nhau trừ khi Chuẩn mực kế toán cho phép.
+ Thông tin có thể so sánh: Những thông tin bằng số có thể so sánh
ñược của kỳ kế toán trước phải ñược trình bày trên báo cáo trừ trường hợp ñó là kỳ
kế toán ñầu tiên ñơn vị mới thành lập.
1.2.3.6. Đặc ñiểm báo cáo tài chính
Thông tin trong các BCTC ñược lập và trình bày theo Chuẩn mực kế toán. Vì
thế khi lập và trình bày phải xác ñịnh rõ giúp cho người ñọc hiểu ñược và phân biệt
với những thông tin có thể hữu ích với họ nhưng lại ñược lập không tuân theo chuẩn
mực kế toán
1.2.3.7.Kỳ hạn lập và thời hạn báo cáo
Các BCTC ñược lập ít nhất là hàng năm. Trong một số trường hợp có thể
thay ñổi kỳ hạn lập báo cáo lớn hơn 1 năm hoặc nhỏ hơn 1 năm nhưng khi ñó ñơn
vị phải giải trình: lý do của việc lập kỳ hạn ñó; số liệu thực tế có thể so sánh với báo
cáo trước và những ñiểm chú ý liên quan ñến việc không so sánh ñược
Sự hữu ích của BCTC sẽ bị giảm nếu như chúng không tới ñược người sử
dụng theo ñúng thời hạn hợp lý sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Một ñơn vị phải phát
hành báo cáo ñúng thời hạn. Những nhân tố như sự phức tạp của các hoạt ñộng
không phải là lý do chính ñáng. Thời hạn cụ thể ñược thể hiện ở các văn bản pháp
luật và quy ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.3.8. Mối quan hệ giữa tài khoản và báo cáo tài chính
13


Tài khoản là “phương tiện” ñể lập Báo cáo tài chính bên cạnh vai trò theo
dõi, sự biến ñộng của từng ñối tượng kế toán cụ thể. Báo cáo tài chính có vai trò

chính yếu là cung cấp thông tin hữu ích ñến người sử dụng. Số liệu của tài khoản là
cơ sở ñể lập và trình bày Báo cáo tài chính
1.3. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
1.3.1. Lĩnh vực công
Lĩnh vực công là một khái niệm chung, thể hiện một tập thể nhiều tổ chức,
bao gồm khu vực chính phủ của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả
hệ thống ngân hàng trung ương. Đây ñược xem là một thành phần cơ bản và không
thể thiếu của nền kinh tế và cuộc sống xã hội
Chính phủ sẽ thông qua khu vực này, nhằm thực hiện và chịu trách nhiệm
chính trong việc phân phối hàng hóa và dịch vụ ñến mọi miền, mọi vùng và mọi
tỉnh thành trong cả nước. Ví dụ một số hoạt ñộng dịch vụ của lĩnh vực công như:
quá trình ñảm bảo và phát triển anh sinh xã hội, quản lý việc phát triển các dịch vụ
ñô thị, cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa…
Hiện nay, tại Việt Nam có thể hiểu “Đơn vị công là những ñơn vị (sở hữu
nhà nước và ngoài nhà nước) hoạt ñộng chủ yếu với mục tiêu phục vụ lợi ích công,
tức lợi ích cho xã hội mà không mang mục ñích lợi nhuận, không mang tính sản
xuất kinh doanh” [8, trang 5] ví dụ: các cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thuộc các cấp chính quyền trung ương,
chính quyền ñịa phương (tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị trấn) và các ñơn vị trực
thuộc các ñơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí nhà nước (các ñơn vị
chịu sự kiểm soát của Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
1.3.2. Khái niệm Chuẩn mực kế toán công
Chuẩn mực kế toán công có thể hiểu là những quy ñịnh và thủ tục áp dụng
trong quá trình thực hành kế toán và lập báo cáo tài chính ở các ñơn vị thuộc lĩnh
vực công.
1.3.3. Lý do ra ñời của Chuẩn mực kế toán công quốc tế
14


Chuẩn mực kế toán của các quốc gia có nhiều sự khác biệt, ví dụ như về hình

thức, tổ chức ban hành, cách xử lý nghiệp vụ, cách lập và trình bày Báo cáo tài
chính. Những khác biệt này gây nên những trở ngại cho việc ñọc hiểu, phân tích
BCTC của những người sử dụng thuộc quốc gia này nhưng nghiên cứu, quan tâm
ñến BCTC của một quốc gia khác.
Từ lý do ñó Liên ñoàn kế toán quốc tế (IFAC) ñã ra ñời vào năm 1977.
IFAC là tổ chức nghề nghiệp của những người làm công tác kế toán trên thế giới
với hơn 159 tổ chức thành viên tại 124 quốc gia ñại diện cho hơn 2,5 triệu kế toán
viên và kiểm toán viên chuyên nghiệp ñang làm việc tại các lĩnh vực tư và công
[20]. Nhiệm vụ của IFAC là phục vụ cho lợi ích của công chúng, tăng thêm sức
mạnh của nghề nghiệp kế toán trên thế giới góp phần phát triển kinh tế thế giới
thông qua việc thiết lập và khuyến khích việc áp dụng chuẩn mực nghề nghiệp có
chất lượng cao, thúc ñẩy sự hội nhập quốc tế ñối với các chuẩn mực này.
Để thực hiện nhiệm vụ này, IFAC ñã thành lập Hội Đồng Chuẩn Mực Kế
Toán Công Quốc Tế (IPSASB) ñể nghiên cứu phát triển các chuẩn mực kế toán
hướng dẫn xử lý và trình bày BCTC trong lĩnh vực công. IPSASB có 18 thành viên
trong ñó 15 thành viên do IFAC ñề cử và 3 thành viên là thành viên công chúng do
bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào ñề cử.
Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs) ñược ban hành bởi IPSASB ñể áp
dụng cho các báo cáo tài chính của các ñơn vị thuộc lĩnh vực công. Chúng ta lần
lượt tìm hiểu khái quát từng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
1.3.4. Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế
Tính ñến thời ñiểm hiện nay IPSASB ñã ban hành ñược 32 chuẩn mực trong ñó
31 chuẩn mực trên cơ sở dồn tích và 1 chuẩn mực trên cơ sở tiền mặt.
Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở dồn tích:
- IPSAS 1 “Trình bày báo cáo tài chính”: giới thiệu tổng thể các báo cáo tài
chính, hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung
các BCTC dựa trên cơ sở kế toán dồn tích.
15



- IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: ñưa ra những thông tin hướng dẫn về
những sự thay ñổi của tiền và các khoản tương ñương tiền trong kỳ của một
ñơn vị bằng một báo cáo lưu chuyển tiền tệ phân loại ra thành các hoạt ñộng
kinh doanh, ñầu tư và tài chính.
- IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và những
thay ñổi trong chính sách kế toán”: ñòi hỏi sự phân loại và trình bày các
khoản mục bất thường và thông thường trong BCTC; nó cũng chỉ rõ việc xử lý
kế toán ñối với những thay ñổi trong ước tính kế toán, những thay ñổi trong
chính sách kế toán và sửa chữa các sai sót cơ bản
- IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay ñổi tỷ giá”: ñưa ra những nguyên tắc xử lý
ñối với các giao dịch bằng ngoại tệ và hoạt ñộng ở nước ngoài thông qua việc
quyết ñịnh sử dụng tỷ giá hối ñoái nào và việc ghi nhận trong BCTC những
tác ñộng về mặt tài chính của sự thay ñổi tỷ giá hối ñoái ra sao.
- IPSAS 5 “Chi phí ñi vay”: ñưa ra hướng dẫn xử lý ñối với chi phí ñi vay,
chuẩn mực yêu cầu tính vào chi phí trong kỳ ñối với chi phí ñi vay nhưng
ñồng thời vẫn chấp nhận phương pháp thay thế vốn hóa chi phí ñi vay khi nó
phát sinh ñể mua sắm hoặc sản xuất, xây dựng các tài sản dở dang.
- IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản ñầu tư vào ñơn vị
bị kiểm soát”: yêu cầu các ñơn vị kiểm soát phải lập BCTC hợp nhất theo
nguyên tắc hợp nhất một dòng; ñồng thời chuẩn mực cũng ñưa ra những
hướng dẫn ñể xác ñịnh xem có hay không một ñơn vị bị kiểm soát cho mục
ñích trình bày BCTC.
- IPSAS 7 “Kế toán các khoản ñầu tư vào ñơn vị liên kết”: yêu cầu tất cả các
khoản ñầu tư vào ñơn vị liên kết phải ñược trình bày trên BCTC của nhà ñầu
tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu trừ khi nhà ñầu tư nắm giữ với mục ñích
thanh lý trong một thời gian ngắn thì phương pháp giá gốc ñược yêu cầu.
- IPSAS 8 “Báo cáo tài chính ñối với các khoản lợi ích từ hoạt ñộng liên
doanh”: nêu ra các phương pháp kế toán ñối với khoản lợi ích từ hoạt ñộng

×