Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.13 KB, 105 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



LÊ THỊ KIM LOAN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY


TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tác giả nghiên cứu,
soạn thảo và chưa từng được công bố. Luận văn này được sự hướng dẫn của Cô Thân
Thị Thu Thủy chỉnh sửa và hoàn thiện theo quy định của trường. Nội dung là kết quả
của quá trình tác giả nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan, tìm kiếm thông tin và
quá trình trãi nghiệm trong suốt thời gian làm việc được tổng hợp và biên soạn lại.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết của mình


Học viên: Lê Thị Kim Loan
Lớp: Ngân hàng Đêm 2 – K16
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 8
DANH MỤC HÌNH VẼ 9
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng nghiên cứu: 2
4. Phạm vi nghiên cứu: 3
5. Phương pháp nghiên cứu: 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán 4
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán 4
1.1.2 Các loại hình công ty chứng khoán 5
1.1.3 Hình thức sở hữu của công ty chứng khoán 6
1.1.4 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán 7
1.1.5 Vai trò của công ty chứng khoán 8
1.1.5.1 Huy động vốn 8
1.1.5.2 Cung cấp cơ chế giá cả 8
1.1.5.3 Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt 9
1.1.5.4 Thực hiện tư vấn đầu tư 9
1.1.5.5 Tạo ra các sản phẩm mới 9
1.1.6 Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán 10
1.1.6.1 Nghiệp vụ môi giới 10
1.1.6.2 Nghiệp vụ tự doanh 10

1.1.6.3 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán 11
1.1.6.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 13
1.1.6.5 Các nghiệp vụ hỗ trợ 14
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán 15
1.2.1 Nhóm các nhân tố khách quan 15
1.2.2 Nhóm các nhân tố chủ quan 17
1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hoạt động của một số công ty chứng khoán trên
thế giới 19
1.3.1 Các công ty chứng khoán Pháp phát triển nhờ internet 19
1.3.2 Các công ty chứng khoán Mỹ giành thị phần của NYSE và NASDAQ 21
1.3.3 Các công ty chứng khoán Nhật Bản có lợi nhuận cao sau 2 năm thua lỗ 22
Kết luận chương 1 24
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG Á CHÂU 25
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu 25
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu 25
iv
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2.1 Lịch sử hình thành 25
2.1.2.2 Quá trình phát triển 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 27
2.1.4 Tổ chức các khối chức năng của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á
Châu 30
2.1.4.1 Khối ngân hàng đầu tư 30
2.1.4.2 Khối môi giới và tư vấn đầu tư 30
2.1.4.3 Khối vận hành 30
2.1.4.4 Khối giám sát và hỗ trợ 31
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam 31
2.2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam 31
2.2.1.1 Quy mô thị trường và chất lượng dịch vụ 31

2.2.1.2 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ 33
2.2.1.3 Thực trạng hoạt động tài chính 37
2.2.1.4 Thực trạng hoạt động công nghệ 39
2.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam 41
2.2.2.1 Những thành tựu 41
2.2.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân 43
2.3 Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu 45
2.3.1 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ 45
2.3.1.1 Nghiệp vụ môi giới 45
2.3.1.2 Nghiệp vụ tự doanh 47
2.3.1.3 Nghiệp vụ tư vấn 48
2.3.1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 50
2.3.2 Thực trạng hoạt động tài chính 52
2.3.3 Thực trạng hoạt động công nghệ 53
2.3.4 Thực trạng hệ thống giám sát và vận hành 53
2.3.5 Thực trạng hệ thống nguồn nhân lực 54
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á
Châu 55
2.4.1 Những thuận lợi và thành tựu đạt được 55
2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 57
2.4.3 Vị thế công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu trong các công ty chứng
khoán Việt Nam 59
Kết luận chương 2 61
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU 62
3.1 Cơ sở của việc hoàn thiện hoạt động công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á
Châu 62
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2020
62
3.1.2 Định hướng phát triển công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu 63

v
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á
Châu 63
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính 63
3.2.1.1 Cổ phần hóa ACBS 63
3.2.1.2 Tối đa hóa lợi nhuận 64
3.2.1.3 Tăng cường các liên kết tài chính 64
3.2.2 Tăng cường hiệu quả hoạt động cho các nghiệp vụ kinh doanh 64
3.2.2.1 Hoạt động tự doanh 65
3.2.2.2 Hoạt động tư vấn 66
3.2.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành 67
3.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phân tích 68
3.2.3 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ 68
3.2.3.1 Đầu tư đúng mực phòng phát triển sản phẩm 68
3.2.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống 69
3.2.3.3 Phát triển các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh 71
3.2.3.4 Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng 75
3.2.4 Chuyên nghiệp hóa kênh phân phối 76
3.2.4.1 Cơ cấu lại hệ thống kênh phân phối 76
3.2.4.2 Chuyên nghiệp hóa chất lượng tư vấn đầu tư 78
3.2.4.3 Thực thi cơ chế hoa hồng phí 79
3.2.4.4 Quản lý tập trung đối tượng khách hàng định chế 79
3.2.5 Giải pháp nguồn nhân lực 79
3.2.5.1 Xây dựng chính sách nhân sự nội bộ 79
3.2.5.2 Xây dựng đội ngũ nhân sự vững mạnh 81
3.2.5.3 Cơ chế đào tạo hiệu quả 82
3.2.6 Chú trọng hoạt động quảng bá thương hiệu 83
3.2.7 Kiện toàn hệ thống vận hành 83
3.2.8 Tăng cường hoạt động quản trị rủi ro 84
3.2.9 Nâng cao tiềm lực công nghệ 85

3.3 Các giải pháp hỗ trợ 86
3.3.1 Chuẩn bị cho các nghiệp vụ sắp triển khai trong tương lai 86
3.3.2 Nghiên cứu một số sản phẩm dịch vụ ở các nước phát triển 87
3.3.2.1 Sản phẩm phái sinh 87
3.3.2.2 Bán khống 88
3.2.3 Nghiên cứu các nghiệp vụ và hoạt động theo mô hình NHĐT 89
3.3.4 Thành lập công ty con thực hiện các nghiệp vụ khác 90
3.2.5 Thiết lập biểu phí linh hoạt 90
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
PHỤ LỤC 1
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Diễn giải Từ viết tắt
1 Công ty cổ phần chứng khoán Á Âu AAS
2 Công ty cổ phần chứng khoán An Bình ABS
3 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
4

Công ty ch
ứng khoán ngân h
àng Á Châu

ACBS

5 Công ty cổ phần chứng khoán An Thành ATSC
6 Bộ tài chính BTC
7


Ch
ứng chỉ quỹ

CCQ

8 Chứng khoán CK
9 Công nghệ thông tin CNTT
10 Cổ phiếu CP
11 Công ty chứng khoán CTCK
12 Công ty cổ phần CTCP
13 Đại hội cổ đông ĐHCĐ
14 Đại lý nhận lệnh ĐLNL
15 Doanh nghiệp nước ngoài DNNN
16

Công ty c
ổ phần chứng khoán công nghệ FPT

FPT

17 Hội đồng quản trị HĐQT
18 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
19 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM HOSE
20 Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HSC
21 Công ty cổ phần chứng khoán Hùng Vương HVS
22 Ngân hàng công thương ICB
23 Kiểm soát nội bộ KSNB
24

Môi gi

ới v
à tư v
ấn đầu t
ư

MG&TVĐT

25 Nhà đầu tư NĐT
26 Ngân hàng đầu tư NHĐT
27

Ngân hàng thương m
ại

NHTM

28 Công ty cổ phần chứng khoán Cao su RUBSE
29 Công ty cổ phần chứng khoán Sacombank SBS
30 Sở giao dịch chứng khoán SGDCK
31 Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI
32 Công ty cổ phần chứng khoán Standard SSJ
33 Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank STB
34 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
35 Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long TSC
7
Stt Diễn giải Từ viết tắt
36

Th
ị tr

ư
ờng chứng khoán

TTCK

37

Trung tâm giao d
ịch

TTGD

38 Trung tâm lưu ký TTLK
39

Th
ị phần môi giới

TPMG

40

Th
ị phần cổ ph
i
ếu v
à ch
ứng chỉ quỹ

TP MG&CCQ


41 Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBCKNN
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Ký hiệu Diễn giải Trang

1 Bảng 2.1 Lịch trình tăng vốn ACBS 26
2 Bảng 2.2 Số lượng CTCK thành lập qua các năm 33
3 Bảng 2.3 Top 10 CTCK có số TK NĐT mở nhiều nhất năm 2009 34
4
Bảng 2.4 Top 10 CTCK có thị phần môi giới cao nhất HOSE năm
2009
34
5
Bảng 2.5 Top 10 CTCK có thị phần môi giới CP & CCQ cao nhất
HNX năm 2009
35
6
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động tài chính của một số CTCK trong
năm 2009
38
7 Bảng 2.7 Doanh thu môi giới ACBS qua các năm 45
8 Bảng 2.8 Số lượng tài khoản NĐT tại ACBS 46
9 Bảng 2.9 Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tự doanh 47
10 Bảng 2.10 Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tư vấn 49
11
Bảng 2.11 Cơ cấu nghiệp vụ lợi nhuận nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành
50
12 Bảng 2.12 Báo cáo tài chính của ACBS qua các năm hoạt động 51

13 Bảng 2.13
Vị thế Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á châu
trong số các công ty chứng khoán Việt Nam
58
14 Bảng 2.14 Thị phần môi giới ACBS trên HOSE qua các năm 59

9
DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt Ký hiệu Diễn giải Trang
1 Hình 1.1 Mô hình tổ chức hoạt động CTCK 8
2 Hình 2.1 Mô hình tổ chức ACBS trước năm 2007 27
3 Hình 2.2 Mô hình tổ chức ACBS sau khi cơ cấu lại năm 2009 29
4 Hình 2.3 Số lượng tài khoản NĐT qua các năm 32

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gần 10 năm thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam có bề dày lịch sử
khá ngắn so với thị trường chứng khoán ở các nước phát triển. Nhưng thị trường
chứng khoán Việt Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận, sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng tài khoản, giá trị giao dịch, số lượng công ty niêm yết, giá trị vốn
hóa thị trường Do vậy, không thể phủ nhận thị trường chứng khoán Việt Nam đã
làm tốt vai trò của mình là kênh thu hút vốn quan trọng cho nền kinh tế, trong đó
các công ty chứng khoán đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động rất lớn đến nền
kinh tế Việt Nam, hàng loạt các công ty, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
đặc biệt là các công ty chứng khoán, thêm vào đó là sự ra đời hàng loạt các công ty
chứng khoán ở Việt Nam vào năm 2007 vô hình chung đã làm thị phần các công ty
chứng khoán ngày càng bị chia nhỏ, tình trạng sa thải nhân viên, giảm các chế độ

phúc lợi, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh, đóng cửa các chi nhánh hoặc đại lý nhận
lệnh là tình trạng xảy ra ở hầu hết các công ty chứng khoán, một số công ty chứng
khoán còn trên bờ vực phá sản hoặc tiến tới sáp nhập doanh nghiệp. Nguyên nhân
của sự suy giảm là ngoài các yếu tố khách quan do tình hình chung trên thế giới và
nền kinh tế Việt Nam cũng như việc quản lý TTCK của các cơ quan Việt Nam, thì
không thể không kể đến các yếu tố từ nội tại bên trong của các công ty chứng khoán
như yếu kém trong quản lý, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro,
chưa có chiến lược phù hợp, chưa lường hết được hệ quả của khủng hoảng tài chính
toàn cầu v.v
Do vậy, câu hỏi đặt ra là làm sao để cải thiện hoạt động các CTCK sao cho
hiệu quả, giảm bớt các rủi ro mang tính hệ thống, chuyên môn hóa sâu vào các
mảng nghiệp vụ, tăng cường chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
phát triển, hội nhập cùng xu thế chung trên thế giới. Làm sao nâng cao lợi thế cạnh
2
tranh giữa các công ty chứng khoán trên thị trường đầy tiềm năng khi hiện nay số
tài khoản của nhà đầu tư chưa đến 1 triệu còn quá thấp so với dân số hơn 85 triệu
người. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài hoàn thiện hoạt động công ty chứng
khoán và chọn ACBS là công ty chứng khoán điển hình để chi tiết hóa và cụ thể hóa
về nội dung, với những lý do sau:
- ACBS là một trong những CTCK ra đời từ giai đoạn đầu thành lập TTCK
Việt Nam đến nay, đã trãi qua các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam
- ACBS đã và đang bị mất dần thị phần, trong khi trước đây ACBS từng là
một trong những CTCK hàng đầu trên TTCK Việt Nam
- ACBS là công ty TNHH 100% vốn của ACB, có chuẩn mực hoạt động
tương đối tốt, và mang tính tuân thủ cao
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hệ thống về các khái niệm và hoạt động của công ty chứng khoán trên
thế giới, điểm qua các vấn đề về thực trạng chung của các công ty chứng khoán Việt
Nam và công ty chứng khoán điển hình là ACBS, để tìm hiểu những mặt tích cực
cũng như những tồn tại và có giải pháp để hoàn thiện hoạt động ở các công ty

chứng khoán mà cụ thể là ACBS.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn này như sau:
- Các CTCK Việt Nam: điểm qua thực trạng các CTCK Việt Nam, từ đó có
cái nhìn tổng thể về các CTCK mà cụ thể là ACBS
- Công ty TNHH Chứng khoán ACB: một CTCK điển hình, hội tụ những
yếu tố cơ bản để tác giả nghiên cứu
- Kinh nghiệm của một số CTCK trên Thế giới: TTCK trên Thế giới đã phát
triển trước Việt Nam rất lâu, do đó kinh nghiệm của các CTCK trên Thế
giới là bài học bổ ích để các CTCK Việt Nam học hỏi
3
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động các công ty chứng khoán
Việt Nam, kinh nghiệm hoạt động của một số công ty chứng khoán trên thế giới. Và
để thống nhất trong các phép so sánh số liệu, tác giả lấy số liệu nghiên cứu đề tài
đến thời điểm cuối năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu tài liệu, phân tích số
liệu, phân tích thực trạng kết hợp phương pháp thống kê, tổng hợp và kinh nghiệm
thực tiễn để đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tác giả viết luận văn này là muốn cải thiện hoạt động tại ACBS, phát triển
thêm các dịch vụ cạnh tranh và tiện ích mới ở Việt Nam, công tác chuẩn bị cho các
sản phẩm sắp triển khai trong tương lai và đề xuất nghiên cứu một số sản phẩm
nghiệp vụ ở các nước phát triển. Các giải pháp này và những kinh nghiệm của các
công ty chứng khoán trên thế giới sẽ là bài học giá trị cho các CTCK trong tổ chức
hoạt động, phát triển sản phẩm, công tác quản lý, quản trị rủi ro, định hướng phát
triển,… Ngoài ra, đề tài này cho thấy cái nhìn tổng quan về thực trạng các công ty
chứng khoán Việt Nam để có định hướng hoạt động phù hợp trong tương lai.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 phần chính:

- Chương 1: giới thiệu tổng quan về công ty chứng khoán, hoạt động và bài
học kinh nghiệm từ các công ty chứng khoán trên thế giới.
- Chương 2: giới thiệu về công ty chứng khoán ACB, sau đó phân tích thực
trạng chung của các công ty chứng khoán Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động
của công ty chứng khoán ACB, để tìm ra những mặt tồn tại cần cải thiện hoạt động
cho ACBS.
- Chương 3: đưa ra các giải pháp để giải quyết các mặt tồn tại ở chương 2
nhằm hoàn thiện hoạt động cho ACBS.

4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán
là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Nguyên tắc trung
gian là nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK, theo nguyên tắc này mọi hoạt
động mua bán diễn ra trên TTCK đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là
CTCK. CTCK là một trung gian tài chính thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên TTCK.
CTCK là thành viên của SGDCK thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán và cung cấp các dịch vụ khác cho NĐT cũng như các doanh nghiệp tham gia
TTCK. Theo nghĩa rộng, CTCK là một tổ chức trung gian trên cả thị trường sơ cấp
và thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, các chứng khoán được mua bán lần đầu tiên, các
CTCK thường đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh phát hành để giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục phát hành, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng
khoán. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán đã phát hành được giao dịch mua
bán, trao đổi, CTCK đóng vai trò là trung gian môi giới thực hiện các giao dịch.
Tại Việt Nam, theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK quy định
“CTCK là CTCP hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được
UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng

khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
 Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam:
Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn
giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2;
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn
giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần
mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin
5
để công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền
mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty
chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
 Quy định về vốn đối với CTCK: vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài
tại Việt Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
1.1.2 Các loại hình công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có 2 loại hình hoạt động của CTCK:
Công ty chuyên doanh chứng khoán: theo mô hình này hoạt động kinh
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mô hình có ưu điểm là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện
cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn và được áp dụng ở nhiều
nước như Mỹ, Nhật, Canada
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán: theo mô hình này,
các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và

kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
6
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm: Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá kết hợp
lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm rủi ro kinh doanh, khả năng chịu đựng các biến
động TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn kinh
doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu
năm của ngân hàng.
Hạn chế: Tuy nhiên mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát
triển thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín
dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác theo mô
hình này nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng dễ dẫn đến các khủng hoảng tài chính.
1.1.3 Hình thức sở hữu của công ty chứng khoán
Về hình thức pháp lý, trên thế giới hiện nay tồn tại ba loại hình tổ chức
CTCK cơ bản như sau:
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh.
Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn, phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghiệp vụ của CTCK. Công ty hợp danh không được
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Ưu điểm là các thành viên có quyền quản lý
công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Họ có thể phát
huy được tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh. Nhược điểm là loại hình doanh
nghiệp này không có tư cách pháp nhân. Công ty không thể phát hành chứng khoán
vì vậy khả năng huy động vốn sẽ bị hạn chế rất nhiều .
Công ty TNHH: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, các nghiệp vụ khác của công ty bị khống chế bởi số vốn đã cam kết
góp. Số lượng các thành viên không vượt quá 50. Công ty không được quyền phát

hành cổ phiếu. Ưu điểm là thành viên của công ty thường ít hơn cổ đông của công
ty cổ phần, do đó cơ cấu quản lý công ty gọn nhẹ. Nhược điểm là rủi ro sẽ chuyển
7
sang các chủ nợ. Vì công ty không được phát hành cổ phần nên khó khăn trong việc
huy động vốn.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. CTCP có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Mô
hình CTCP được đánh giá là ưu việt nhất đối với các CTCK. Ưu điểm là có tư cách
pháp nhân, được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nên dễ dàng huy động vốn
từ các NĐT. Nhược điểm là cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý của công ty tương
đối phức tạp.
Ở Việt nam, theo qui định của luật doanh nghiệp, CTCK được tổ chức dưới
hình thức công ty TNHH và CTCP.
1.1.4 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ và quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tự
doanh với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ
chức của CTCK là hệ thống các phòng ban chức năng được chia làm 2 khối tương
ứng với 2 khối công việc như sau:
- Khối 1 (Front office): Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực
hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo
lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đây là khối mang thu nhập chính cho CTCK. Nhìn chung, khối này có quan hệ trực
tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại thu nhập
cho công ty bằng cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù
hợp với nhu cầu đó.
- Khối 2 (Back office): Thường cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực
hiện các công việc yểm trợ cho khối 1 như hành chính, tổ chức, kế toán… Đây là bộ

8
phận không trực tiếp kinh doanh nhưng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho bộ máy vận
hành nội bộ CTCK.
Hình 1.1: Mô hình tổ chức hoạt động CTCK








1.1.5 Vai trò của công ty chứng khoán
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể
thiếu trong quá trình phát triển của TTCK. Vai trò của CTCK được thể hiện qua các
nghiệp vụ của CTCK
1.1.5.1 Huy động vốn
Các ngân hàng, các CTCK và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính
với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm
chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một số bộ phận của nền kinh
tế dư thừa vốn đến các bộ phận đang thiếu vốn. CTCK thường đảm nhiệm hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
1.1.5.2 Cung cấp cơ chế giá cả
CTCK có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp NĐT đánh giá
đúng thực tế chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các SGDCK niêm yết giá
Giám Đốc
P. Bảo
lãnh
phát

hành
P.
phân
tích &
tư vấn

P. Tự
doanh
P. Môi
giới
Khối Front office Khối Back office
Phó. Giám Đốc
P.
Thông
tin và
PTCK

P. HC

tổng
hợp

Phó. Giám Đốc
9
cổ phiếu của các công ty từng ngày trên các báo cáo tài chính. Ngoài ra chứng
khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết tại SGDCK cũng có thể được
công bố trên các tờ báo tài chính. CTCK còn có một chức năng quan trọng là can
thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán theo qui định của các
nước. CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua
chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.

1.1.5.3 Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt
Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán
có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận
được chức năng chuyển đổi giúp NĐT ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng
hạn trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở SGDCK và thị trường OTC ngày nay,
NĐT có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà
không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình, ít nhất thì
cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên, nói cách khác
có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư nhưng giá trị khoản
đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.
1.1.5.4 Thực hiện tư vấn đầu tư
Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia
vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung
cấp các thông tin đó cho các công ty, các cá nhân đầu tư.
1.1.5.5 Tạo ra các sản phẩm mới
Trong mấy năm gần đây chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất
nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến
động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ hơn của khách hàng đối với thị trường
tài chính và sự nổ lực trong tiếp thị của các CTCK phù hợp với thay đổi thị trường
và môi trường kinh tế. Các dịch vụ và sản phẩm mới ngày càng nhiều hơn để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và những đòi hỏi khắt khe của quy luật cạnh
tranh như các sản phẩm hỗ trợ vốn, quản lý cổ đông, đấu giá,…
10
1.1.6 Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.1.6.1 Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với
hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. CTCK sẽ được hưởng hoa hồng và thường
gọi là phí giao dịch. Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng

giá trị của một giao dịch
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng
khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và
công ty. Trong trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký chứng khoán
tại tổ chức lưu ký là NHTM hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, CTCK có trách
nhiện hướng dẫn các thủ tục giao dịch mua bán cho khách hàng và phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.
1.1.6.2 Nghiệp vụ tự doanh
Hoạt động tự doanh là hoạt động CTCK thực hiện việc mua và bán chứng
khoán bằng nguồn vốn của công ty. Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia
mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty,
chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên đây là một hoạt động
khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi
nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Ở các nước có
TTCK phát triển thì nghiệp vụ tự doanh là rất phổ biến, bởi lẽ các CTCK có kinh
nghiệm và quản lý tốt thì nhất định sẽ kinh doanh chứng khoán. Hoạt động tự doanh
nhìn chung nhằm mang lại lợi ích cho chính các CTCK, nên để tránh việc xung đột
lợi ích giữa CTCK và NĐT, các CTCK phải tuân thủ những hạn mức và quy định
của pháp luật.
Tại một số nước, nghiệp vụ tự doanh của các CTCK còn được thực hiện
thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong nghiệp vụ này, CTCK đóng vai trò
11
nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định các loại chứng khoán và
thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
1.1.6.3 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho NĐT kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, thời
điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn
biến thị trường, xu hướng giá cả…. Quyết định đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào
quyết định của NĐT, CTCK không chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của NĐT.

Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp diễn ra hàng ngày, hàng giờ với
nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói hoặc có thể thông qua
những bản tin các báo cáo phân tích, đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn. Đây là
một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho CTCK.
Các phương thức của hoạt động tư vấn:
Tư vấn trực tiếp là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với các nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax….để hỏi ý kiến.
Tư vấn gián tiếp là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông
tin lên những phương tiện truyền thông như internet, bất kỳ khách hàng nào cũng có
thể tiếp cận được nếu muốn.
Tư vấn gợi ý là cách người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về
những diễn biến trên thị trường gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách
thức, xu hướng nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
Tư vấn tài chính: Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép, CTCK được phép
thực hiện một số công việc mang tính chất dịch vụ về tài chính cho doanh nghiệp
hay còn gọi nghiệp vụ tư vấn tài chính bao gồm:
Tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp: là việc định giá các tài
sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là
12
khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng
khoán phát hành đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công
chúng lần đầu.
Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính chiến lược phát triển của công ty mà xác định
loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp,
tư vấn quản trị công ty cổ phần: khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất
với một doanh nghiệp khác họ tìm đến các CTCK để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ
thuật phương pháp tiến hành sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí…


Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp: CTCK sẽ hỗ trợ các
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang mô hình CTCP, bao gồm tư vấn xử lý
tài chính trước khi cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng
phương án cổ phần hoá để cổ phần hóa thành công… Ngoài ra, còn hỗ trợ quá trình
sắp xếp lại doanh nghiệp bằng các hình thức giao, bán khoán, cho thuê kinh doanh.
Bên cạnh đó, CTCK còn tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp đang hoạt động
dưới các hình thức khác như công TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài…
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp mới thành lập
CTCK sẽ tư vấn xây dựng cơ cấu tài chính tối ưu dựa trên các nguồn lực hiện có.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, CTCK sẽ tư vấn tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp phù hợp nhất với hoạt động của ngành. Ngoài ra CTCK cũng tư vấn
doanh nghiệp trong hoạt động quản lý tài chính theo hướng an toàn và hiệu quả.
Tư vấn và thực hiện đấu giá cổ phiếu: CTCK sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc xây dựng giá khởi điểm hợp lý, xây dựng bản công bố thông tin, điều phối
trong quá trình đấu giá với các bên liên quan cũng như làm đại lý trong các đợt đấu
giá cổ phiếu. Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu CTCK cũng cung cấp dịch vụ tổ
chức đấu giá tại trụ sở của CTCK hoặc tại địa bàn của doanh nghiệp.
13
Tư vấn niêm yết chứng khoán: CTCK sẽ cung cấp dịch vụ trọn gói nhằm đưa
cổ phiếu của doanh nghiệp lên niêm yết tập trung. Dịch vụ bao gồm từ quá trình
khảo sát và tư vấn cho doanh nghiệp áp dụng quy chế quản trị công ty áp dụng cho
các công ty niêm yết.
Dịch vụ tư vấn tài chính khác: tư vấn thẩm định dự án đầu tư, tư vấn khác
(quản lý sổ cổ đông, tổ chức đại hội cổ đông, xây dựng điều lệ công ty, xây dựng
quy chế quản trị công ty, ) phù hợp với qui định pháp luật.
1.1.6.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận

mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành
cần phải được sự bảo lãnh phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần
có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó là một công ty lớn và số lượng chứng
khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ
hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số
tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào tính chất của đợt phát hành lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn. Đối với trái
phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu, lãi suất trái phiếu thấp thì phí
bảo lãnh phát hành cao và ngược lại.
Một số phương thức bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết
hay không.
14
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán
chứng khoán ra thị trường, nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ
chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì là phương thức bảo
lãnh mà theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu
không bán hết số chứng khoán thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa là phương thức bảo lãnh trung
gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán
tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ

chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát
hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
1.1.6.5 Các nghiệp vụ hỗ trợ
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Lưu ký là việc nhận ký gửi, bảo quản,
chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền
liên quan đến sở hữu chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch
ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK (nếu chứng
khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng
khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng
khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Nghiệp vụ tín dụng:
Cho vay cầm cố chứng khoán là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi
vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền
nhằm mục đích kinh doanh chứng khoán.
15
Cho vay bảo chứng là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản
cầm cố cho khoản vay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán là việc CTCK ứng trước tiền bán
chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách hàng
được thực hiện.
Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán:

Nghiệp vụ này của CTCK xuất
phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng khoán cho khách hàng, khi thực hiện quản lý
hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu
hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng, tuy nhiên trên thực tế các công ty thường không

trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại TTLK chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kể trên, CTCK còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác như quản lý quỹ, đầu tư kinh doanh bảo hiểm,….
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động của một CTCK bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài cũng như
yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài mang tính chất khách quan tác động trực tiếp
đến CTCK, dù rằng các tác động này không thể tránh nhưng nếu được lường trước
sẽ giúp CTCK giảm bớt các hậu quả đáng tiếc. Các yếu tố bên trong mang tính chủ
quan, do chính bên trong nội tại CTCK tạo ra, nếu tổ chức, quản lý, vận hành tốt sẽ
cải thiện và tăng cường một cách rõ rệt.
1.2.1 Nhóm các nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế thế giới và khu vực: Ngày nay nền kinh tế mở cửa tạo ra
nhiều cơ hội giao thương giữa các nước trên toàn thế giới, với công nghệ ngày càng
hiện đại kết nối thông tin các nước xích lại gần nhau hơn, các công ty, doanh nghiệp
có điều kiện tiếp cận với việc chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển, và
từ đó hình thành các mối quan hệ đa phương có tác động lẫn nhau, nhất là các hoạt
động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngân hàng, tài chính,…
16
và không thể không kể đến thị trường nhạy cảm với thông tin như TTCK, trong đó
CTCK là chủ thể chịu ảnh hưởng trực tiếp. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa
qua là một minh chứng như một dây chuyền của sự suy thoái, bắt đầu từ Mỹ, nền
kinh tế được xem như lớn nhất thế giới, lan truyền sang các nước khác và lan rộng
trên toàn thế giới. Một trong những hậu quả là TTCK ở hầu hết các nước trên thế
giới đều suy giảm, các CTCK, các định chế tài chính, công ty quản lý quỹ,… gặp
nhiều khó khăn và nhiều ngân hàng lớn phải phá sản.
Môi trường chính trị - xã hội: một nền kinh tế muốn phát triển trước tiên
phải đảm bảo chính trị - xã hội ổn định, chính trị - xã hội tác động rất lớn đến môi
trường kinh doanh, đầu tư nước ngoài, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là niềm tin và tâm lý
ổn định để con người làm việc. Nếu như đất nước có chiến tranh, bạo động, bất ổn
chính trị sẽ kéo theo hàng loạt các khó khăn cho nền kinh tế ở tất cả các ngành nghề

như xuất khẩu, du lịch, đầu tư, tài chính, ngân hàng, sản xuất, tiêu dùng …NĐT sẽ e
ngại hơn khi tham gia thị trường với nhiều rủi ro và nhạy cảm này, đặc biệt là các
NĐT nước ngoài. Do vậy, bên cạnh việc đảm bảo môi trường chính trị, thì chính
sách điều hành phát triển xã hội cần hết sức được quan tâm, yếu tố này ảnh hưởng
đến TTCK đồng thời cũng ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK.
Khung pháp lý quy định các chế tài, các chính sách ràng buộc hoạt động các
NĐT, các CTCK, bộ máy điều hành,… theo khuôn khổ nhất định. Do vậy, bất kỳ
một điều khoản nào thay đổi hoặc bổ sung đều được phổ biến và hướng dẫn kịp thời
đến các đối tượng thi hành. Tùy vào luật định ban hành ở mỗi nước khác nhau mà
các CTCK cũng có giải pháp thực thi khác nhau phù hợp với khung pháp lý của
nước đó, cơ quan quản lý phải luôn giám sát kiểm tra vì không những ảnh hưởng
đến hoạt động của từng CTCK mà còn tác động dây chuyền đến các CTCK khác và
thị trường. Việc định hướng phát triển TTCK góp phần thúc đẩy và phân hóa hoạt
động của các CTCK như quy định về giao dịch ký quỹ, bán khống chứng khoán, các
chính sách ban hành về giải pháp biên độ, cho vay đầu tư chứng khoán, sản phẩm
phái sinh,… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các CTCK.

×