Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.25 KB, 86 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j



NGUYN TH TRÚC DANH


QUN TR RI RO TÍN DNG
TI NGÂN HÀNG THNG MI C
PHN I TÍN


Chuyên ngành: Kinh t tài chính – Ngân hàng
Mã s:60.31.12



LUN VN THC S

NGI HNG DN: GS.TS.NGUYN THANH TUYN





THÀNH PH H CHÍ MINH – 2010



82
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng: 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng: 3
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng: 3
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 4
1.1.4 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra: 5
1.1.5 Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng: 6
1.2 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng: 12
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro: 12
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro: 12
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro: 12
1.2.2.2 Phân tích rủi ro: 12
1.2.2.3 Đo lường rủi ro: 13
1.2.2.4 Kiểm soát – phòng ngừa: 13
1.2.2.5 Tài trợ rủi ro: 13
1.2.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng: 13
1.2.4 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng: 13
1.2.5 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng: 17
1.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây
dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam: 17
1.3.1 Vai trò và tác dụng của việc ứng dụng các nguyên tắc của Basel trong
quản lý nợ xấu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng: 17
1.3.2 Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây

dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại : 18
83
1.3.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây
dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam: 19
1.4 Quản trị rủi ro ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam: 22
1.4.1 Khủng hoảng tài chính toàn cầu – Bài học cho Chính phủ và hệ thống
ngân hàng về quản trị rủi ro: 22
1.4.2 Quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới: 23
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN 28
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín: 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức: (xem phụ lục 1) 29
2.1.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009: 29
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Tín giai đoạn 2007 – 2009: 33
2.2.1 Phân tích cơ cấu tín dụng: 33
2.2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu: 37
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu trong thời gian qua: 39
2.3 Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Tín: 40
2.3.1 Chính sách tín dụng: 40
2.3.2 Giới hạn cấp tín dụng: 40
2.3.3 Phân tích tín dụng và kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay: 43
2.3.4 Biện pháp bảo đảm tín dụng: 43
2.3.5 Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng: 44
2.3.6 Xử lý nợ có vấn đề: 44

2.3.7 Hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng: 44
2.4 Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín: 45
84
2.4.1 Kết quả: 45
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế: 45
2.4.2.1 Hạn chế: 45
2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế: 48
2.5 Hạn chế của các cơ quan quản lý và hệ thống luật pháp có liên quan đến
lĩnh vực tín dụng: 48
2.5.1 Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước: 48
2.5.2 Vai trò thanh tra của Ngân hàng Nhà nước: 48
2.5.3 Hệ thống luật pháp có liên quan lĩnh vực tín dụng còn bất cập: 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 52
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN 53
3.1 Chiến lược phát triển và các định hướng phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Tín trong thời gian tới: 53
3.1.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín
trong thời gian tới: 53
3.1.2 Các định hướng phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín: 53
3.1.2.1 Các định hướng chung: 53
3.1.2.2 Các định hướng phát triển tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế: 54
3.1.2.2.1 Định hướng phát triển tín dụng: 54
3.1.2.2.2 Định hướng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng: 54
3.1.3 Các định hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: 55
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng để hạn chế rủi ro: 55
3.2.1 Chủ động nguồn vốn huy động: 55
3.2.2 Cân đối các nguồn vốn (vay – cho vay): 56

3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: 57
3.2.4 Quản lý chặt chẽ các đối tượng vay vốn của ngân hàng: 60
3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: 60
3.3.1 Xác lập mô hình quản trị rủi ro tín dụng: 60
3.3.2 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng: 62
85
3.3.3 Nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro tín dụng: 65
3.3.4 Xây dựng Sổ tay tín dụng: 65
3.3.5 Hoàn thiện các biện pháp phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro:66
3.4 Các giải pháp bổ trợ ngăn ngừa rủi ro tín dụng: 67
3.4.1 Chấp hành đầy đủ các quy định về bảo đảm trong cho vay: 67
3.4.2 Thu thập các thông tin về thị trường tài chính, ngoại hối …: 68
3.4.3 Hoàn thiện hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ: 69
3.4.4 Nâng cao chất lượng quản lý nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân sự quản
trị rủi ro: 69
3.5 Các giải pháp hỗ trợ: 71
3.5.1 Đồng bộ trong ban hành các văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà
nước: 71
3.5.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước: 72
3.5.3 Hoàn thiện công tác thanh tra tín dụng của Ngân hàng Nhà nước: 72
3.5.4 Cải tiến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và
vừa: 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:

Ngân hàng thương mại kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế; chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan. Vì thế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tiềm ẩn
nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu là điều khó tránh khỏi khi ngân
hàng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng. Mức thiệt hại nhẹ nhất mà rủi ro tín dụng
gây ra là ngân hàng không thu hồi được lãi vay; nặng nhất là không thu hồi được cả
vốn lẫn lãi với tỷ lệ cao, làm cho ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu như tình trạng đó
kéo dài mà vẫn không thể khắc phục được thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, tiền thân là Ngân hàng thương mại
cổ phần nông thôn Rạch Kiến, được chuyển đổi mô hình hoạt động từ tháng 8 năm
2007. Đến nay, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đại Tín vẫn chưa phát triển,
hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, qua
thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng chưa được chuyên môn hóa, vấn đề quản trị rủi
ro tín dụng ở ngân hàng còn hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, cùng với thực tế hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Tín, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đại Tín” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, lý luận chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín. Qua đó, có những đánh giá về
2
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu, các thông tin
để từ đó đưa ra những đánh giá, cách giải quyết nhằm làm sáng tỏ mục tiêu của đề
tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Tín giai đoạn 2007 - 2009.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Tín
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín
6. Điểm mới của luận văn:
Luận văn đánh giá được kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quản trị RRTD của NHĐT. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
quản trị RRTD. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng vào thực tế tại NHĐT vì
NHĐT đang trong quá trình xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện các chính sách, quy
chế, quy trình liên quan đến lĩnh vực tín dụng.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng:
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng:

󽝷 Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng NH bao
gồm ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
󽝷 Rủi ro tín dụng:
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu hiện
trên thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH.
Có thể nói, RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó NH là
chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ khi đến hạn. RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro
sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành
các loại sau:
󽝷 Rủi ro giao dịch:
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có ba
bộ phận chính, đó là:
4
󽟙 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
󽟙 Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như: các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
󽟙 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
󽝷 Rủi ro danh mục:
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.
󽟙 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm đang có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
󽟙 Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
󽝷 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho cho vay không hợp lý.
- Do cán bộ NH thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.
- Cho vay quá liều lĩnh: trong cho vay NH tập trung cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó,…
󽝷 Nguyên nhân từ phía người vay:
5
- Sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Do KH vay bị thua lỗ liên tục trong kinh doanh.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, lừa đảo, …
󽝷 Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh
doanh:
- Do thiên tai, hỏa hoạn.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát.

- Môi trường pháp lý không thuận lợi,…
1.1.4 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra:
󽝷 Đối với ngân hàng:
Khi gặp RRTD, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm
cho NH mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn
tín dụng giảm làm NH kinh doanh không có hiệu quả. Nếu khoản nợ không thu
được với tỷ lệ cao thì có thể dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản nếu không có biện
pháp xử lý và khắc phục kịp thời.
󽝷 Đối với khách hàng:
Khi NH gặp rủi ro: tạo sự không yên tâm đối với KH nên KH sẽ không gửi
hoặc rút tiền đã gửi ở NH. Vì thế, khách có nhu cầu xin vay cũng bị hạn chế. Việc
cho vay của NH một phần không có nguồn để cho vay, một phần do xử lý thu hồi
đối với những khoản nợ còn rủi ro nên thời gian đầu tư cho mở rộng tín dụng bị hạn
chế và dần bị thu hẹp. Mặt khác, nếu có vốn, NH lại dè dặt không dám mạnh dạn
mở rộng quan hệ với KH nên KH sẽ không được đáp ứng theo nhu cầu dự án sản
xuất kinh doanh. Những KH đã vay dựa vào lúc NH gặp khó khăn nảy sinh tư
tưởng không hoàn trả nợ làm cho NH càng bế tắc trong kinh doanh.
󽝷 Đối với nền kinh tế:
Hoạt động NH liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành kinh tế và
các cá nhân. RRTD sẽ khiến NH bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến người
gửi tiền vào NH, doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn … làm cho nền
6
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự
xã hội. Hơn nữa, sự phá sản của một NH sẽ kéo theo sự sụp đỗ của hàng loạt các
NH khác, ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng
đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung
chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển

rất nhanh nên RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có
liên quan.
1.1.5 Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng:
󽝷 Đo lường rủi ro tín dụng:
Một số mô hình được áp dụng tương đối phổ biến như:
󽟙 Mô hình chất lượng 6C:
- Character (Tính cách của người đi vay): được thể hiện qua mục đích xin
vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp tài liệu liên
quan đến tình hình tài chính, có trách nhiệm đối với khoản vay. Để xác định được
tính cách này NH sẽ khảo sát thành tích thanh toán của KH trong quá khứ, dựa vào
những kinh nghiệm của những NH khác đã từng cho vay đối với KH này thông qua
trung tâm CIC của NHNN và NHTM khác hoặc trực tiếp phỏng vấn KH.
- Capicity (Năng lực của người đi vay):
Năng lực pháp lý: đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự. Cụ thể: nếu người đi vay là một pháp nhân thì phải có giấy
phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, có quyết định thành lập, quyết định
bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính; nếu người đi vay là thể nhân thì phải trên 18 tuổi, không mắc bệnh tâm thần.
Khả năng trả nợ vay của KH: bất cứ người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm
gì đều phải chứng minh năng lực trả nợ của mình. Nếu người đi vay chứng tỏ mình
có khả năng vay vốn, đồng thời có khả năng tạo nguồn để trả nợ thì mới thỏa mãn
điều kiện cho vay của NH.
7
- Cashflows (Nguồn tiền để trang trải khoản vay): nguồn tiền này có thể
được hình thành từ những nguồn chủ yếu sau:
+ Lãi ròng mang lại từ dự án vay vốn khi được đưa vào hoạt động (sau khi
đã trích lập các quỹ theo quy định).
+ Khấu hao cơ bản của tài sản (bộ phận tài sản được hình thành từ vốn vay
NH)
+ Thu nhập phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản.

Cashflows = lợi nhuận thuần + các khoản phải trả - tồn kho và các khoản
phải thu
Để đánh giá nguồn trả nợ của người đi vay, NH có thể phán đoán thông qua:
+ Lịch sử tăng trưởng của KH về lợi nhuận, doanh thu.
+ Mức tăng trưởng lợi nhuận cao hay thấp.
+ Thu nhập trong quá khứ cũng như hiện tại của người đi vay.
- Collateral (Sự đảm bảo của khoản vay): sự đảm bảo này được đánh giá qua
các nội dung sau:
+ Điều kiện, môi trường kinh doanh của người đi vay.
+ Vị thế của người đi vay trong ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh.
+ Thị phần mà người vay đã có được.
+ Tình trạng lao động, viễn cảnh dài hạn của ngành nghề mà người đi vay
đang hoạt động.
+ Hệ số TSĐB = vốn vay/TSĐB <= 70%
+ Sự bảo lãnh của người thứ ba.
+ Quyền sở hữu của người đi vay đối với tài sản kinh doanh.
+ Tình trạng của tài sản, tuổi đời của tài sản.
- Conditions (Điều kiện - môi trường kinh doanh của người đi vay): NH phải
đánh giá được mặt hàng sản xuất, ngành nghề hoạt động của người vay xu hướng sẽ
được mở rộng hay thu hẹp, những điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng thế nào đến khoản
vay,…Để đánh giá được chính xác, NH phải thu thập các thông tin từ nhiều nguồn
8
khác nhau có liên quan đến tình trạng kinh doanh của một số KH có vai trò đại diện
trong ngành.
- Control (Khả năng kiểm soát): kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra
hiệu quả sử dụng vốn.
󽟙 Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:

- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0X
5
Trong đó:
X
1
= Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản
X
2
= Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản
X
3
= Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X
4
= Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ
X
5
= Hệ số doanh thu/tổng tài sản

Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao.
+ Z < 1,81: KH có khả năng rủi ro cao
+ 1,81 < Z < 3: Không xác định được
+ Z > 3: KH không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
󽟙 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
9
Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công
tác. Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng các NH ở Hoa
Kỳ.
Số thứ tự
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Điểm
1
Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5

4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống

2
1
Điện thoại cố định
10
6
- Có
- Không
2
0
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
- Chỉ tài khoản phát hành séc
- Không có
4
3
2

0
KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp
nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và
KH có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình
điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm
Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm
Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm
Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm
Cho vay đến 8.000 USD
󽝷 Đánh giá rủi ro tín dụng:
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là:
11
󽟙 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5).
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

󽟙 Tỷ lệ nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như: nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ
khó đòi, nợ không thể đòi….) là khoản nợ mang các đặc trưng:
- KH đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết này đã hết
hạn.
- Tình hình tài chính của KH đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng NH không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- TSĐB (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không
đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
󽟙 Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
RRTD cũng rất cao.
12
1.2 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng:
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. Cụ thể như sau:
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro:

Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là
quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của NH. Nhận
dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mội trường hoạt
động và toàn bộ mọi hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không
chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có
thể xuất hiện đối với NH, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi
ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng
rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với NH bằng các phương pháp sau: lập
bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài
chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc
với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan
1.2.2.2 Phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất
gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra.
Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng.
Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
13
1.2.2.3 Đo lường rủi ro:
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở
kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với NH người ta sử dụng cả
hai tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức độ nghiêm
trọng của tổn thất. Trong đó, tiêu chí thứ hai đóng vai trò quyết định.
1.2.2.4 Kiểm soát – phòng ngừa:
Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi
ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm những tổn thất, những ảnh hưởng

không mong đợi có thể xảy ra với NH. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các
biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi
ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin
1.2.2.5 Tài trợ rủi ro:
Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn
thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó, cần có những biện
pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc
phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
1.2.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng:
Mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều
chỉnh bởi rủi ro hoặc giảm thiểu sai biệt giữa mức sinh lời thực tế và kỳ vọng; hay
nói cách khác, mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức các NH cho là hợp lý,
được kiểm soát và trong phạm vi nguồn lực tài chính của NH.
1.2.4 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng:
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay và bảo đảm tiền vay;
xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm
bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các
vướng mắc khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ vay. Đặc biệt, chú trọng thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
14
2. Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
NH trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ của TCTD.
4. Thực hiện chính sách quản lý RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp
xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về
khả năng trả nợ của KH, hợp đồng tín dụng, các TSĐB, khả năng thu hồi nợ và
quản lý nợ của TCTD.

5. Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát và an toàn hoạt động tín dụng:
a. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó, đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách KH vay vốn,
sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng KH vay, đánh giá chất lượng tín
dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
b. Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
c. Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay đối với một KH và các tỷ lệ an
toàn hoạt động kinh doanh.
6. Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện
pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp,
cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
7. Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
KH hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi
ro cao.
8. Thực hiện tốt việc thẩm định KH và khả năng trả nợ.
9. Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là NH chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm
chuyên nghiệp.
15
10. Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối
phó với rủi ro.
11. Trước khi cho một KH vay, NH phải xem xét bốn điều kiện cơ bản sau:
a. Khả năng trả nợ của KH ≥ mức cho vay.
b. TSĐB: mức cho vay không được vượt quá 70%
(
1
)
giá trị TSĐB.
c. Tổng dư nợ cho vay một KH không được phép vượt quá 15%
(

2
)
vốn tự có
của NH. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một KH không được
vượt quá 25%
(2)
vốn tự có của TCTD.
Tổng dư nợ cho vay của NH đối với một nhóm KH có liên quan không được
vượt quá 50%
(2)
vốn tự có của NH. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của NH đối với
một nhóm KH có liên quan không được vượt quá 60%
(2)
vốn tự có của NH.
d. Khả năng còn có thể cho vay thêm của NH đảm bảo được yêu cầu của hệ số
H
3
:
Gọi X là tài sản có ở mức rủi ro lý tưởng (sau khi cho KH vay), ta có:
Vốn tự có Vốn tự có
= 8%
(**)
==> X =
X 8%
Gọi Y là tài sản có ở mức rủi ro thực tế ( trước khi cho KH vay ), ta có:
Vốn tự có Vốn tự có
= H
3tt
==> Y =
Y H

3tt
Với Z = X-Y, có thể xảy ra các trường hợp:
+ Z = 0 > X = Y, H
3
thực tế = 8%: NH chỉ có thể cho vay bằng cách bán
tài sản có mức độ rủi ro cao rồi cho vay với mức độ rủi ro bằng hoặc thấp hơn.
1
Quyết định 03/2006/QĐ-HĐQT ngày 15tháng 01 năm 2006 về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay trong hệ thống NHĐT
2
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
16
+ Z < 0 > X < Y, H
3
thực tế < 8%: NH không thể cho vay mà phải điều
chỉnh giảm Y để tăng H
3
thực tế lên >= 8%.
+ Z > 0 > X > Y, H
3
thực tế > 8%: NH có thể cho vay thêm số tiền bằng Z
(nếu cho vay không đảm bảo).
12. Thực hiện quản lý RRTD thông qua công cụ tín dụng phái sinh.
Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên
tham gia giao dịch tín dụng (NH, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư…)
nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng
tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng.
Đây là công cụ hiệu quả giúp NH giảm thiểu RRTD. Các công cụ tín dụng
phái sinh chủ yếu gồm: hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng.

a. Hoán đổi tín dụng: theo hợp đồng này, hai NH sau khi cho vay sẽ thỏa thuận
trao đổi một phần hay toàn bộ các khoản thu nhập cho vay theo các hợp đồng tín
dụng của mỗi bên. Việc thỏa thuận sẽ được thực hiện bởi một tổ chức trung gian (có
thể là một TCTD khác). Tổ chức trung gian có trách nhiệm lập hợp đồng hoán đổi
tín dụng giữa hai bên, đứng ra bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của các bên và
được thu phí (phí dịch vụ và phí bảo đảm).
b. Quyền chọn tín dụng: hợp đồng quyền chọn tín dụng giúp cho NH giảm thiệt
hại một khi chất lượng của khoản cho vay giảm do không thu được nợ hay chi phí
cho vay tăng do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn.
- Quyền chọn mua: hợp đồng này được sử dụng khi NH lo ngại khoản tín
dụng vừa cấp cho KH có chất lượng kém, bấy giờ NH sẽ tìm đến người bán quyền
để mua quyền chọn tín dụng với một mức phí nhất định phụ thuộc vào giá trị của
khoản cho vay.
- Quyền chọn bán: hợp đồng này được sử dụng khi NH lo ngại trong tương
lai khi phát hành trái phiếu để huy động vốn mà phải trả một mức lãi suất cao hơn
hiện tại do biến động của nền kinh tế hay do NH bị giảm bậc trong xếp hạng tín
dụng. Bấy giờ NH sẽ ký hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn
với người bán quyền và chịu một khoản phí nhất định.
17
1.2.5 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng:
Rủi ro nói chung và RRTD nói riêng là thực trạng luôn luôn tồn tại trong
kinh doanh NH. Do rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân
chúng hai nghịch lý. Đó là lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và ngược lại không có rủi ro
thì lợi nhuận sẽ không cao, tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.
Trong hoạt động tín dụng, NH biết rằng cho vay là rủi ro nhưng vẫn cho vay
và rồi phải quản lý rủi ro. Điều này được giải thích bởi hai lý do:
+ Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ
mất vốn thì NH đã không cho vay.
+ Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. NH cho vay
là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Nếu biết chắc chắn cho vay không có lợi nhuận, NH

đã không cho vay.
Do đó, cấp tín dụng là việc NH cần làm để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng rủi ro
của việc tìm kiếm lợi nhuận là khả năng KH không trả được vốn gốc và lãi. Vì thế,
cần quản lý RRTD để hạn chế tối đa thiệt hại, đồng nghĩa là để tối đa hóa lợi nhuận
và tối đa hóa giá trị cho cổ đông.
1.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng
mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam:
1.3.1 Vai trò và tác dụng của việc ứng dụng các nguyên tắc của Basel trong
quản lý nợ xấu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh NH luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là hoạt động tín
dụng. Do đó, để đảm bảo mục tiêu hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững
nhất thiết đòi hỏi các NH phải xây dựng một hệ thống để phòng ngừa rủi ro và đưa
ra các biện pháp cần thiết để khắc phục, giảm thiểu những RRTD, tránh sự đổ vỡ
cho NH.
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, đòi hỏi các nước phải tự do hoá, mở
cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính - NH để hội nhập. Do vậy, trong các hoạt
động NH cần được thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính
thông lệ quốc tế, đặc biệt trong quản lý nợ xấu, vì:
18
- Quản lý nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế hiện đại sẽ làm tăng khả năng cung
cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng nhanh vòng quay
vốn và thu hút thêm được nhiều KH, bởi vì các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH, làm cho KH mong muốn gắn
bó lâu dài với NH.
- Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH, việc
ứng dụng các mô hình quản lý tài sản hiện đại, đặc biệt là quản lý nợ xấu sẽ hạn chế
tổn thất trong hoạt động kinh doanh của NH, tăng lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
- NH là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền
kinh tế. Do đó, chất lượng hoạt động kinh doanh của NH củng cố mối quan hệ xã
hội của NH, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt

động NH phát triển, gia tăng giá trị cho các NH đồng thời mở rộng thị trường trong
nước và quốc tế.
1.3.2 Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây dựng
mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại :
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc
gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là
điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các
nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các quốc gia trên toàn cầu.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong
hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau
đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong
hoạt động của NH: tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…
19
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các NH cần xác định rõ
ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh: thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều
khoản và điều kiện cấp tín dụng
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): các NH cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh
mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính
hiện hành, dự thảo các văn bản theo quy mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng
thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự
tuân thủ các giao kèo của KH để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề.
1.3.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng
mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam:
Trên cơ sở những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu và đặc thù hoạt động

NH tại Việt Nam, những định hướng có thể áp dụng trong xây dựng mô hình quản
trị RRTD như sau:
󽝷 Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định và quản
lý rủi ro tín dụng, chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp:
Bộ phận quản lý RRTD thực hiện toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng
trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích
ngành, khả năng phát triển của KH trong tương lai…) một cách độc lập, đảm bảo
tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm
tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch
(được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp
và/hoặc giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ KH trực
tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những
doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao).
Trên cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ KH sẽ chịu trách nhiệm tiếp
xúc, tiếp nhận các yêu cầu của KH, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý RRTD,
đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của KH (sử dụng vốn
20
vay, các cam kết về bảo đảm tiền vay…). Bộ phận quản lý RRTD thực hiện việc
“giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ KH thực hiện các quyết định phê
duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp thời: giám sát
việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB, các điều kiện giải ngân…
Như vậy, quá trình đánh giá RRTD được thực hiện một cách tổng thể, liên tục
trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý RRTD, khắc phục được
tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của kiểm tra nội bộ.
󽝷 Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận
quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ:
Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong
đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu RRTD
được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ,

hành động của cán bộ các bộ phận. Đồng thời, mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm
vụ của mình cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu
chấp nhận được, số lượng và nhóm KH cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín
dụng…), các giải pháp hiện thực hóa các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp uyển
chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận tác nghiệp khi thực thi các mục tiêu quản trị
RRTD đã đề ra, phù hợp với đặc thù của mỗi NH cũng như chính sách tín dụng mà
NH đó đề ra.
󽝷 Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu
của nguyên tắc Basel:
Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý RRTD có kinh nghiệm, có
kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. NH
có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ RRTD như trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ KH …
Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý RRTD có đủ trình độ, kinh
nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận trọng hợp lý trong
quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng. Đồng thời, cần nâng cao tính
chuyên nghiệp của cán bộ NH, theo đó mỗi cán bộ NH trong chức năng, nhiệm vụ

×