Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam từ nay đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.43 KB, 96 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
?尭尭
ĐỖ ÁNH THÙY LINH
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN 2015
Chuyên ngành: Kinh tế- Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc só :“Phát triển dòch vụ Thẻ tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ nay đến 2015 ” do tôi tự nghiên
cứu và trình bày, không sao chép bất kỳ của ai.
Học viên
Đỗ nh Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thò, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 3


1.1.1. Khái niệm Thẻ ngân hàng 3
1.1.2. Lòch sử ra đời và phát triển Thẻ ngân hàng 3
1.1.2.1. Lòch sử ra đời của Thẻ ngân hàng 3
1.1.2.2. Sự phát triển của Thẻ ngân hàng 6
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong thò trường Thẻ 8
1.1.4. Mô tả và phân loại Thẻ ngân hàng 10
1.1.4.1. Theo công nghệ sản xuất 10
1.1.4.2. Theo chủ thể phát hành 10
1.1.4.3. Theo tính chất thanh toán của Thẻ 11
1.1.4.4. Theo phạm vi lãnh thổ 12
1.1.5. Quy trình thanh toán bằng Thẻ 12
1.1.6. Lợi ích của Thẻ 13
1.4. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
NGÂN HÀNG 19
Chương 2 23
TÌNH HÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI
EXIMBANK THỜI GIAN QUA 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ EXIMBANK 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2. Sơ lược về các hoạt động chính trong năm vừa qua 26
2.2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG THẺ NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM 29
2.2.1. Về môi trường pháp luật 29
2.2.2. Môi trường công nghệ 31
iv
2.2.3. Tình hình phát triển mạng lưới chấp nhận Thẻ 31
2.2.4. Về hệ thống máy giao dòch tự động ATM 32
2.3. CÁC DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 33
2.3.1. Các dòch vụ thẻ ngân hàng tại Việt Nam hiện nay 33
2.3.2. Tình hình phát triển Thẻ tại Việt Nam 34

2.3.2.1. Tình hình phát triển Thẻ tại Việt Nam 34
2.3.2.2. Đánh giá tình hình hoạt động của dòch vụ Thẻ tại Việt Nam hiện nay .36
2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH TOANH THẺ TẠI
EXIMBANK 40
2.4.1. Giới thiệu về Thẻ Eximbank 40
2.4.2. Thực trạng dòch vụ Thẻ Eximbank 44
2.4.2.1. Các nghiệp vụ về Thẻ 44
2.4.2.2. Tình hình kinh doanh Thẻ 45
2.4.3. Đánh giá về dịch vụ Thẻ Eximbank 47
2.4.3.1. Những điểm mạnh của Thẻ Eximbank và thành tựu đạt được 47
2.4.3.2. Những điểm hạn chế của Thẻ Eximbank 50
2.4.3.3. Nguyên nhân thành công và tồn tại 56
Chương 3 59
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ EXIMBANK 59
3.1. DỰ BÁO VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI 59
3.1.1. Triển vọng kinh tế thế giới năm 2010 59
3.1.2. Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2010 60
3.2. CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ EXIMBANK 65
3.2.1. Mục tiêu 65
3.2.2. Kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn 65
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ 67
3.3.1. Về công nghệ 67
3.3.2. Về kinh doanh Thẻ 68
3.3.2.1. Về chính sách giá bán 68
3.3.2.2. Về đa dạng sản phẩm Thẻ 70
3.3.3. Về chính sách quản lý rủi ro 72
3.3.4. Về nguồn nhân lực 73
3.4. KIẾN NGHỊ 74
3.4.1. Đối với Nhà nước 74

3.4.2. Đối với các NHTM 74
3.4.3. Đối với Eximbank 76
v
3.4.3.1. Các kiến nghò thực hiện trong ngắn hạn 76
3.4.3.2. Các kiến nghò thực hiện trong dài hạn 77
PHẦN KẾT LUẬN 79
CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NHNN:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
EXIMBANK: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
ĐVCNT: Đơn vò chấp nhận thẻ
TCTD: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành qua các năm
Bảng 2.2: Doanh số sử dụng thẻ qua các năm
Bảng 2.3: Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ qua các năm
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán thẻ qua các năm
Bảng 2.5: Số lượng các loại thẻ phát hành qua các năm
Bảng 2.6: Vò trí của Eximbank trong hoạt động kinh doanh thẻ
Bảng 2.7: Bảng lợi nhuận kinh doanh thẻ tại Eximbank qua các năm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn qua các năm.
Biểu đồ 2.2: Hoạt động tín dụng qua các năm
Biểu đồ 2.3: Số lượng thẻ phát hành qua các năm
Biểu đồ 2.4: Doanh số sử dụng thẻ qua các năm
Biểu đồ 2.5: Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ
Biểu đồ 2.6: Doanh số thanh toán thẻ
vi
Biểu đồ 2.7: Thò phần thẻ nội đòa

Biểu đồ 2.8: Thò phần thẻ quốc tế
Biểu đồ 2.9: Thò phần máy ATM
Biểu đồ 2.10: Thò phần máy POS
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay, khi hầu hết các quốc gia
trên thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức với các sản phẩm mang hàm
lượng khoa học kỹ thuật và công nghệ cao nhằm khắc phục những hạn chế về
nguồn lực có giới hạn, thì Việt Nam không phải là một ngoại lệ.
Một trong những chương trình hiện đại hoá công nghệ mang tính đònh
hướng chiến lược của ngành Ngân hàng nói chung; và các ngân hàng thương mại
nói riêng; từ những năm 1999 đến nay là côn g nghệ thanh toán và phát hành thẻ.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang đứng trước thuận lợi
và thách thức mới. Khi gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các ngành dòch vụ
như du lòch, thương mại sẽ tăng doanh thu, hoạt động thẻ vốn gắn liền với sự
phát triển của các ngành dòch vụ cũng có nhiều cơ hội để nâng cao doanh số
giao dòch thẻ và tiếp cận được các công nghệ mới về thẻ.
Cùng với tiến trình hội nhập là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thò
trường Ngân hàng nói chung cũng như thò trường thẻ nói riêng. Đặc biệt với sự
tham gia của các Ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, công nghệ và
kinh nghiệm trong lónh vực kinh doanh thẻ, đòi hỏi mỗi Ngân hàng trong nước
phải có nỗ lực rất lớn, chuẩn bò hành trang mới có thể giữ vững được mảng thò
trường hiện có và tiếp tục phát triển trong tương lai.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Phát triển dòch vụThẻ tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ nay đến 2015” với mong muốn góp phần cho sự
thành công của Thẻ Ngân hàng. Hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ có ý
nghóa thiết thực đối với công tác phát triển dòch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng, và các ngân hàng Việt Nam nói chung.
2
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ : lợi ích, đặc điểm cũng như tính
tất yếu của việc phát hành và sử dụng thẻ tại Việt Nam nói chung và tại
Eximbank nói riêng. Phân tích thực trạng tình hình phát hành và sử dụng thẻ tại
Việt Nam . Trên cơ sở đó, nêu lên một số vấn đề cần giải quyết.
Nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản nhằm khẳng đònh
việc phát triển dòch vụ thẻ Eximbank là một tất yếu đối với sự phát triển hiện
nay và tương lai, trong đó việc xây dựng chiến lược phát triển thẻ phù hợp với
môi trường kinh doanh mang tính quyết đònh cho sự thành công.
Đề xuất một số kiến nghò, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dòch vụ
thẻ tại Eximbank trong thời gian tới.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Thò trường thẻû ngân hàng tại Việt
Nam nói chung và tình hình kinh doanh thẻ tại Eximbank nói riêng trên cơ sở
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Eximbank trong
thời gian qua. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển; xác đònh rõ
điểm mạnh, điểm yếu của dòch vụ thẻ Eximbank trong quá trình phát triển . Đối
với thò trường thẻ tại Việt Nam, luận văn tập trung tham khảo số liệu, tình hình
phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng dẫn đầu về Thẻ trong những
năm qua.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân đã sư û dụng các phương pháp
tiếp cận thực tế, phân tích – tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn dòch quy nạp.
Đồng thời, kết hợp những kiến thức đã học về tài chính, ngân hàng, kinh nghiệm
thực tế của bản thân đang hoạt động trong lónh vực thẻ nhằm giải quyết những
vấn đề đặt ra trong luận văn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THẺNGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm Thẻ ngân hàng

- Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng ho ặc công ty phát
hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng hoặc
công ty phát hành thẻ với chủ thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ
có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dòch vụ tại các đơn vò
chấp nhận thanh toán thẻ (ĐVCNT), các đại lý của ngân hàng hoặc máy giao
dòch tự động (ATM).
- Thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ những số tiền than h toán thông
qua thiết bò đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm
phát hành thẻ với các điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và khá an toàn cho các đo ái tượng tham gia thanh toán.
- Tóm lại, thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng
sử dụng để trả tiền hàng hoá dòch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hoặc các quầy trả tiền mặt tự động. Đònh nghóa này hiện
đang được áp dụng tại Việt Nam.
1.1.2. Lòch sử ra đời và phát triển Thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Lòch sử ra đời của Thẻ ngân hàng
- Đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng
Lòch sử thẻ ngân hàng bắt đầu khi các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụn g cho
khách hàng, cho phép họ mua hàng trước, trả tiền sau. Nhiều đại lý nhỏ không
4
đủ khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Điều này đã tạo cơ hội
cho các tổ chức tài chính vào cuộc.
- Các ngân hàng vào cuộc
Vào năm 1946, hình thức đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charg -It của ngân
hàng John Biggins xuất hiện tại Mỹ. Đó là hệ thống tín dụng cho phép các khách
hàng thực hiện giao dòch nội đòa bằng các phiếu có giá trò do ngân hàng phát
hành. Các đại lý nộp các “ phiếu “ giao dòch cho ngân hàng Biggins , sau đó
ngân hàng sẽ thanh toán các giao dòch đó cho đại lý và thu tiền lại từ các khách
hàng.

- Thẻ tín dụng được giới thiệu.
Hệ thống này là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân hàng đầu
tiên của ngân hàng Franklin National, New York vào năm 1951. Các khách hàng
nộp đơn xin cấp hạn mức tín dụng và đư ợc xem xét thông qua lòch sử tín dụng
của họ. Sau đó, ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng đủ tiêu chuẩn và
họ có thể dùng các thẻ này để thực hiện giao dòch tại các đại lý. Trong khi thực
hiện giao dòch, các đại lý ghi lại các thông tin trên thẻ vào các hóa đơn và nộp
về cho ngân hàng. Sau đó, ngân hàng ghi có vào tài khoản của các đại lý sau khi
trừ chiết khấu. Và các chủ thẻ phải trả toàn bộ số dư nợ vào cuối tháng.
- Tín dụng tuần hoàn.
Những năm sau đó, ngày càng có nhiều tổ chức tài chính bắt đầu chương
trình thẻ tín dụng. Vào năm 1959, để cạnh tranh nhiều tổ chức phát hành thẻ đưa
ra loại hình dòch vụ mới, tín dụng tuần hoàn . Với dòch vụ mới này, chủ thẻ có thể
duy trì số dư nợ trên tài khoản. Chủ thẻ chỉ phải trả một phần số dư nợ, và phần
còn lại được tính phí tài chính. Trong giai đoạn này, quy trình về thẻ đơn giản,
chỉ gồm có chủ thẻ, đại lý chấp nhận thẻ và Ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng America phát hành thẻ.
5
Vào năm 1960, Ngân hàng Bank of America giới thiệu thẻ ngân hàng của
riêng mình “The Bank Americard”. Ban đầu chỉ tập hợp một nhóm nhỏ các chủ
thẻ và đại lý, sau đó ngân hàng Bank of America phát triển mạng lưới bằng cách
mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc cấp phép cho các tổ chức tài chính
khác trong việc phát hành thẻ và ký kết hợp đồng với các đại lý. Việc phát triển
mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn bộ nước Mỹ.
- Sự cạnh tranh của Interbank Unites
Do sự thành công trong việc kinh doanh thẻ ngân hàng của Bank of
America, nhiều tổ chức phát hành thẻ kha ùc bắt đầu liên kết để cạnh tranh với
các tổ chức của Bank of America. Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết
thành tổ chức Interbank (Interbank Association ICA), một tổ chức mới có khả
năng trao đổi thông tin các giao dòch thẻ tín dụng.

- MasterCharge ra đời
Một năm sau đó, năm 1967, 4 ngân hàng Califonia đổi tên từ Califonia
Bankcard Association thành Western States Bankcard Association (WSBA).
WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chí nh ở phía Tây nước
Mỹ. Sản phẩm thẻ của WSBA là MasterCharge. Tổ chức WSBA cũng cấp phép
cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge.
- MasterCharge và Bank Americard là hai tổ chức thẻ hàng đầu
Interbank (MasterCharge) và Bank of America (Bank Americard) thiết
lập các quy đònh và nguyên tắc hoạt động. Hai tổ chức này cũng tạo ra các hệ
thống xử lý giao dòch và quy trình phân xử để giải quyết tranh chấp giữa các
thành viên.
- Sự ra đời của các loại thẻ phổ biến hiện nay.
Năm 1968, thành viên đầu tiên của Nhật tham gia vào tổ chức Interbank.
Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa International.
6
Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard để mở ro äng thò
trường. Sau đó còn nhiều loại thẻ khác ra đời.
1.1.2.2. Sự phát triển của Thẻngân hàng
- Thẻ Diner Club (1949)
Ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người
Mỹ sáng chế. Năm 1951 : hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ ngày
càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club nhanh chóng thu được lãi 7 nhà
hàng nằm trong hay ven thành phố New York . Năm 1951, hơn 1 triệu USD được
tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club
nhanh chóng thu được lãi. Năm 1990, Diners Club có 6,9 triệu người sử sử dụng
trên toàn thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ USD. Năm 1993, tổng doanh số chỉ
còn khoảng 7,9 tỷ USD và khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện nay, số người sử
dụng thẻ Diners Club đang giảm dần.
- Thẻ American Express ( Amex) (1958)
Ra đời năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lòch và giải trí ( T&E)

lớn hất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB.
Năm 1990, tổng doanh thu 111,5 triệu USD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành.
Năm 1993, tổng doanh thu 124 tỷ USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu
cơ sở chấp nhận thanh toán. Amex tự phát hành thẻ và trực tiếp quản lý chủ thẻ.
Nhờ có mối quan hệ này mà họ có thể nắm được các thông tin cần thiết về
khách hàng để từ đó cải tiến dòch vụ.
- Thẻ Visa (1960)
Visa là một hiệp hội thẻ lớn nhất thế giới ,
có mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp toàn
cầu. Chiến lược quảng cáo , tiếp thò của Visa rất mạnh và phong phú , với khẩu
7
hiệu “ Visa . How the world pays “. Phí đại lý trả cho ngân hàng thanh toán
trong việc chấp nhận thanh toán thẻ Visa (2,5 – 2,8%) thấp hơn so với Amex
(3,6%) , MasterCard (2,5 – 3%) và JCB (3%). Yếu tố này đã khuyến khích được
nhiều tổ chức kinh tế trở thành cơ sở chấp nhận loại thẻ này , gia tăng qui mô
thẻ Visa ngày càng lớn
- Thẻ JCB ( 1961 ) :
Xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa. Mục tiêu hướng
vào thò trường du lòch và giải trí , đang là l oại thẻ cạnh tranh với Amex. Năm
1990, doanh thu thẻ JCB khoảng 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ lưu hành. Năm
1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ USD với 27,5 triệu thẻ lưu hành. Ngày nay , thẻ
JCB được chấp nhận trên 400.000 nơi , tiêu thụ trên 1 09 quốc gia ngoài Nhật
Bản.
- Thẻ MasterCard ( 1966 ) :
Ra đời vào năm 1966 với tên gọi là
MasterCharge do hiệp hội liên ngân hàng gọi tắt
là ICA phát hành thông qua các thành viên trên
thế giới. Năm1981, giới thiệu chương trình thẻ
vàng đầu tiên. Năm 1983, sử dụng hình không
gian ba chiều ( hologram ) như là một thiết bò chống gian lận. Năm 1989, sử

dụng băng chữ kí tample-resistant đầu tiên. Năm 1991, giới thiệu Maestro,
chương trình thẻ ghi nợ trực tiếp đầu tiên trên thế giới. Năm 1996, cung cấp
mạng điện thoại để giải quyết các tình huống khẩn cấp và cung cấp các dòch vụ
đặc biệt. Khẩu hiệu :“ There are some things money can’ t buy . For
everything else there’ s MasterCard . “
8
Ngoài những loại thẻ trên còn có các loại thẻ kh ác do các công ty kinh
doanh lớn hoặc cửa hàng phát hành . Ví dụ : thẻ điện thoại , thẻ của công ty dầu
lửa …
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong thò trường Thẻ
- Tổ chức thẻ quốc tế
Tham gia thò trường với tư cách là người tổ chức thò trường. Những tổ chức
này đứng ra liên kết với các thành viên, đặt ra các quy đònh bắt buộc các thành
viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất thành một hệ thống toàn cầu đối với
thò trường thẻ quốc tế. Theo đó, các tổ chức này sẽ cấp giấy phép hoạt động phát
hành và thanh toán các sản phẩm thẻ mang thương hiệu của tổ chức h ọ. Bất cứ
ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lónh vực thẻ thanh toán quốc tế đều
phải gia nhập vào một tổ chức thẻ quốc tế.
- Ngân hàng phát hành Thẻ (Issuer)
Tham gia thò trường với tư cách là người tạo ra hàng hóa (sản phẩm
thẻ)trên thò trường. Để có thể hoạt động trên thò trường, đòi hỏi ngân hàng phát
hành thẻ phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động phát
hành thẻ ra thò trường. Đối với các ngân hàng phát hành thẻ quốc tế ngoài việc
được phép của Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận h ồ sơ xin cấp
thẻ của Tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ xin cấp thẻ của khách hàng, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài
khoản thẻ của chủ thẻ, đồng thời chòu trách n hiệm về việc thanh toán thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán Thẻ(Acquirer)
Tham gia thò trường với vai trò trung gian, hoạt động như là đại lý của
ngân hàng phát hành thẻ, đồng thời cũng là thành viên chính thức hoặc thành

viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế (đối với thẻ quốc tế). Ngân hàng thanh
9
toán thẻ có nhiệm vụ thực hiện các dòch thanh toán thẻ theo hợp đồng dưới sự ủy
quyền của ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ la ø ngân hàng trực
tiếp ký hợp đồng với các ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dòch về thẻ tại
các ĐVCNT, cung cấp các dòch hỗ trợ cho ĐVCNT và sẽ được hưởng khoản phí
hoa hồng từ ngân hàng phát hành thẻ và ĐVCNT.
- ChủThẻ (Cardholder):
Tham gia thò trường với tư cách là người mua hàng hóa trên thò trường.
Chủ thẻ là người có tên trên thẻ do ngân hàng phát hành thẻ cấp và được quyền
sử dụng tất cả những tiện ích mà thẻ mang lại như: thanh toán tiền hàng hóa,
dòch vụ tại các đơn vò chấp nhận thanh toán, rút tiền mặt, kiểm tra số dư…đồng
thời chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ (đối với thẻ tín dụng) và trả
các khoản phí cho ngân hàng (phí thường niên, phí rút tiền mặt…)khi sử dụng
những tiện ích của dòch vụ thanh toán qua thẻ mà ngân hàng đã cung cấp.
- Đơn vò chấp nhận thanh toán Thẻ (Merchant)
Là những đơn vò bán hàng hóa, dòch vụ có ký hợp đồng với ngân hàng
thanh toán thẻ để chấp nhận thanh toán hàng hóa, dòch vụ bằng thẻ như: cửa
hàng,khách sạn,nhà hàng…Đơn vò chấp nhận thanh toán thẻ tham gia thò trường
thẻ nhằm tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác do đã đ a dạng hóa hình
thức thanh toán tại đơn vò mình cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn
sử dụng thẻ. Các đơn vò này sẽ được ngân hàng thanh toán trang bò những máy
móc thiết bò cần thiết để tiếp nhận thẻ thanh toán th ay cho tiền mặt và phải trả
cho ngân hàng thanh toán một khoản chi phí dòch vụ khi sử dụng tiện ích này.
Các chủ thể tham gia trong thò trường thẻ có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ với nhau, tất cả đều hoạt động dưới sự ki ểm soát, quản lý của các tổ chức
thẻ quốc tế và cơ quan quản lý của mỗi quốc gia nhằm giúp cho hoạt động trên
10
thò trường thẻ diễn ra lành mạnh, góp phần tạo điều kiện cho việc lưu thông
hàng hóa tiền tệ được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả.

1.1.4. Mô tả và phân loại Thẻ ngân hàng
1.1.4.1. Theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi
Để sản xuất loại thẻ này người ta dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi, trên bề
mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không còn
được sử dụng vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ và rất dễ bò làm giả.
- Thẻ băng tư ø(Magnetic Stripe)
Loại thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín v ới băng từ chứa
thông tin ở mặt sau thẻ. Hiện nay loại thẻ này đang được sử dụn g rộng rãi, tuy
nhiên nó bộc lộ một số nhược điểm: Thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa
được nên người ta có thể dễ dàng đọc được bằn g các thiết bò đọc thẻ, do đó khả
năng bò làm giả là rất cao. Thẻ băng từ chứa ít thông tin và chỉ mang thông tin cố
đònh do đó khó áp dụng được kỹ thuật đảm bảo an toàn.
- Thẻ thông minh (EMV) hay còn gọi là Smartcard
Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học có gắn
vào thẻ một vi mạch điện tử (con chíp) có cấu trúc như một máy vi tính. Với chíp
điện tử, thẻ thông minh cho phép chứa nhiều thông tin hơn. Chính nhờ đó mà thẻ
thông minh an toàn hơn, hạn chế được nguy cơ làm giả thẻ. Thẻ Chip đang là xu
hướng mới trong tương lai. Tuy nhiên,chi phí đầu tư phát triển hệ thống thẻ
thông minh cao hơn rất nhiều so với thẻ từ.
1.1.4.2. Theo chủ thể phát hành
- Thẻdo các ngân hàng phát hành
11
Ngân hàng phát hành thẻ giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản
của mình hoặc vay trước một số tiền của ngân hàng để sử dụng. Cùng với sự
phát triển công nghệ tin học, thẻ thanh toán ngày càng phát triển đa dạng về
chủng loại, phong phú về chức năng. Hiện nay một số thẻ thanh toán được sử
dụng trên phạm vi toàn thế giới như thẻ Visa, MasterCard, American Express,
JCB…
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành

Các công ty cung ứng hàng hóa dòch vụ, tập đoàn kinh doanh lớn phát
hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận tiện trong việc
quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng.
1.1.4.3. Theo tính chất thanh toán của Thẻ
- Thẻ tín dụng ( Credit Card )
Thẻ tín dụng là loại thẻ mà chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín
dụng nào đó do ngân hàng phát hành thẻ cấp. Chủ thẻ có thể sử dụng trong hạn
mức được ngân hàng cấp để rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dòch vụ… tại các
ĐVCNT, ATM và không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong thời gian quy
đònh. Hạn mức tín dụng đối với từng chủ thẻ sẽ do ngân hàng phát hành th ẻ
quyết đònh căn cứ vào uy tín, khả năng chi trả của chủ thẻ…
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card )
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi (hoặc tài khoản thẻ). Ngay khi chủ thẻ sử dụng t hẻ để mua hàng hóa hoặc
rút tiền mặt thì giá trò những giao dòch sẽ được khấu trừ ngay tức khắc trên tài
khoản tiền gửi (hoặc tài khoản thẻ). Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số tiền
mình có trên tài khoản. Tuy nhiên, tùy sự thỏa thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng,
12
Ngân hàng phát
hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Đơn vò chấp
nhận thẻ
Người sử dụng
thẻ
(1b)
(8)
(2)
(6)

(7)
(5)
(4)
(3)
(1a)
chủ thẻ có thể được phép sử dụng quá số dư trên tài khoản thông qua hình thức
thấu chi.
1.1.4.4. Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội đòa
Thẻ nội đòa là thẻ được sử dụng trong giới hạn phạm vi một quốc gia và
đồng tiền giao dòch phải là đồng bản tệ của nước đó. Thẻ nội đòa có thể sử dụng
để rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, chuyển khoản và một số dòch vụ khác.
- Thẻ quốc tế
Thẻ quốc tế là loại thẻ có thể sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới và
thường sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng thẻ trên
toàn cầu nên quy trình hoạt động, kiểm soát và thủ tục yêu cầu phức tạp hơn so
với thẻ nội đòa.
1.1.5. Quy trình thanh toán bằng Thẻ
Quy trình thanh toán bằng thẻ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Hình 1.1 Quy trình thanh toán Thẻ
Chú thích
:
(1a) Khách hàng có nhu cầu sử dụng liên hệ với các ngân hà ng phát hành thẻ để
xin được cấp thẻ thanh toán.
13
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ cho khách hàng theo
từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy đònh.
(2), (3) Người sử dụng thẻ (chủ thẻ) sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dòch vụ
tại các ĐVCNT, rút tiền mặt tại các điểm rút tiền hoặc tại máy giao dòch tự động
(ATM).

(4) Thường trong khoảng 10 ngày sau khi thực hiện giao dòch bằng thẻ, các
ĐVCNT thực hiện lệnh đòi tiền từ ngân hàng đại lý kèm theo các chứng từ liên
quan. Trong trường hợp ngân hàng phát hành thẻ không thông qua kênh trung
gian là ngân hàng đại lý thì lệnh đòi tiền được chuyển thẳng về ngân hàng phát
hành thẻ.
(5) Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được lệnh đòi tiền và các
chứng từ liên quan, ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho ĐVCNT.
(6) Ngân hàng đại lý lập bảng kê và chuyển các chứng từ liên quan đến việc
thanh toán thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
(8) Khi người khách hàng không muốn sử dụng thẻ nữa , ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ sẽ tiến hành thủ tục tất toán thẻ, thanh toán các khoản chi phí mà
hai bên đã cam kết.
1.1.6. Lợi ích của Thẻ
- Đối với nền kinh tế–xã hội
Việc sử dụng thẻ trong thanh toán không chỉ đem lại lợi ích rất nhiều mặt
cho các chủ thể tham gia mà nó còn đem lại nhiều lợi ích cho việc điều hành
chính sách vó mô của nền kinh tế-xã hội.
14
Việc thanh toán bằng thẻ được tập trung qua hệ thống ngân hàng rất an
toàn,chính xác và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó giúp cho người dân tiếp cận
gần với ngân hàng hơn, tạo lập được niềm tin của người dân vào hoạt động của
hệ thống ngân hàng. Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng se õ kiểm soát được
các giao dòch thanh toán của dân cư cả nền kinh tế, đây là tiền đề cho việc tính
toán lượng cung ứng tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ ngày càng hiệu quả
hơn.
Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
trong việc phát hành và thanh toán thẻ, đã tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Từ đó Nhà nước có thể kiểm soát lượng tiền ra nước ngoài, quản lý được hoạt
động ngoại hối, tránh tình trạng tiêu cực, rửa tiền…
Khi thanh toán bằng thẻ thì khối lượng giao dòch sẽ tăng lên , người dân sẽ
có nhu cầu chi tiêu thường xuyên hơn vì họ có thể tiêu dùng ngay khi chưa có
tiền mà vẫn kiểm soát được chi tiêu của mình do đó đã kích thích cầu tiêu dùng.
Khi cầu tăng thì cung tăng dẫn đến thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
- Đối với Ngân hàng phát hành Thẻ
Dòch vụ thẻ góp phần tạo nên nguồn thu nhập cho ngân hàng phát hành
thẻ thông qua các khoản phí thu từ khách hàng như: phí thường niên, phí rút tiền
mặt, phí thu lãi trả chậm (đối với thẻ tín dụng), phí chuyển đổi ngoại tệ, ch ênh
lệch tỷ giá (đối với thẻ quốc tế).
Góp phần đa dạng hóa các dòch vụ ngân hàng, giữ chân khách hàng cũ,
thu hút thêm khách hàng mới và củng cố thêm mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng. Thông qua dòch vụ thẻ ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng
biết đến mình vì khi đã sử dụng sản phẩm, dòch vụ của một ngân hàng th ì khách
15
hàng cũng sẽ có nhu cầu tìm hiểu thêm về ngân hàng đó cũng như những sản
phẩm, dòch vụ khác như: tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, gửi tiết kiệm…Đối với
khách hàng mới thì đây chính là cầu nối giữa n gân hàng với khách hàng. Mỗi
khách hàng tìm đến dòch vụ thẻ của ngân hàng là một khách hàng tiềm năng của
ngân hàng, vì vậy ngân hàng vừa đa dạng hóa được các sản phẩm, dòch vụ của
mình vừa thu được nhiều lợi nhuận hơn.
So với các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặ t khác (séc, ủy nhiệm
thu,ủy nhiệm chi, thư dụng, ngân phiếu thanh toán, ), thẻ ngân hàng có ưu điểm
vượt trội là có khả năng phổ cập đông đảo tầng lớp dân cư một lượng khách
hàng tiềm năng rất lớn trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Dòch vụ thẻ góp phần làm giảm các chi phí hoạt động cho ngân hàng phát
hành. Bởi lẽ việc lắp đặt một máy ATM đơn gi ản và tốn ít chi phí so với việc
thành lập một phòng giao dòch truyền thống. Ngày nay, c ác ATM với khả năng

xử lý đa dòch vụ, các phòng giao dòch truyền thống đã chuyển dần những nghiệp
vụ có thể cho ATM. Như vậy chi phí hoạt động của ngân hàng chắc chắn được
tiết kiệm rất nhiều.
Thông qua hoạt động phát hành thẻ, các ngân hàng đã huy động được
nguồn vốn nhàn rỗi đáng kể trong dân cư với chi phí thấp khi họ gửi tiền vào tài
khoản thẻ. Như chúng ta đã biết đối với tiền gửi trong tài khoản thẻ thanh toán ,
ngân hàng chỉ phải trả lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, thấp hơn so
với lãi suất huy động từ tiền gửi tiết kiệm. Với nguồn tiền huy động này, ngân
hàng dùng để cho vay để tăng thêm thu nhập.
- Đối với Ngân hàng thanh toán Thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ thu đïc phí chiết khấu đại lý từ các ĐVCNT.
Điều này một mặt góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng, mặt khác sẽ giúp
ngân hàng mở rộng được đối tượng thanh toán, và có thêm nguồn khách hàng
16
chính là những ĐVCNT, vì khi các đơn vò này ký hợp đồng với ngân hàng thanh
toán thì họ cũng sẽ mở luôn tài khoản tại đây, do đó họ có thể sử dụng thêm các
dòch vụ khác mà ngân hàng cung cấp khi có nhu cầu.
Như vậy thông qua việc làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thanh
toán thẻ cũng đã huy động được một nguồn vốn từ tài khoản của các nhà bán sỉ
và bán lẻ có chấp nhận thanh toán thẻ và có thể sử dụng nguồn vốn này, vì khi
thu được tiền bán hàng hóa, dòch vụ các đơn vò này có thể không rút ra sử dụng
ngay mà vẫn giữ trên tài khoản tại ngân hàng thanh toán đến cuối kỳ mới sử
dụng.
- Đối với Đơn vò chấp nhận Thẻ (ĐVCNT)
Thứ nhất, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ đã làm tăng doanh số bán
hàng và cung cấp dòch vụ cho các ĐVCNT. Thanh toán bằng thẻ giúp khách
hàng mua sắm hàng hóa nhiều hơn với giá trò cao hơn, nhất là đối với thẻ tín
dụng, khách hàng có thể mua hàng ngay khi họ chưa có sẵn tiền mặt. Việc thanh
toán bằng thẻ được tiến hành nhanh gọn , do đó giảm được tình trạng trả chậm
cho khách hàng. Tất cả những lợi ích trên đã giúp ĐVCNT bán được nhiều hàng

hơn, làm gia tăng doanh số cũng như lợi nhuận.
Thứ hai, việc thanh toán bằng thẻ giúp làm giảm các chi phí cho các
ĐVCNT như chi phí kiểm đếm tiền mặt, bảo quản tiền mặt, chi phí đóng gói,
vận chuyển tiền gửi đến ngân hàng…. Bên cạnh đó, việc thanh toán bằng thẻ còn
giúp các cửa hàng tránh rủi ro thu tiền giả, tình trạng gian lận, mất cắp tiền trong
thanh toán, giảm thời gian cho việc quản lý, thu tiền mặt.
Bên cạnh đó, thanh toán bằng thẻ giúp ĐVCNT tăng được khả năng cạnh
tranh của mình so với các đơn vò chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Ngày
nay, xu hướng sử dụng thẻ trong thanh toán ngày càng trở nên phổ biến. Bên
cạnh lượng khách hàng trong nước thì lượng khách nứơc ngoài đến Việt Nam
17
không ngừng gia tăng và tất nhiên việc khách hàng yêu cầu được thanh toán
bằng thẻ cũng tăng lên. Do đó, nếu các cửa hàng không có thanh toán bằng thẻ
thì tất yếu khách hàng sẽ tìm đến những cửa hàng khác có thanh toán bằng thẻ.
Như vậy các cửa hàng đã mất đi một lượng khách hàng vào tay các đối thủ khác.
Ngoài ra, khi chấp nhận thanh toán thẻ cho các ngân hàng, các đơn vò sẽ
đựơc trang bò những thiết bò đọc thẻ hiện đại, đội ngũ nhân viên được huấn luyện
nghiệp vụ thanh toán thẻ hoàn toàn miễn phí, được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi từ phía ngân hàng và đặc biệt là có cơ hội đựơc tiếp cận với những dòch vụ
khác của ngân hàng. Đối với những đại lý đã gắn bó nhiều năm và có quan hệ
tốt với ngân hàng thì có thể đựơc xem xét cho vay trong một hạn mức nào đó mà
không cần thế chấp tài sản.
- Đối với người sử dụng Thẻ (chủ thẻ)
Trước hết, sử dụng thẻ trong thanh toán sẽ mang lại sự an toàn nhiều hơn
so với sử dụng tiền mặt. Giữ tiền mặt bên mình có thể gặp rủi ro mất cắp, tiền
giả, gian lận trong thanh toán. Trong trường hợp làm mất thẻ thì chủ thẻ có thể
thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để khóa thẻ, phong tỏa tài khoản
của mình do đó vẫn không bò mất tiền. Người nhặt được thẻ hay đánh cắp cũng
khó sử dụng được vì thẻ có hình và chữ ký và đặt biệ t là mã số nhận dạng cá
nhân (PIN) chỉ có chủ thẻ mới biết được.

Dòch vụ thẻ còn mang lại cho người sử dụng sự tiện ích và linh hoạt trong
thanh toán. Không cần mang theo tiền mặt bên mình, khách hàng có thể mua
được hàng hóa, dòch vụ tại các cửa hàng, siêu thò, nhà hàng, đặt vé máy bay, đặt
phòng khách sạn, mua hàng qua mạng Internet…mà không cần phải đến tận nơi
cung cấp.
Bên cạnh đó, với hệ thống máy ATM phục vụ 24/24, chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt khi có nhu cầu bất cứ khi nào mà không phải phụ thuộc vào
18
thời gian làm việc của ngân hàng. Các tiện ích này khách hàng có thể thực hiện
dễ dàng không chỉ phạm vi trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu (đối với
thẻ quốc tế). Như vậy với việc sử dụng thẻ sẽ giảm được nhiều chi phí cũng như
tiết kiệm thời gian hơn hẳn so với dùng tiền mặt.
Đặc biệt với thẻ tín dụng, chủ thẻ sẽ được cấp trước một khoả n tiền để sử
dụng mà không phải trả lãi cho ngân hàng trong thời gian ưu đãi nhất đònh tùy
theo chính sách của từng ngân hàng. Theo đó, chủ thẻ có thể mua được những
hàng hóa mình muốn ngay cả khi không có tiền mà không phải làm thủ tục vay
vốn như các hình thức khác. Ngoài ra, đối với thẻ ATM số tiền trong tài khoản
của chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn giống như một hình thức gửi
tiết kiệm cho số tiền không sử dụng đến, và khi nào cần thì chủ thẻ có thể dễ
dàng rút ra để sử dụng. Như vậy sử dụng thẻ tiền sẽ được sinh lời trong khi sử
dụng tiền mặt thì không sinh lời.
Hàng tháng, ngân hàng đều gửi bản sao kê liệt kê những giao dòch đã
được thực hiện trong tháng với đầy đủ những nội dung như: gía trò giao dòch, thời
gian giao dòch, đòa điểm giao dòch…mà bình thường sử dụng bằng tiền mặt chúng
ta không thể nào nhớ hết được. Do đó sử dụng thẻ giúp chúng ta c ó thể kiểm
soát được việc chi tiêu để từ đó lên kế hoạch và cân đối lại ngân sách sao cho
hợp lý và phù hợp với nhu cầu.
Bên cạnh những lợi ích tài chính trên thì những lợi ích phi tài chính mà
tấm thẻ đem lại cho người sử dụng là không thể phủ nhận được: sự văn minh,
tiện lợi, bộc lộ một tác phong công nghiệp, một nét văn hóa mới trong tiêu dùng,

cũng như thể hiện sự hội nhập với nên kinh tế thế giới.
Như vậy, qua những tiện ích mà tấm thẻ đem lại có thể nói: thẻ ngân
hàng là một sản phẩm dòch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, nó ra đời đã làm
thay đổi cách thức chi tiêu, giao dòch của cộng đồng xã hội. Với tính linh hoạt và
19
các tiện ích mang lại cho mọi chủ thể có liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang
thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng đònh vò trí của
nó trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ NGÂN HÀNG
Trong lónh vực ngân hàng bán lẻ còn khá non trẻ của Trung Quốc, thò
trường thẻ tín dụng đã và đang nổi lên như một trong những cơ hội kinh doanh
hấp dẫn dành cho các ngân hàng nước ngoài. Thẻ tín dụng hiện là sản phẩm thẻ
tiêu dùng có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Trung Quốc hiện nay, và theo dự
đoán, thò trường này sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao cùng những khoản
lợi nhuận khổng lồ trong thập niên tới.
Tuy nhiên, bên cạnh sức hấp dẫn lớn của thò trường đông dân nhất thế
giới này, các nhà phát hành thẻ tín dụng nước ngoài sẽ phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn. Một cuộc nghiên cứu gần đây về thò trường thẻ tín dụng của hãng
McKinsey cho thấy người dân Trung Quốc có xu hướng dành sự ưu ái hơn cho
các ngân hàng nội đòa với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và mối quan hệ sẵn có
với người tiêu dùng trên toàn quốc. Không chỉ có vậy, các ngân hàng nước ngoài
còn phải đối mặt với một số vấn đề nảy sinh từ các nhân tố kinh tế khác, chẳng
hạn như tỷ lệ phần trăm các khách hàng không đem lại lợi nhuận khá cao va ø xu
hướng đi xuống của các khoản phí thanh toán.
Vào giữa năm 2003, Trung Quốc mới chỉ có khoảng 3 triệu thẻ tín dụng
được phát hành, nhưng chưa đầy hai năm sau đó, con số này đã tăng gấp bốn
lần, lên đến 12 triệu thẻ. 90% chủ sở hữu thẻ tín dụng tại Trung Quốc có thu
nhập hàng năm từ 4.000 USD đến 6.500 USD hoặc trên 6.500 USD. Ngoài ra,
35% số lượng các chủ sở hữu thẻ tín dụng hiện đang sinh sống tại những thành

phố lớn ven biển như Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu và Thâm Quyến.

×