MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Amex American Express
ATM Máy rút tiền tự động
DVNH Dịch vụ ngân hàng
ĐƯTM Điểm ứng tiền mặt
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC Máy cấp phép tự động
EMV Tiêu chuẩn về thẻ chip
JCB Thẻ của ngân hàng ngoại thương Nhật Bản
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPHT Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTTT Ngân hàng thanh toán thẻ
NHTV Ngân hàng thành viên
POS
Điểm chÊp nhận thẻ
SGD Sở giao dịch
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
TTT
Trung t©m thÎ
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Hà
Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
VCBHN Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh số huy động và cho vay tại VCBHN 2007-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB HN các năm 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng thẻ Connect 24 phát hành mới tại VCBHN các năm 2006-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2006-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2007-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại VCBHN năm 2008-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ của VCBHN các năm 2008 – 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.8: DSTT thẻ quốc tế tại các chi nhánh VCB trên địa bàn Hà Nội năm 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Số lượng thẻ phát hành mới tại các chi nhánh VCB trên địa bàn Hà
Nội năm 2010 Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU
3.3. Kiến nghị 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ tra soát, khiếu nại, đòi bồi hoàn Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Nội Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại Vietcombank Hà Nội Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình giải quyết tra soát nếu ATM/ĐVCNT do VCBHN quản lý
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý tra soát khi chủ thẻ VCB giao dịch tại NHTV Error:
Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sự cần thiết của đê tài nghiên cứu
Sự xuất hiện của dịch vụ thẻ đã tạo nên một công cụ thanh toán mới, hiện đại
và tiện dụng trong cộng đồng xã hội. Với các tiện ích mang lại cộng thêm việc sử
dụng tương đối đơn giản thì dịch vụ thẻ ngày càng thu hút sự quan tâm của mọi
tầng lớp dân cư. Do vậy nếu được đầu tư hợp lý và phát triển đúng hướng dịch vụ
thẻ hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) nói chung và Chi nhánh Vietcombank Hà Nội nói riêng luôn tích
cực đa dạng sản phẩm dịch vụ thẻ, đầu tư cho hệ thống công nghệ, mở rộng mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ, triển khai nhiều chương trình marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên
kinh doanh thẻ hiện nay là mảng hoạt động được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư
phát triển và gia tăng cạnh tranh bằng nhiều chiến lược hết sức đa dạng và linh hoạt.
Điều này đã và đang gây ra nhiều thách thức, áp lực cho hoạt động kinh doanh thẻ
của Vietcombank Hà Nội, đòi hỏi Chi nhánh phải có chiến lược hết sức đúng đắn
cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ toàn Chi nhánh.
Trong hoàn cảnh đó, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội” được lựa chọn nhằm hệ thống thống
hóa các vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ tại NHTM, đồng thời phân tích thực trạng
việc cung cấp dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội. Trên cơ
sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế trong phát triển dịch vụ thẻ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
1
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: Phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp chọn
mẫu, thống kê…
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Luận văn tập trung làm rõ các khái niệm, nội dung cũng như các vấn đề cơ bản
về dịch vụ thẻ ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại
như khái niệm về thẻ, các cách phân loại thẻ cũng như các tiện ích của thẻ ngân
hàng. Có thể nói sự ra đời của thẻ ngân hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với ngành ngân hàng thông qua việc góp phần tạo thêm kênh huy động dồi dào, thu
hút khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng mà còn cung cấp cho người sử
dụng một phương tiện giao dịch thanh toán an toàn, tiện lợi và kinh tế. Hơn thế nữa,
việc sử dụng ngày càng rộng rãi thẻ ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh
và sức hấp dẫn đối với các cơ sở kinh doanh nói riêng cũng như đẩy nhanh quá trình
chu chuyển vốn trên phạm vi toàn nền kinh tế.
Trong phần này, luận văn cũng nêu rõ các chủ thể tham gia hoạt động kinh
doanh thẻ cũng như các nghiệp vụ thẻ của NHTM hiện nay bao gồm hoạt động phát
hành thẻ cho khách hàng sử dụng và thực hiện thanh toán thẻ. Các hoạt động này
mang lại các khoản thu phí phát hành và phí sử dụng, thanh toán thẻ cho ngân hàng
nhằm gia tăng lợi nhuận. Ngoài hai nghiệp vụ chính kể trên, hoạt động kinh doanh
thẻ của NHTM còn có các nghiệp vụ bổ trợ như nghiệp vụ xử lý tra soát khiêu nại,
nghiệp vụ marketing, nghiệp vụ quản lý rủi ro,…
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại
Phát triển dịch vụ thẻ đối với các NHTM hiện nay chính là quá trình tăng
trưởng về quy mô đồng thời đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ thẻ. Sự tăng
trưởng về quy mô bao gồm các khía cạnh: số lượng khách hàng sử dụng thẻ, số
lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,… Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ thẻ
2
cung cấp cho khách hàng có nghĩa là thẻ phát hành ra với số lượng nhiều nhưng
chất lượng phải đảm bảo sao cho khách hàng sử dụng suôn sẻ, không bị lỗi khi giao
dịch, không bị từ chối khi chi tiêu ở nước ngoài đối với sản phẩm thẻ quốc tế.
Trong phần này, tác giả cũng đưa ra một số tiêu chí đánh giá cũng như phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM. Các yếu tố này
có thể mang tính khách quan như (1) môi trường kinh tế xã hội; (2) môi trường
pháp lý (3) môi trường cnạh tranh; và cũng có thể mang tính chủ quan phụ thuộc
vào năng lực của đội ngũ cán bộ, mức độ áp dụng công nghệ của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội tiền thân là
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày
01/03/1985 theo Quyết định số 177/NH.QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), là thành viên
trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có trụ sở chính tại địa chỉ 344
Bà Triệu – Hà Nội.
Trong hơn 25 năm hình thành và phát triển, từ một Chi nhánh nhỏ với cơ sở
vật chất nghèo nàn đến nay Vietcombank Hà Nội đã đạt được những thành công
nhất định trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, vinh dự được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 2004.
Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, Vietcombank Hà Nội cung cấp các
dịch vụ tự động hoá cao như: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ
thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn
cầu và mạng lưới đại lý trên 1300 Ngân hàng tại trên 100 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Vietcombank Hà Nội
Trong phần này, luận văn mô tả thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Hà Nội trong giai đoạn 5 năm từ 2006 – 2010.
3
Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ quốc tế phát hành ra trên thị trường rất
khiêm tốn do thẻ ngân hàng vẫn còn là khái niệm xa lạ, đồng thời các quy định về
thắt chặt tín dụng đòi hỏi quy trình thẩm định tín dụng rất khắt khe và khách hàng
phải đặt cọc hoặc thế chấp. Tuy nhiên, sau những năm khó khăn cho dịch vụ thẻ
phát triển, từ năm 2007 trở lại đây, số lượng thẻ quốc tế phát hành của Vietcombank
Hà Nội đã có sự tăng trưởng vượt bậc (tăng gần gấp đôi trong vòng 4 năm). Song
song với tốc độ phát triển lượng thẻ phát hành là sự gia tăng không ngừng trong
doanh số thanh toán thẻ. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế trong các năm
2008, 2009, 2010 là 7129 tỷ VND, 6564 tỷ VND và 8894 tỷ VND. Đối với mảng
phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ của Vietcombank Hà Nội, trong giai đoạn này số
lượng thẻ phát hành có xu hướng giảm sút, nguyên nhân là do thị trường thẻ ghi nợ
nội địa đang đi vào trạng thái bão hòa, các ngân hàng khác đều có mục tiêu phát
hành thẻ nội địa với số lượng rất lớn, đứng trước thực trạng đó Vietcombank Hà
Nội xác định bên cạnh phát triển số lượng thẻ là nâng cao chất lượng của chủ thẻ
với mục đích là tăng lượng thẻ hoạt động, giảm lượng thẻ ‘chết’.
Về chất lượng dịch vụ thẻ Chi nhánh Hà Nội cùng tất cả các chi nhánh thành
viên khác của Vietcombank đều được phép phát hành các loại thẻ sau: Visa, Master,
Amex, Amex Bông sen vàng, Visaconnect 24, Master debit card, Vietcombank
connect 24. Sử dụng dịch vụ thẻ của Vietcombank, khách hàng có thể lựa chọn từ
sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa thông dụng Vietcombank connect24, thẻ ghi nợ quốc
tế: Vietcombank Connect24 Visa, Vietcombank Mastercard hoặc các sản phẩm thẻ
tín dụng cao cấp mang thương hiệu nổi tiếng toàn thế giới: Visa, Mastercard và đặc
biệt là thẻ tín dụng American Express và Vietcombank Vietnam Airline American
Express – đây là loại thẻ cao cấp với những tiện ích nổi bật. Không chỉ chạy đua về
số lượng thẻ phát hành và các máy ATM, Vietcombank nói chung và Chi nhánh
Vietcombank Hà Nội nói riêng luôn cố gắng gia tăng tiện ích cho dịch vụ thẻ hiện
hành. Ngoài những tiện ích sơ khai ban đầu của thẻ ATM như rút tiền mặt, truy vấn
thông tin và in sao kê giao dịch, chủ thẻ còn có thể thực hiện chuyển khoản trong
hoặc ngoài hệ thống Vietcombank và hơn thế nữa bước đầu khách hàng có thể thực
hiện một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, miễn phí việc thanh toán một số
dịch vụ như phí bảo hiểm, tiền điện, nước, tiền điện thoại (mạng Vinaphone,
Mobifone, mạng Vietel, EVN), mua vé máy bay của 02 hãng hàng không lớn của
quốc gia là Vietnamairline và Jetstar Pacific, ), mua thẻ Internet, tiền ủng hộ từ
thiện… do hiện nay Vietcombank cũng đã kết nối thành công, cũng như ký thoả
4
thuận dịch vụ thanh toán qua hệ thống ATM của khách hàng sử dụng thẻ với các tổ
chức, như: Điện lực Việt Nam, Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh; các Công ty bảo
hiểm: AIA, Prudential.
Từ năm 2008 đến năm 2010 thu nhập từ dịch vụ thẻ của Vietcombank Hà Nội
tăng dần qua các năm. Với kết quả trên, Vietcombank Hà Nội là một trong những
chi nhánh có doanh thu từ dịch vụ thẻ lớn nhất trong hệ thống các chi nhánh của
Vietcombank
2.3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu, luận văn đã chỉ ra các kết quả đạt được trong
việc phát triển dịch vụ thẻ của Vietcombank Hà Nội, những hạn chế cũng như
nguyên nhân của những hạn chế này.
Trong năm 2006-2010, trước những chuyển biến mang chiều hướng tích cực
và có dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, cùng với sự nỗ lực của
chi nhánh, dịch vụ thẻ của Vietcombank Hà Nội nhìn chung đã thu được các kết quả
khả quan. Tất cả các chỉ tiêu kế hoạch về thanh toán, phát hành, sử dụng thẻ đều
hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Ngoài ra, công tác quản lý rủi ro, phát
triển mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, giải quyết tra soát khiếu nại cũng đã
phát huy hiệu quả tích cực, góp phần giúp dịch vụ thẻ của Chi nhánh nagỳ càng
phát triển và bền vững.
Tuy đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song việc phát triển dịch vụ thẻ
của Vietcombank Hà Nội còn gặp những khó khăn và hạn chế như mạng lưới ATM
còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, việc quản lý các ĐVCNT còn chưa
chặt chẽ hay như quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ còn nhiều sai sót.
Những hạn chế này, bên cạnh các nguyên nhân khách quan cũng một phần
xuất phát từ một số hạn chế nội tại của Vietcombank Hà Nội như trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ việc phát triển dịch vụ thẻ Chi nhánh chưa đạt chuẩn quốc tế so với
các nước trên thế giới, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm chưa đáp ứng được tốc
độ phát triển dịch vụ thẻ. Thêm vào đó, thị trường dịch vụ thẻ hiện nay có sự tham
gia của rất nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với những ưu thế về tài chính
và kinh nghiệm trong công nghệ thẻ nên các ngân hàng trong nước nói chung và
Vietcombank nói riêng rất dễ bị chiếm lĩnh thị trường. Hơn nữa, hiện nay hầu hết
các ngân hàng đã liên kết với các thương hiệu thẻ quốc tế nổi tiếng nên được phép
5
phát hành thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế, trong đó có một số ngân hàng phát triển
tương đối mạnh về lĩnh vực này, như: ACB, Eximbank, Techcombank,
Incombank,
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CN HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Vietcombank Hà Nội
Từ việc nhận định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển dịch
vụ thẻ trong thời gian tới, Vietcombank Hà Nội đã đặt ra những định hướng cụ thể
để phát triển dịch vụ thẻ: tập trung đẩy mạnh kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế, đặc
biệt là thẻ Amex, tận dụng lợi thế cạnh tranh độc quyền mang lại và đảm bảo hoàn
thành các chỉ tiêu cam kết với Amex trong hợp đồng độc quyền; duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ cả về thanh toán lẫn phát hành theo hướng nâng cao
chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, phát triển theo chiều sâu bên cạnh
việc mở rộng quy mô hoạt động; đa dạng hóa sản phẩm thẻ với các tính năng tiên
tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dung thẻ của từng đối tượng khách hàng khác
nhau nhằm thu hút được tối đa khách hàng tham gia phát hành thẻ
Bên cạnh đó, Chi nhánh đề ra mục tiêu tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ
cho yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động dịch vụ thẻ. Nâng cao chất lượng hoạt động
dịch vụ thẻ, nâng cao vị thế của Vietcombank Hà Nội trong giai đoạn mới; nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và văn minh trong giao
tiếp, từng bước áp dụng mô hình quản lý và tổ chức giao dịch trong khối Ngân hàng
bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng thương mại hiện đại; phát triển và mở
rộng hơn nữa hệ thống ATM và mạng lưới ĐVCNT đặt mục tiêu hết năm 2011 sẽ
tăng số lượng máy ATM lên hơn 60 máy, và số ĐVCNT là 400 đơn vị.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội
Xuất phát từ những phân tích cụ thể thực trạng phát triển dịch vụ thẻ trong giai
đoạn 2006 – 2010, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
hiện tại và phát triển dịch vụ thẻ trong tương lai. Trước tiên, Vietcombank Hà Nội
cần tập trung nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống ATM đồng thời tăng cường
quản lý đối với các ĐVCNT. Trên cơ sở đó, kiên quyết loại bỏ các ĐVCNT vi
phạm các điều khoản ký kết trong hợp đồng.
6
Giải pháp quan trọng thứ hai cần được ưu tiên tiến hành ngay là tăng cường
công tác quản lý rủi ro về thẻ tại Chi nhánh. Cần tiến hành theo dõi các báo cáo về
tình hình hoạt động thẻ trong ngân hàng để phát hiện kịp thời các giao dịch giả mạo
trong hệ thống thẻ của ngân hàng. Trên cơ sở phân loại, cán bộ quản lý rủi ro tiến
hành xác minh để phát hiện các giao dịch giả mạo, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Thứ ba, hiện nay Vietcombank Hà Nội có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn khá cao, tuy nhiên dịch vụ thẻ là lĩnh
vực dựa trên nến tảng công nghệ kỹ thuật hiện đại nên thường xuyên có sự cải tiến,
nâng cao công nghệ. Do vậy Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường công tác đào tạo cán
bộ, tạo nguồn lực phát triển dịch vụ thẻ trong tương lai.
Thứ tư, Chi nhánh cần tiếp tục ứng dụng những thành tựu công nghệ thẻ tiên tiến
trên thế giới trong điều kiện vốn hiện tại, phù hợp với khả năng vận hành, quản lý của
cán bộ thẻ ngân hàng và trong điều kiện phát triển của thị trường thẻ Việt Nam.
3.3. Ki n nghế ị
Luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với Hội sở chính Vietcombank, Ngân
hàng Nhà nước. Các cơ quan hữu quan cần chủ động và tích cực hơn nữa trong việc
hỗ trợ, giúp đỡ các ngân hàng cũng như sớm ban hành, hoàn thiện các chính sách,
các quy định chuẩn mực giúp các ngân hàng có cơ sở định hướng phát triển và hoạt
động có hiệu quả cũng như đứng ra làm đầu mối hỗ trợ các ngân hàng thương mại
phối hợp, xây dựng hệ thống thông đối với các chủ thể tham gia hoạt động trên thị
trường thẻ, tạo nguồn thông tin đầy đủ, chính xác hỗ trợ các ngân hàng trong việc kí
kết hợp đồng phát hành hay thanh toán thẻ.
7
KẾT LUẬN
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã giải
quyết được các công việc sau: Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự phát triển dịch
vụ thẻ của NHTM. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà
Nội. Trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
Thông qua những thực trạng, nguyên nhân và giải pháp mà luận văn đề xuất,
người viết hy vọng sẽ giúp người đọc có hiểu biết sâu sắc hơn về tầm quan trọng việc
nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ trong Vietcombank Hà Nội nói riêng và trong các
ngân hàng nói chung.
Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan luận văn vẫn còn những hạn chế
như chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể việc hạch toán lỗ lãi trong dịch vụ thẻ hay vẫn
chưa phân tích sâu từng chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ. Do đó việc hoạch
định các chiến lược phát triển dịch vụ thẻ trong tương lai vẫn còn hạn chế.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu song chắc chắn rằng luận văn không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực này để đề tài được hoàn thiện hơn.
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Có thể nói, sự xuất hiện của dịch vụ thẻ đã tạo nên một công cụ thanh toán mới,
hiện đại và tiện dụng trong cộng đồng xã hội. Với các tiện ích mang lại cộng thêm
việc sử dụng tương đối đơn giản thì dịch vụ thẻ ngày càng thu hút sự quan tâm của
mọi tầng lớp dân cư. Do vậy nếu được đầu tư hợp lý và phát triển đúng hướng dịch
vụ thẻ hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) nói chung và Chi nhánh Vietcombank Hà Nội nói riêng luôn tích
cực đa dạng sản phẩm dịch vụ thẻ, đầu tư cho hệ thống công nghệ, mở rộng mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ, triển khai nhiều chương trình marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên
kinh doanh thẻ hiện nay là mảng hoạt động được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư
phát triển và gia tăng cạnh tranh bằng nhiều chiến lược hết sức đa dạng và linh hoạt.
Điều này đã và đang gây ra nhiều thách thức, áp lực cho hoạt động kinh doanh thẻ
của Vietcombank Hà Nội, đòi hỏi Chi nhánh phải có chiến lược hết sức đúng đắn
cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ toàn Chi nhánh.
Trong hoàn cảnh đó, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội” được lựa chọn nhằm hệ thống thống
hóa các vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ tại NHTM, đồng thời phân tích thực trạng
việc cung cấp dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội. Trên cơ
sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương
pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: Phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp chọn mẫu, thống
kê…
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
10
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Tuy là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới nhưng dịch vụ thẻ Ngân hàng
cũng đã có lịch sử hình thành và phát triển suốt mấy thập kỷ qua.
Lịch sử thẻ Ngân hàng bắt đầu vào những năm 40 của thế kỷ XX xuất phát
từ việc các chủ tiệm bán lẻ cho phép khách hàng mua chịu dựa trên uy tín của khách
đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi khách một cách riêng rẽ,
ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho người mua trả
tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên dần dần các
các chủ tiệm bán hàng hóa này nhận thấy họ không có đủ khả năng cho khách hàng
nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình
thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-It, một hệ thống mua bán chịu được John
Biggins sáng lập vào năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng mua hàng tại
những cơ sở hay đơn vị chấp nhận thẻ (CS/ĐVCNT). Các ĐVCNT nộp biên lai bán
hàng vào Ngân hàng của Biggins, Ngân hàng sẽ trả lại tiền cho họ và thu lại từ
khách hàng sử dụng dịch vụ Charg-It.
Hệ thống mua bán chịu này đã mở đường cho sự ra đời của thẻ tín dụng đầu
tiên tại New York do Ngân hàng Franklin National phát hành năm 1951.
Năm 1949, xuất hiện thẻ Dinner Club, là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel &
Entertainment – T&E) do ông Frank Mc Namara sáng tạo ra. Những người sử dụng
thẻ này khi ăn ở một số nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York không
phải trả tiền mặt mà được ghi nợ. Đến cuối tháng, những người này sẽ thanh toán số
tiền nợ trong tháng và hàng năm họ phải trả một khoản phí thành viên là 5 USD. Do
tính thuận tiện của thẻ mà ngày càng có nhiều người sử dụng. Đến năm 1960, nó là
loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản. Năm 1993, Dinner có 1,5 triệu thẻ trên toàn
thế giới với doanh số 7,9 tỷ USD.
11
Năm 1951, Ngân hàng Franklin National ở Long Island – New York đã cho
phát hành thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin
vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được
duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng để thanh toán cho các giao dịch bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ. Khi thanh toán, CSCNT sẽ ghi các thông tin về khách hàng trên thẻ vào
hoá đơn bán hàng. Sau đó, nhà phát hành thẻ sẽ thanh toán lại cho các CSCNT giá
trị của hàng hoá, dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp các chi phí của
khoản cho vay.
Các khách hàng (chủ thẻ) rất hài lòng về sự tiện ích khi sử dụng thẻ vì mặc
dù hàng tháng họ vẫn phải trả toàn bộ các chi tiêu trong tháng nhưng họ đã được lợi
một khoản ứng trước (không phải trả tiền lãi trong vòng một tháng). Về phía các
CSCNT, họ cho rằng phương thức thanh toán này cũng rất hấp dẫn. Họ nhận thấy
dường như các chủ thẻ thoải mái hơn trong các quyết định mua hàng hoá dịch vụ.
Và sự thực là các khách hàng đã mua nhiều hàng hoá dịch vụ hơn khi dùng tiền
mặt. Ngoài ra, chấp nhận thẻ an toàn hơn nhiều so với dùng séc và việc sử dụng hệ
thống tín dụng của các Tổ chức tài chính sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với
việc thiết lập một mạng lưới tín dụng cục bộ.
Trong những năm tiếp theo, xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tham gia vào
chương trình này. Năm 1959, nhiều nhà phát hành thẻ đã tung ra một dịch vụ mới -
dịch vụ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài
khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách nhiệm thanh toán
trong tháng. Khi đó, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng thêm
một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, hệ thống thẻ tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở
mối quan hệ tương đối đơn giản được xác lập giữa nhà phát hành thẻ, CSCNT
và chủ thẻ.
Năm 1958, tổ chức American Express (Amex) phát hành thẻ Green Amex,
không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng và có trách nhiệm trả một
lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex
Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh với thẻ Visa và
thẻ Master Card. Hiện nay, đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới.
Năm 1993 có 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu CSCNT thanh toán trên toàn thế
giới với doanh số đạt 124 tỷ USD.
12
Năm 1960, Ngân hàng Mỹ (Bank of America) giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên
của mình – Bank Americard. Sau đó, Bank of America liên kết với các ngân hàng
khác ở khắp nơi trên thế giới nên đã xây dựng một mạng lưới rộng lớn cũng như
khẳng định được thương hiệu hàng đầu thế giới của mình là thẻ VISA. Năm 1977,
tổ chức thẻ VISA quốc tế chính thức hình thành và nhanh chóng phát triển rộng
khắp. Trong những năm tiếp theo, ngày càng nhiều các tổ chức Tài chính-Ngân
hàng trở thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VISA. Hiện nay, VISA có khoảng
22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã phát hành trên 500 triệu thẻ, có 13 triệu
cơ sở chấp nhận thanh toán, 320.000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch hàng năm
khoảng 800 tỷ USD. Những thành công của thương hiệu thẻ VISA đã thúc đẩy các
nhà phát hành thẻ trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm cách thức cạnh tranh với
loại thẻ này.
Năm 1961, Ngân hàng Sanwa của Nhật Bản cho ra đời thẻ JCB. Năm 1981,
JCB đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng
vào thị trường giải trí và du lịch. Năm 1992, JCB có 27,5 triệu thẻ đang lưu
hành; 2,9 triệu CSCNT và 160.000 máy ATM ở 139 quốc gia trên thế giới với
doanh thu 30,9 tỷ.
Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại của Mỹ liên kết với nhau thành lập hiệp
hội thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) - một tổ chức mới
với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 ngân
hàng ở California đổi tên của họ từ California Bank Card Assciation thành Westem
States BankCard Assciation (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên của
mình sang các tổ chức Tài chính-Ngân hàng khác ở miền tây nước Mỹ. Sản phẩm
thẻ của họ được gọi là Master Charge. Tổ chức WSBA cho phép ICB sử dụng tên
và biểu tượng của mình. Đến cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức Tài chính-
Ngân hàng đã trở thành thành viên của Master Charge. Từ đó Master Charge là đối
thủ cạnh tranh của Bank Americard (sau này là VISA). Năm 1979, Master Charge
đã đổi tên thành Master Card và trở thành thương hiệu thẻ thanh toán quốc tế lớn
thứ hai trên thế giới sau thương hiệu thẻ VISA. Hiện nay Master Card có khoảng
22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã phát hành 350 triệu thẻ, có 12 triệu cơ sở
chấp nhận thanh toán, 200.000 máy rút tiền ATM, doanh số giao dịch hàng năm
khoảng 460 tỷ USD.
13
Hệ thống thanh toán thẻ ngày nay bao gồm cả các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ
chức Tài chính-Ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị, và giải pháp kỹ thuật, các
công ty viễn thông quốc tế, Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát
triển từng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và
trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, hoàn trả, khiếu kiện, và quản lý
rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh
quyết liệt cùng với tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán. Đây là một thành
công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ
1.1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau đối với thẻ ngân hàng hay thẻ thanh toán,
mỗi khái niệm đều dựa trên một góc độ nghiên cứu phân tích khác nhau.
Xét vế cấu tạo vật lý, thẻ thanh toán là miếng nhựa có kich thước tiêu chuẩn,
trên đó có một dải băng từ hoặc chip điện tử ghi thông tin về thẻ, chủ thẻ và một số
thông tin khác liên quan đến giao dịch thẻ.
Xét về phương diện phát hành, thẻ thanh toán là công cụ thanh toán được phát
hành bởi các Ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty nhằm mục đích giao
dịch mua bán hàng hóa hoặc rút tiền mặt.
Xét về phương diện thanh toán, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
KDTM, giá trị của các giao dịch cần thanh toán thông qua hệ thống thanh toán được
kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng.
Các khái niệm trên tuy khác nhau nhưng có thể thống nhất chung về bản chất
thẻ ngân hàng như sau:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là công cụ thanh toán do ngân hàng phát
hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, phạm vi và quy mô
sử dụng của thẻ thanh toán ngày càng rộng, các tiện ích gia tăng của chủ thẻ đựoc
14
phát triển ngày càng đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc rút tiền mặt hay thanh toán
tiền dịch vụ, hàng hóa tại các ĐVCNT mà còn được dùng để thực hiện nhiều dịch
vụ khác thông qua hệ thống ATM như: chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản,
thanh toán chi phí sinh hoạt hàng tháng như: tiền điện, điện thoại, Internet,…
1.1.2.2. Đặc điểm
Hầu hết các loại thẻ hiện nay được làm bằng nhựa cứng (plastic) cấu tạo
thành 3 lớp được ép với kỹ thuật cao. Thẻ có hình chữ nhật, chung một kích thước
là : 85mm x 54mm x 0,76mm , có góc tròn và gồm 2 mặt. Tùy theo phương pháp
truy cập và quản lý, xử lý thông tin của thẻ mà thẻ được cấu tạo từ dải băng từ (thẻ
từ) hoặc vi mạch điện tử (thẻ chip) hoặc có cả băng từ cả chip (thẻ từ có chip).
Về nguyên tắc nhận biết thẻ:
- Tên thẻ và các biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ. Ví dụ: Biểu tượng của
thẻ VISA là hình con chim bồ câu đang bay được thể hiện trong không gian 3
chiều. Biểu tượng của Master Card gồm 2 phần: phần Halogram (tức ảnh nổi 3
chiều) có in hình quả địa cầu và các lục địa, ngoài ra còn có 02 vòng tròn đỏ -
vàng đan xen vào nhau, trên đó là dòng chữ "MasterCard". Tên và biểu tượng của
thẻ do các tổ chức phát hành thẻ thiết kế nhằm làm tăng tính an toàn của thẻ và đề
phòng giả mạo.
- Số thẻ : Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được in nổi lên trên thẻ. Số này sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Các loại thẻ khác nhau sẽ có chữ
số trên thẻ khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Họ tên của chủ thẻ : Cũng được in bằng chữ nổi. Nếu chủ thẻ là cá nhân thì
sẽ in họ tên của cá nhân, còn nếu chủ thẻ là công ty thì sẽ in tên công ty và tên
người được ủy quyền sử dụng thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác như : chữ ký, hình của chủ thẻ, hình nổi
không gian 3 chiều (hoặc chíp đối với thẻ điện tử).
- Dải băng từ: lưu giữ các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất
như: số thẻ, ngày hết hạn, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá
nhân (mã số PIN).
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: in chữ ký của chủ thẻ, được làm từ một nguyên
15
liệu đặc biệt có khả năng tránh được các trường hợp cố ý tẩy xóa, sửa đổi và được
ép chặt trên bề mặt thẻ.
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ, số điện thoại của Ngân hàng, …
1.1.3. Phân loại thẻ
Trên thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ. Đứng trên các góc độ
khác nhau, chúng ta có thể chia thẻ thành các loại khác nhau. Thông thường, việc
phân loại thẻ căn cứ vào: công nghệ sản xuất thẻ, chủ thể phát hành, tính chất thanh
toán của thẻ, hạn mức tín dụng, phạm vi và mục đích sử dụng của thẻ.
1.1.3.1. Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất (đặc tính kỹ thuật)
Những thành tựu của khoa học kỹ thuật được áp dụng rất nhanh chóng vào
lĩnh vực kinh doanh thẻ tạo nên sự thuận tiện và an toàn cho các bên tham gia. Căn
cứ vào công nghệ sản xuất thẻ, chúng ta có thể chia thẻ thành 3 loại như sau :
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Tấm thẻ đầu tiên trên
thế giới được sản xuất theo công nghệ này. Những thông tin cần thiết được khắc nổi
trên bề mặt thẻ. Tuy nhiên, do kỹ thuật này quá thô sơ nên thẻ dễ bị làm giả. Do
vậy, ngày nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa.
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)
Đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2
rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20
năm trở lại đây. Mặc dù trình độ kỹ thuật đã cao hơn loại thẻ khắc chữ nổi nhưng
loại thẻ băng từ vẫn bộc lộ những nhược điểm như:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin trong thẻ không tự mã hóa được, người
ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ băng từ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không
áp dụng được các kỹ thuật mật mã đảm bảo an toàn.
Do đó, trong những năm gần đây thẻ băng từ đã bị lợi dụng để lấy cắp tiền.
Hiện nay, để khắc phục những hạn chế của thẻ băng từ, các nước trên thế giới đã
tiến hành nghiên cứu, cải tiến công nghệ thẻ từ để có thể chống rủi ro ăn cắp thông
tin trên các thẻ băng từ. Ở một số nước khác thì khắc phục hạn chế bằng cách áp
dụng công nghệ thẻ thông minh.
16
Thẻ chip (Smart Card)
Thẻ chip là thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của thẻ thanh toán, dựa trên kỹ
thuật vi xử lý thông qua việc gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống như
một máy tính hoàn hảo. Về mặt chi phí, người ta đã tiến hành so sánh và thấy rằng
việc áp dụng kỹ thuật thẻ băng từ ít tốn kém so với việc áp dụng công nghệ thẻ chip.
Tuy nhiên rõ ràng là với thẻ chip, sự an toàn và tiện lợi vượt trội hơn rất nhiều so
với thẻ băng từ.
1.1.3.2. Phân loại thẻ theo chủ thể phát hành
Thẻ phân loại theo chủ thể phát hành bao gồm 2 loại sau :
Thẻ do Ngân hàng phát hành
Đây là loại thẻ do Ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một khoản tiền bằng thẻ tín
dụng do Ngân hàng cấp. Loại thẻ này hiện nay được sử dụng rất phổ biến, nó không
chỉ được lưu hành trong phạm vi một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu
(ví dụ: thẻ Visa, thẻ Master, ).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Là loại thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành. Chủ yếu là các
loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như: Dinner Club, Amex,
Các loại thẻ này được phép lưu hành trên toàn cầu. Ngoài ra, còn có một số loại
thẻ do các công ty phát hành như: thẻ chi tiêu (Private Label Retail Card), thẻ của
các công ty xăng dầu (Oil Company Card).
1.1.3.3. Phân loại thẻ theo tính chất thanh toán
Thẻ phân loại theo tính chất thanh toán được chia thành 3 loại sau:
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ có thể thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, chấp nhận
loại thẻ này hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được Ngân hàng phát hành
thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
Chủ thẻ sẽ không phải trả lãi phát sinh từ số tiền đã sử dụng nếu hoàn trả số
tiền này đúng kỳ hạn.
17
Tất cả các giao dịch thẻ tín dụng đều thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử
(Electronic Funds Transfer System – EFTS) với sự trợ giúp của hệ thống viễn thông
điện tử.
Thẻ tín dụng có hai chức năng:
- Là công cụ thanh toán thuận lợi cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ. Chủ thẻ
có thể mua hàng mà không cần đến các cửa hàng mà chỉ việc cung cấp cho người
bán số thẻ tín dụng của mình.
- Cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của
chủ thẻ. Sau mỗi lần giao dịch ngân hàng sẽ tự động trừ trực tiếp số tiền tương ứng
trên tài khoản của chủ thẻ.
Sự khác nhau duy nhất giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là khi sử dụng thẻ ghi nợ
để mua hàng hóa, dịch vụ thì số tiền phát sinh trong giao dịch ngay lập tức sẽ được
khấu trừ vào tài khoản thanh toán của chủ thẻ, đồng thời ghi có ngay (chuyển khoản
ngay) vào tài khoản của người bán. Còn với thẻ tín dụng, số tiền thanh toán trong
các giao dịch phát sinh trong tháng sẽ được tổng hợp lại trong sao kê gửi cho khách
hàng vào cuối tháng.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
• Thẻ On-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
• Thẻ prepaid: là thẻ trả trước mà chủ thẻ đã ứng một khoản tiền để được
phép chi tiêu trong hạn mức trả trước đó.
Thẻ rút tiền mặt - thẻ ATM (Cash Card)
Là loại thẻ cho phép khách hàng có thể rút tiền mặt trong tài khoản tiền của họ
ở ngân hàng tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ trực tiếp vào số tiền có trong tài khoản.
Thẻ rút tiền mặt gồm 2 loại:
• Loại 1: chỉ được dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của
Ngân hàng phát hành.
18
• Loại 2: được sử dụng không chỉ để rút tiền ở Ngân hàng phát hành mà
còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia thanh toán với Ngân
hàng phát hành thẻ.
Với thẻ ATM, khách hàng nhận được mã số xác nhận chủ thẻ (PIN – Personal
Identification Number). Mã số này được giữ bí mật đối với cả nhân viên ngân hàng.
Khi sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy rút tiền, khách hàng cho thẻ vào và nhấn mã
số. Sau đó, thực hiện theo các hướng dẫn xuất hiện trên màn hình, họ có thể rút tiền
trong một giới hạn nhất định và kiểm tra số dư trên tài khoản của mình.
Như vậy, thẻ ATM khác với thẻ tín dụng ở chỗ không được dùng để mua chịu
hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT mà phải dùng tiền mặt rút từ các điểm rút tiền để
thanh toán. Nhưng giống với thẻ ghi nợ ở chỗ là chủ thẻ ATM sử dụng tiền trong tài
khoản của mình để chi tiêu mà không phải phát sinh quan hệ tín dụng với khách hàng.
1.1.3.4. Phân loại thẻ theo phạm vi sử dụng
Theo phạm vi sử dụng, người ta chia thẻ thành 2 loại sau:
Thẻ dùng trong nước (thẻ nội địa)
Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền giao
dịch là đồng tiền bản tệ của nước đó.
Thẻ nội địa lại được chia làm 2 loại:
• (Local use on card) là loại thẻ do một Tổ chức tài chính hoặc Ngân hàng
trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức đó.
• (Domestic use only card) là thẻ thanh toán mang thương hiệu của Tổ chức
thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
Có thể nhận thấy quy trình phát hành và thanh toán loại thẻ này khá đơn giản
bởi nó chỉ do một Tổ chức hay một Ngân hàng điều hành từ khâu phát hành đến
khâu xử lý trung gian và thanh toán.
Thẻ quốc tế (International card)
Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu. Thẻ quốc tế được khách du lịch rất ưa
chuộng vì nó rất tiện lợi, được chấp nhận rộng rãi và tương đối an toàn. Khách du
lịch không cần mang tiền mặt theo vẫn có thể đi du lịch khắp nơi trên thế giới bằng
sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán mọi chi phí cần thiết. Khi hết tiền, họ có thể báo
cho người thân gửi thêm tiền vào tài khoản thanh toán của mình.
19
Tuy nhiên, do phạm vi sử dụng thẻ rộng khắp thế giới nên quy trình phát hành
và thanh toán thẻ quốc tế phức tạp hơn so với thẻ nội địa. Việc kiểm soát tín dụng
và các thủ tục thanh toán yêu cầu phải được thực hiện chặt chẽ hơn. Thuận lợi chủ
yếu của thẻ quốc tế so với thẻ nội địa là các ngân hàng trong nước khi trở thành đại
lý phát hành thẻ cho các Tổ chức thẻ quốc tế thì họ sẽ nhận được nhiều sự giúp đỡ
về nghiên cứu thị trường, tận dụng được những yếu tố kỹ thuật của thẻ từ phía quốc
tế với chi phí thấp hơn nhiều so với tự hoạt động.
Trên thực tế hiện nay, hầu hết các NHTM thường áp dụng đồng thời hai hệ
thống thẻ tín dụng trong nước sử dụng đồng bản tệ và ở nước ngoài sử dụng đồng
USD, với những thương hiệu nổi tiếng như: VISA, Master Card,
1.1.3.5. Phân loại thẻ theo hạn mức tín dụng
Thẻ phân loại theo hạn mức tín dụng được chia thành 2 loại:
Thẻ vàng (Gold Card)
Là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD), nhằm vào những đối
tượng khách hàng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn.
Loại thẻ này có thể có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát
triển của mỗi vùng.
Thẻ thường (Standard Card)
Đây là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 250 triệu người
trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
Hạn mức tín dụng tối thiểu tùy theo Ngân hàng phát hành quy định (thông
thường khoảng 1000 USD).
1.1.3.6. Phân loại thẻ theo mục đích sử dụng
Ta có thể chia thẻ thành 2 loại theo mục đích sử dụng như sau:
Thẻ kinh doanh (Business Card)
Đây là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của các công ty sử dụng nhằm
giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên. Hàng tháng, hàng
quý và hàng năm, công ty sẽ được cung cấp những thông tin một cách chi tiết vế
những chi tiêu của từng nhân viên, từng bộ phận trong công ty.
20
Thẻ du lịch và giải trí (T&E)
Là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành nhằm hướng khách hàng sử dụng
những dịch vụ do họ cung cấp.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế-xã hội
Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ của hoạt động ngân hàng bán lẻ trong
các NHTM. Đây là hoạt động không thể thiếu của dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Trong điều kiện tự do hóa thương mại như hiện nay, dịch vụ này đang ngày càng
chứng tỏ ưu thế trong tất cả các loại hình dịch vụ bán lẻ của ngân hàng. Dịch vụ thẻ
cóa vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường cũng như trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Những vai trò đó là:
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Trước hết, với bản chất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ
thanh toán thẻ góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Đối với
các nước phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các
phương tiện thanh toán. Nhờ đó làm giảm các chi phí liên quan đến vận chuyển,
kiểm đếm tiền mặt đồng thời cũng hạn chế nạn tiền giả, giảm lạm phát,…
Thứ hai, dịch vụ thẻ là công cụ kích cầu cho nền kinh tế, khuyến khích người
dân tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc kích thích cầu tiêu dùng thông qua
thẻ ngân hàng đem lại hiệu quả cao do yếu tố tâm lý của người sử dụng thẻ. Thực
tế, việc thanh toán thông qua thẻ thuận tiện và an toàn hơn rất nhiều so với thanh
toán bằng tiền mặt đồng thời yếu tố "mua hàng trước, trả tiền sau", không phải chịu
lãi của thẻ tín dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc chủ thẻ chi tiêu nhiều
hơn.
Thứ ba, dịch vụ thẻ góp phần tạo nên môi trường văn minh, đẩy mạnh du lịch
quốc tế và đầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, làn song khách du lịch nước ngoài và chủ đầu tư tiếp cận thị trường
Việt Nam ngày càng tăng. Việc phát triển thị trường thẻ sẽ góp phần đáp ứng những
nhu cầu của khách nước ngoài, xóa bỏ khoảng cách về thanh toán giữa Việt Nam và
thế giới.
Thứ tư, hoạt động thanh toán thẻ góp phần tạo nên sự minh bạch về tài chính,
hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Bởi vì trong hoạt động thanh toán
thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Với công
21