Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.61 KB, 122 trang )

- Trang 0 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
===== ( =====



PHAN THỊ MINH HIỀN


GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN



TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2009
- Trang 1 -



LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TP Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2009































- Trang 2 -

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiu Din gii
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
CIC
Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NHTM
Ngân hàng thương mại
OCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam





- Trang 3 -



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bng Trang
2.1
Một số đóng góp của DNNVV trong sự phát triển kinh
tế Việt Nam
29
2.2
Dư nợ cho vay DNNVV tại một số ngân hàng tiêu biểu 43
2.3
Ví dụ điển hình về cơ cấu tài sản thế chấp
49
2.4
Ví dụ về nguồn vốn nhận ủy thác tài trợ cho
DNNVV

52




















- Trang 4 -



MỤC LỤC
========== 6 ==========
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 6
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 6
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng 6
1.1.2.4. Căn cứ vào kỹ thuật nghiệp vụ cho vay - thu nợ 6
1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng 9
1.1.4. Một số nội dung chủ yếu của tín dụng ngân hàng 10
1.1.4.1. Nguyên tắc tín dụng 10
1.1.4.2. Lãi suất tín dụng 11
1.1.4.3. Phân tích tín dụng 12
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
1.2.3. Ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
1.2.3.1. Các ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
1.2.3.2. Các hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 19
1.3.1. Các kênh tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
và vai trò của vốn tín dụng 19
- Trang 5 -

1.3.2. Các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các nước trên thế giới 20
1.3.2.1. Đài Loan 21
1.3.2.2. Nhật Bản 21

1.3.2.3. Philipin 22
1.3.2.4. Hàn Quốc 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc hỗ trợ tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 24
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 26
2.1.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 26
2.1.1.1. Các DNNVV Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh về
số lượng và tiếp tục có sự biến đổi về cơ cấu các loại hình sở hữu 26
2.1.1.2. Sự đóng góp của các DNNVV đối với nền kinh tế nước ta 28
2.1.1.3. Sự hạn chế của các DNNVV 30
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 32
2.1.2.1. Thuận lợi của DNNVV 32
2.1.2.2. Khó khăn chủ yếu của DNNVV 36
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam 40
2.2.1. Dư nợ tín dụng DNNVV 41
2.2.2. Tổng quan về các sản phẩm tín dụng cung cấp cho DNNVV 46
2.2.3. Các chính sách tín dụng có liên quan đến DNNVV 49
2.2.3.1. Tài sản bảo đảm 49
2.2.3.2. Chính sách khách hàng 51
2.2.3.3. Cung cấp tín dụng cho DNNVV từ các nguồn vốn quốc tế 52
2.2.3.4. Hỗ trợ của chính phủ thông qua bảo lãnh tín dụng 54
2.2.4. Nguyên nhân tồn tại hạn chế trong hoạt động tín dụng DNNVV…55
- Trang 6 -

2.2.4.1. Các nguyên nhân khách quan 55

* Chính sách điều hành kinh tế vó mô của Chính phủ 55
* Sự hạn chế trong hoạt động của CIC 58
* Các hạn chế từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa 60
2.2.4.2. Các nguyên nhân chủ quan 63
* Công tác quản trò rủi ro tín dụng còn nhiều khiếm khuyết 63
* Quan điểm cho vay DNNVV còn hạn chế 64
* Chất lượng nguồn nhân lực chưa được nâng cao 65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
3.1. Đònh hướng cung cấp tín dụng cho DNNVV trong thời gian tới 67
3.2. Kiến nghò đối với các cơ quan hữu quan 67
3.2.1. Chính phủ cần đảm bảo môi trường kinh tế vó mô ổn đònh 70
3.2.2. Chính phủ cần thực thi nhanh và có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ phát triển DNNVV 71
3.2.2.1. Đẩy nhanh việc thực hiện Kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006-2010) 71
3.2.2.2. Phát triển các loại Quỹ hỗ trợ vốn cho DNNVV 72
3.2.2.3. Tăng cường công tác thông tin và đối thoại 74
3.2.2.4. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ 75
3.2.2.5. Phát triển hình thức vườn ươm doanh nghiệp 76
3.2.3. Kiến nghò Chính phủ hỗ trợ phát triển hoạt động
cho thuê tài chính 77
3.2.4. Kiến nghò Ngân hàng Nhà nước tăng cường đầu tư
cho CIC để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 79
3.3. Giải pháp đối với ngân hàng thương mại 81
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng 81
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực 83
3.3.3. Quan tâm đến hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết
với DNNVV 85

- Trang 7 -

3.3.4. Các giải pháp khác tạo điều kiện cho NHTM mở rộng
tín dụng DNNVV 86
3.4. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 87
3.4.1. Nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 87
3.4.2. Đảm bảo minh bạch về thông tin doanh nghiệp 89
3.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


















- Trang 8 -




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh
tế hiện nay đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, và tuyệt đại bộ phận các doanh
nghiệp được tạo lập trong thời gian tới cũng sẽ là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là phù hợp với điều kiện về vốn và trình độ quản
lý của nước ta. Đồng thời đây cũng là hình thức thích hợp để thúc đẩy các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư trực tiếp, góp phần thực hiện
tăng trưởng nhanh nền kinh tế, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho xã hội.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã gặp không ít khó khăn để
tồn tại và phát triển, đặc biệt là về khả năng tài chính. Doanh nghiệp đã tìm đến
các nguồn vốn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, trong đó chủ
yếu vẫn là nguồn vốn ngân hàng. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng thương mại
cũng đã có nhiều động thái tích cực để gia tăng cung cấp các sản phẩm tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều ngân hàng còn xem các doanh nghiệp này
là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng. Tuy nhiên, trên thực tế, một bộ phận
không nhỏ các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam vẫn còn khó tiếp cận tín
dụng ngân hàng. Đây là trở ngại cần được giải quyết, nhất là trong hoàn cảnh
kinh tế khó khăn như hiện nay, bởi lẽ sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp này là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của nền kinh tế
quốc gia. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trang 9 -

Với quá trình nghiên cứu, luận văn hướng đến việc tìm kiếm câu trả lời cho

những nội dung sau:
- Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong
thời gian qua như thế nào? Thiếu vốn kinh doanh có phải là khó khăn đáng kể
của doanh nghiệp nhỏ và vừa?
- Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ra sao ?
- Những giải pháp khả thi nào để các ngân hàng có thể mở rộng tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tình hình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: sự vận động phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam; mối quan hệ tín dụng giữa bộ phận doanh nghiệp này và các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn
dòch và quy nạp để xử lý thông tin từ các nguồn báo chí, tập san, internet, …; vận
dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic để làm làm sáng tỏ
vấn đề và tìm biện pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng thang đo Likert, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp
phân tích nhân tố khám phá để thực hiện nghiên cứu cá nhân có liên quan đến
nội dung luận văn.
- Vận dụng kinh nghiệm của các nước trên thế giới đồng thời quán triệt
đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc tìm giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Trang 10 -

5. Ý nghóa thực tiễn và hạn chế của luận văn
Luận văn đã đi vào thực tiễn tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa Việt Nam, nêu bật những khó khăn, hạn chế cần được quan tâm khắc
phục vì sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này trong tương lai. Đồng thời,
luận văn cũng đã đi vào phản ảnh thực tế tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, khẳng đònh vai trò quan trọng
của các ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm, dòch vụ tài chính cho bộ phận
doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng; song song với
việc đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả mối quan hệ tín
dụng của hai chủ thể này. Ngoài ra, tác giả cũng đã góp phần nâng cao độ tin
cậy, tính thực tiễn của luận văn thông qua việc tiến hành nghiên cứu cá nhân về
quan điểm của cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là các số liệu liên quan đến tình hình
cung cấp các sản phẩm tín dụng ngân hàng còn thiếu cập nhật và chỉ là số liệu
đại diện tại một số ngân hàng nên làm giảm đi tính thời sự của những nhận đònh
mà tác giả đưa ra. Đồng thời, các giải pháp mà tác giả đưa ra cũng mới mang
tính đònh hướng mà chưa đi sâu phân tích để đưa ra một tiến trình thực hiện cụ
thể.
* Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm ba phần với các nội dung chính như sau :
-Phần I : Nêu lên những lý luận chung về tín dụng ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
-Phần II : Đi vào nghiên cứu tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa và thực trạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
-Phần III : Đưa ra kiến nghò đối với các cơ quan hữu quan, các giải pháp
thực tiễn đối với ngân hàng thương mại cũng như đối với doanh nghiệp nhỏ và
- Trang 11 -

vừa để các ngân hàng có thể thực hiện mở rộng tín dụng cho bộ phận doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

























- Trang 12 -

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG


1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Từ “tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” nghóa là sự tin tưởng, tin
dùng. Hoạt động tín dụng xuất hiện từ rất sớm, nó ra đời và phát triển cùng với
sự phát triển không ngừng của sản xuất hàng hóa. “Tín dụng” được biểu hiện
qua một số hành vi kinh tế phức tạp như: bán chòu hàng hóa, cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Qua các hành vi nói trên, chúng ta có thể
hiểu một cách đơn giản tín dụng là một giao dòch giữa hai bên, trong đó bên cho
vay cung cấp tiền, hàng hóa, dòch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh
toán trong tương lai của người vay và giao dòch này còn bao gồm cả việc thanh
toán cho người cho vay một khoản lợi tức cho vay. Phát biểu một cách học thuật,
nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baudin, đã đònh nghóa tín dụng như là “một sự trao
đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai” hay Các Mác trong tác phẩm “Tư
Bản” của ông cũng đưa ra quan điểm “Tín dụng, dưới hình thức biểu hiện đơn
giản nhất của nó, là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho một người này
giao cho một người khác một số tư bản nào đó dưới hình thái hàng hóa, được
đánh giá thành một số tiền nhất đònh. Số tiền này phải được trả lại trong một
thời gian nhất đònh”.
Hành vi tín dụng có thể thực hiện bởi bất cứ ai nhưng theo thời gian chúng
ta thấy có sự chuyên nghiệp đã xảy ra. Ngày nay, khi nói đến tín dụng thì người
ta nghó ngay đến các ngân hàng vì tổ chức này chuyên làm các việc như cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu, ký thác. Từ thực tế này, đònh nghóa về “tín dụng ngân
hàng” có thể được khái quát hóa như Điều 20 của “Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam” là “việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
- Trang 13 -

khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng


1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng có thể chia thành :
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, mục đích thường
là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ một đến năm năm, mục đích
thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố đònh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm, mục đích thường là
tài trợ cho các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng có thể chia thành : cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho
vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập
khẩu …
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng, tín dụng có thể chia
thành :
- Cho vay không có bảo đảm tiền vay: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết đònh cho vay.
- Cho vay có bảo đảm tiền vay: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
1.1.2.4. Căn cứ vào kỹ thuật nghiệp vụ cho vay - thu nợ, tín dụng có thể
chia thành:
- Cho vay thông thường (cho vay theo món): đây là loại hình tín dụng lâu đời
nhất, nó phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có
- Trang 14 -

tính chất đột xuất. Số tiền vay được ngân hàng giải ngân một lần vào thời điểm
khách hàng ký giấy nhận nợ và thường được hoàn trả vào cuối thời hạn vay.
- Cho vay luân chuyển (tín dụng hạn mức): người đi vay ký kết hợp đồng tín dụng
như cho vay thông thường nhưng trong thời gian thực hiện hợp đồng có thể bổ
sung, sửa đổi hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp theo yêu cầu của mỗi bên.

Người vay vốn có thể chủ động về thời gian và tiết kiệm vốn vì khi có tiền,
khách hàng nộp tiền vào tài khoản tiền vay, giảm nợ; khi cần vốn, khách hàng
chỉ cần viết giấy nhận nợ hoặc ký nhận tiền vay trong hợp đồng tín dụng. Ngược
lại, phía ngân hàng cũng tiết kiệm được vốn trong quá trình luân chuyển.
- Thấu chi: là loại hình tín dụng mà theo đó khách hàng được ngân hàng cho
phép chi tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi trong một giới hạn
thỏa thuận.
- Chiết khấu chứng từ có giá ( như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, tín phiếu
kho bạc nhà nước, kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm, chiết khấu bộ chứng từ trong xuất nhập
khẩu…): theo đó ngân hàng đứng ra trả tiền trước cho các chứng từ có giá chưa
đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ)
bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất đònh, số tiền còn lại thanh toán cho
người thụ hưởng.
- Cho vay hợp vốn (tín dụng liên kết, tín dụng đồng tài trợ): là phương thức tín
dụng mà theo đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng tham gia cung cấp tín
dụng cho một dự án vay hoặc phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các
điều kiện, điều khoản nhất đònh.
- Bảo lãnh ngân hàng: là một hợp đồng giữa hai bên, một bên là người bảo lãnh
(thường là ngân hàng) và một bên là người thụ hưởng bảo lãnh, trong đó người
bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho người thụ hưởng bảo lãnh
trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm những nghóa vụ của họ được quy
đònh trong bảo lãnh. Các loại bảo lãnh có thể kể đến là: bảo lãnh nợ vay, bảo
- Trang 15 -

lãnh thanh toán, bảo lãnh xây dựng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà xuất
khẩu, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh
nhận hàng, bảo lãnh hải quan.
- Tín dụng thẻ ngân hàng: là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng thông qua thẻ tín dụng. Khách hàng sử dụng thẻ để mua hàng hóa,
dòch vụ từ cơ sở tiếp nhận thẻ hoặc dùng thẻ để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc

tại ngân hàng đại lý trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Cuối tháng, ngân
hàng sẽ gửi giấy báo Nợ yêu cầu khách hàng thanh toán trên số dư thực tế mà
khách hàng đã sử dụng.
- Tín dụng chứng từ hay tín dụng thư (Letter Credit - L/C): Tín dụng thư là cam
kết của ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng
(nhà nhập khẩu) rằng ngân hàng sẽ đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc
chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu xuất trình
được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong L/C. Ngân hàng mở L/C
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng
có đủ số dư ký quỹ mở L/C. Do vậy, có thể nói việc mở thư tín dụng đã thể hiện
là một phương thức tài trợ vốn cho nhà nhập khẩu.
- Cho thuê tài chính: là hợp đồng tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho thuê tài chính) với
một bên là khách hàng thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách
hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
được thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời gian thuê, các bên không được đơn
phương hủy bỏ hợp đồng.
- Bao thanh toán: là hoạt động mua bán nợ. Ngân hàng (hoặc công ty tài chính
chuyên nghiệp) đứng ra trả tiền ngay cho nhà cung cấp hàng hoá, dòch vụ (người
bán) theo bộ chứng từ mà người bán xuất trình; sau đó ngân hàng sẽ đòi tiền
- Trang 16 -

người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết. Chênh lệch giữa số tiền trên
chứng từ, hóa đơn và số tiền ứng trước chính là khoản thu nhập của ngân hàng
bao thanh toán.
- Tài trợ theo dự án: là cung cấp vốn cho các dự án đầu tư mới bằng cách thiết
kế một cấu trúc tài chính dựa trên dòng tiền và tài sản của dự án. Nguồn tiền
chủ yếu trả nợ là từ doanh thu của dự án và được đảm bảo bởi tính hiệu quả của
dự án chứ không phụ thuộc vào chủ dự án.

1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có ba chức năng sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Thực hiện chức năng này, tín dụng được xem là chiếc cầu nối giữa cung và cầu
vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Ở khâu tập trung: tín dụng tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, ở khâu phân phối: tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, cá nhân và cả ngân sách nhà nước. Phân phối vốn qua hệ
thống tín dụng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa, dòch
vụ, qua đó góp phần phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất đònh. Trong
nền kinh tế thò trường, ta không chỉ nhìn thấy chức năng này ở tín dụng ngân
hàng mà còn thấy ở các loại hình tín dụng trực tiếp khác như: mua bán chòu hàng
hóa trên cơ sở phát triển hoạt động thương mại (tín dụng thương mại), hay việc
các doanh nghiệp, chính phủ phát hành trái phiếu trên thò trường chứng khoán…
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Thoạt đầu tiền tệ lưu thông là hóa tệ nhưng quan hệ tín dụng đã làm xuất hiện
việc lưu thông dưới các dấu hiệu giá trò, cụ thể là:
+ Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương tiện chi
trả khác như: giấy bạc ngân hàng, thẻ, séc…
+ Tín dụng ra đời tạo điều kiện phát triển việc thanh toán không dùng tiền
mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vò kinh tế. Từ đó tiết kiệm được lượng tiền
- Trang 17 -

mặt phải phát hành để phục vụ cho lưu thông hàng hóa, khuyến khích các doanh
nghiệp tập trung dự trữ tiền mặt trong tài khoản ngân hàng. Đây là nguồn động
lực để gia tăng nguồn vốn hoạt động của hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện
cho ngân hàng trung ương thực hiện linh hoạt chính sách tiền tệ.
+ Tín dụng ngân hàng thông qua việc phát huy chức năng tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào quá trình sản xuất của cải vật chất đã đẩy
nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ, lưu thông hàng hóa. Qua đó đã phần nào tiết

kiệm chi phí lưu thông cho xã hội.
- Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của
nền kinh tế:
Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín
dụng ngân hàng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình
hoạt động của nền kinh tế nên tín dụng được coi là một trong những công cụ
quan trọng của nhà nước để kiểm soát và thúc đẩy việc thực thi các chiến lược
phát triển kinh tế. Mặt khác, khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt gắn liền
với việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng ngân hàng cũng có
thể phản ánh và kiểm soát được quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong
nền kinh tế.
1.1.4. Một số nội dung chủ yếu của tín dụng ngân hàng:

1.1.4.1. Nguyên tắc tín dụng: Hiện nay, việc cấp phát tín dụng tại nước ta
phải tuân thủ theo hai nguyên tắc sau:
(1) Vốn vay phải được hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết:
nguyên tắc này có tác dụng giúp cho ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán,
đảm bảo nguồn lợi nhuận, giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro, từ đó nâng cao điểm tín
nhiệm và tăng hạng xếp loại của ngân hàng.
(2) Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng : thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng kiểm soát hoạt
- Trang 18 -

động kinh doanh của khách hàng, góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng
(tức giúp thực hiện nguyên tắc (1)). Việc quy đònh mục đích sử dụng vốn trên
hợp đồng tín dụng cũng góp phần đảm bảo thực hiện quy đònh của pháp luật đối
với hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.1.4.2. Lãi suất tín dụng: đây là giá cả tiền vay được đo lường bằng tỷ
lệ % giữa lợi tức tín dụng trên vốn tín dụng mà người đi vay phải trả cho người
cho vay trong một khoảng thời gian nhất đònh. Lãi suất tín dụng của một ngân

hàng chòu ảnh hưởng của một số yếu tố: lãi suất huy động, chi phí nghiệp vụ
ngân hàng, lợi tức dự kiến chia cho cổ đông, rủi ro tín dụng, mối quan hệ của
khách hàng với ngân hàng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, kỳ hạn
vay. Ngoài ra, lãi suất tín dụng còn bò chi phối bởi thò trường tiền tệ, sự can thiệp
của ngân hàng trung ương (yếu tố vó mô).
Chúng ta có thể điểm qua một số lãi suất quen thuộc đối với hoạt động
ngân hàng sau :
- Lãi suất phi rủi ro (Rf): là lãi suất mà đối tượng cho vay không bòù rủi ro mất
vốn, chỉ có lãi suất tín phiếu kho bạc mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
- Lãi suất huy động vốn (Rd): là lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng gửi
tiền. Công thức xác đònh: Rd = Rf + Rtd (trong đó Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín
dụng do ngân hàng ước lượng).
- Lãi suất cơ bản (Rcb) : là lãi suất do Ngân hàng nhà nước công bố làm cơ sở
cho các tổ chức tín dụng ấn đònh lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được hình
thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thò trường tiền tệ liên ngân
hàng; nó được xác đònh theo công thức: Rcb = Rd + Rtn ( với Rtn là tỷ lệ thu
nhập do đầu tư của ngân hàng).
- Xác đònh lãi suất cho vay (R) dựa vay lãi suất cơ bản :
R = Rcb + Rth + Rct
(với Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn, Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh).
- Trang 19 -

1.1.4.3. Phân tích tín dụng: đây là động thái nhằm xác đònh khả năng và ý
muốn của người đi vay trong việc hoàn trả nợ vay, xem xét tình hình hoạt động
thực tế của người vay liệu có phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
Hiện nay, một số ngân hàng khi phân tích tín dụng thường xem xét các yếu tố
sau :
- Nguyên tắc 5 C (được áp dụng phổ biến tại các ngân hàng Châu u) bao gồm
các yếu tố:
+ Capacity (khả năng hoàn trả nợ vay): bất kể người đi vay có nhu cầu

vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh, xây dựng, mua sắm) đều phải chứng minh
năng lực của mình trên cả hai mặt vay nợ và trả nợ.
+ Charater (tính cách, uy tín của khách hàng) : bất cứ ngân hàng nào đều
muốn chọn lựa người đi vay có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong
nhiều khía cạnh (trí tuệ, năng lực, các hành vi đạo đức ). Đây là yếu tố rất quan
trọng trong phân tích tín dụng.
+ Capital (vốn chủ sở hữu) : vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người
sản xuất kinh doanh, nó cũng là một trong những yếu tố để ngân hàng tin tưởng
vào khả năng sử dụng vốn của đơn vò bởi lẽ vốn của doanh nghiệp và vốn tín
dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì việc kinh doanh mới đạt
hiệu quả cao.
+ Collateral (đảm bảo tín dụng): một khoản tín dụng nếu được đảm bảo
tài sản cầm cố hoặc thế chấp sẽ có tác dụng gắn chặt trách nhiệm và nghóa vụ
của người đi vay ; mặt khác nếu xảy ra rủi ro khách quan khiến người đi vay
không trả được nợ thì tài sản đảm bảo sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng
+ Conditions (các điều kiện chung): đây là các điều kiện về pháp lý, kinh
tế vó mô, tài chính do nhà nước quy đònh có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
- Trang 20 -

ngân hàng. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên
quan đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất
- Nguyên tắc 5 P (được áp dụng phổ biến tại các ngân hàng Châu Á) bao gồm
các tiêu chuẩn :
+ Person (con người) : có ý nghóa tương tự như nguyên tắc Charater trong
tiêu chuẩn 5 C.
+ Purpose (mục đích vay) : người vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn
vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì
vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện trong các cam kết của
hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa

đơn.
+ Payment Source (nguồn trả nợ) : người đi vay phải chứng minh mình có
khả năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn.
+ Prospect hay Policy (triển vọng) : Hoạch đònh chiến lược, sách lược phát
triển doanh nghiệp có ý nghóa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tín dụng cũng xem nó là một nội dung quan
trọng để đảm bảo cho sự thu hồi vốn gốc và lãi cho vay.
+ Properties hay Protection (tài sản đảm bảo): có ý nghóa tương tự như
nguyên tắc Collateral trong tiêu chuẩn 5 C.
- Ngoài ra còn có thể kể đến Nguyên tắc PAPERS tổng hợp các tiêu chuẩn có
thể áp dụng phù hợp cho cả ngân hàng Châu u và Châu Á là :
+ Person : tìm kiếm các khách hàng có uy tín, có năng lực, gây ấn tượng
tốt, tạo được chỗ đứng trong kinh doanh
+ Amount : thẩm đònh số tiền mà khách hàng đề nghò vay có phù hợp với
mục đích sử dụng vốn không, khách hàng có thể trả khoản vay như thế này
không
+ Purpose : phân tích mục đích vay có hợp pháp, hợp lý không.
- Trang 21 -

+ Equity : thẩm đònh về vốn chủ sở hữu.
+ Repayment : xem xét khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng.
+ Security : xem xét tài sản đảm bảo.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV)

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại DNNVV như : tổng
vốn đầu tư, giá trò tài sản cố đònh, lao động, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, vốn
đầu tư bình quân cho một lao động… Trên thực tế, các quốc gia thường quan tâm
đến hai tiêu thức là vốn và lao động để xác đònh DNNVV. Tùy thuộc vào điều

kiện của mỗi nước mà việc xác đònh độ lớn của mỗi tiêu thức là khác nhau,
chẳng hạn như tại Thái Lan, Philipin, Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức đã phân loại
doanh nghiệp như sau:
Quốc gia Loại doanh nghiệp Vốn Lao động
(người)
Doanh số bán
hàng/ năm
Thái Lan - DNNVV:
- doanh nghiệp nhỏ:
dưới 200
dưới 50

Philipin - doanh nghiệp vừa:

- doanh nghiệp nhỏ:

- doanh nghiệp cực
nhỏ:
Từ trên 15 đến 60
triệu Peso.
Từ trên 1,5 đến 15
triệu Peso.
Dưới 1,5 triệu Peso.




Mỹ DNNVV < 3,5 triệu USD dưới 1000
Cộng hòa
Liên bang

Đức
- doanh nghiệp vừa:

- doanh nghiệp nhỏ:
từ 10 đến
499

dưới 9
từ 1 đến 100
triệu DM.
dưới 1 triệu
DM.
Tại Việt Nam, khái niệm về DNNVV đã chính thức được nhắc đến trong
Nghò đònh 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 như sau: “
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
- Trang 22 -

hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người
”. Sau đó, khái niệm này được điều chỉnh một
cách chi tiết hơn, mang tính thời sự hơn bởi Nghò đònh 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 (ban hành thay cho Nghò đònh 90/2001/NĐ-CP). Theo đó, “
doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy đònh
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác đònh trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công nghiệp

và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương mại
và dòch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người

Các DNNVV xuất hiện trong mọi thành phần kinh tế nhưng tập trung chủ
yếu ở bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh. Trên cơ sở này, luận văn sẽ tập trung
phân tích các số liệu có liên quan đến kinh tế ngoài quốc doanh, xem đó là đại
diện cho cả bộ phận DNNVV, để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu về DNNVV.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Trang 23 -

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, là bộ phận doanh
nghiệp có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, cụ thể trên các khía cạnh
sau:
- Về vốn: DNNVV thường khởi sự kinh doanh bằng nguồn vốn ít ỏi của chủ
doanh nghiệp nên DNNVV dễ được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia hoạt
động. Từ đó, thu hút được nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế đất nước.
- Về lao động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động. Tại các nước phát triển cũng như các nước
đang phát triển, số DNNVV chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp trong cả
nước, giải quyết việc làm cho gần 2/3 lực lượng lao động. DNNVV được thành
lập ở đòa phương nào là sử dụng chủ yếu lao động ngay tại đòa phương đó, đặc
biệt là các đòa phương có nhiều lao động chân tay, lao động phổ thông. Bởi lẽ
phần lớn các DNNVV sử dụng ít vốn, nhiều lao động nên hầu như lao động ở
khu vực này không đòi hỏi phải có trình độ cao mà chỉ cần đào tạo ngắn ngày là
đã có thể tham gia sản xuất được trong doanh nghiệp.
- Về kỹ thuật: DNNVV thường lựa chọn kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động
và khả năng về vốn. Họ kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà đa số lao
động có thể nhanh chóng tiếp thu và ít khi sử dụng kỹ thuật hiện đại đòi hỏi vốn
lớn.
- Về nguyên vật liệu: DNNVV chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu thuộc phạm
vi đòa phương, dễ khai thác sử dụng. Họ chỉ phải nhập khẩu các vật liệu mà thò

trường trong nước chưa thể đáp ứng.
1.2.3. Ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.3.1. Các ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Dễ dàng khởi sự kinh doanh và năng động, nhạy bén với thò trường: Việc thành
lập DNNVV không đòi hỏi quá nhiều vốn, không cần một bộ máy tổ chức phức
- Trang 24 -

tạp nên các DNNVV dễ tiến hành hoạt động kinh doanh. Chính vì thế số lượng
DNNVV ra đời tại các quốc gia ngày càng tăng theo thời gian. Mặt khác, khi nhu
cầu thò trường thay đổi, DNNVV với bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ dễ dàng chuyển
đổi hoạt động sang các lónh vực kinh doanh khác hoặc chuyển sang sản xuất các
sản phẩm mới.
- Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh: Các DNNVV kinh doanh thường không có
tình trạng độc quyền. Họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh như là con đường
tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực.
- Có thể phát huy tiềm lực thò trường trong nước: Sự phát triển DNNVV ở giai
đoạn đầu là phương thức tốt nhất để thay thế nhập khẩu. Tại các nước chưa phát
triển như nước ta, DNNVV chỉ cần lựa chọn sản xuất một số mặt hàng thay thế
nhập khẩu với vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, phù hợp với sức mua
của người dân là có thể lấy đó làm cơ sở để nâng cao năng lực sản xuất và sức
mua của thò trường trong nước.
- Tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng: DNNVV có thể phát triển ở mọi nơi,
mọi vùng của đất nước, lấp vào khoảng trống của các doanh nghiệp lớn. Từ đó
tạo nên sự cân bằng giữa các vùng lãnh thổ.
- Dễ phát huy sự hợp tác: DNNVV thường chỉ tiến hành một giai đoạn trong quá
trình sản xuất một sản phẩm, mà các giai đoạn phải kết hợp với nhau để có được
sản phẩm hoàn chỉnh tiêu thụ trên thò trường nên đòi hỏi các DNNVV phải luôn
tự hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất, nếu không sẽ dễ bò
đào thải.

- Thu hút nhiều lao động nên có thể góp phần giảm bớt nạn thất nghiệp: Các
DNNVV thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là ở các nước có
lực lượng lao động dồi dào và giá lao động rẻ như nước ta. Từ đó DNNVV không
chỉ góp phần tạo ra việc làm cho xã hội mà còn “ tự giúp mình” hoạt động với
chi phí cố đònh thấp.

×