Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Giáo trình bài giảng pháp luật đại cương chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.57 KB, 32 trang )


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
a. Nguồn gốc của pháp luật
b. Bản chất của pháp luật
2. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
2. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
tượng xã hội khác
tượng xã hội khác
3. Các kiểu và các hình thức của pháp luật
3. Các kiểu và các hình thức của pháp luật
a. Các kiểu pháp luật
b. Các hình thức của pháp luật

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHÁP LUẬT XHCN VIỆT NAM
1. Bản chất và vai trò của pháp luật XHCN
1. Bản chất và vai trò của pháp luật XHCN
a. Bản chất của pháp luật XHCN
b. Vai trò của pháp luật XHCN
2. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
2. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
tượng xã hội khác
tượng xã hội khác


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
Trong xã hội công xã
nguyên thủy pháp luật chưa
được hình thành mà chỉ có
những quy tắc tập quán điều
chỉnh các mối quan hệ giữa
con người với nhau.
1.Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
a. Nguồn gốc của pháp luật


Về mặt khách quan: Nguồn gốc của PL cũng
chính là nguồn gốc của nhà nước

Về mặt chủ quan: PL được hình thành là do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận

Pháp luật được hình thành bằng 2 con
đường chính:
+ Thứ nhất: NN đã thừa nhận các quy phạm
xã hội – phong tục tập quán và biến chúng
thành các QPPL.
CXNT
NN và PL đã ra
đời
Tư hữu xuất hiện
Mâu thuẫn và đấu
tranh GC gay gắt

“1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc

theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường
hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
nhau thì dân tộc của người con được xác định
là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ
theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha
đẻ, mẹ đẻ.”
Ví dụ: Điều 28 BLDS 2005 quy định:

+ Thứ hai: bằng hoạt động sáng tạo pháp
luật, Nhà nước đã đặt ra những QPPL mới.

b. Bản chất của pháp luật
*
Tính giai cấp của pháp luật
Tính giai cấp của pháp luật:
+ Pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt giai
cấp các mối quan hệ xã hội. Pháp luật thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị được Nhà
nước thể chế hóa.

+ Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong
pháp luật không phải là ý muốn chủ quan của
một người, một nhóm người mà xét đến cùng
là do các quan hệ sản xuất (cơ sở kinh tế)
khách quan quyết định.

* Tính xã hội của pháp luật:
+ Pháp luật thể hiện giá trị xã hội, nhiều giá
trị xã hội được phản ánh vào pháp luật. Pháp
luật đi vào cuộc sống phải được xã hội chấp

nhận trong đó các quy tắc xử sự là kết quả
của quá trình “chọn lọc tự nhiên”.

+ Giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở
chỗ các QPPL vừa là thước đo của hành vi
con người, vừa là công cụ nhận thức xã hội
và điều chỉnh các QHXH.

* Định nghĩa pháp luật:
Pháp luật là hệ thống
quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do NN ban
hành hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị trong
XH, được NN bảo đảm
thực hiện, nhằm mục đích
điều chỉnh các QHXH.

* Những đặc trưng cơ bản của PL

Tính quyền lực
+ PL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
+ Nhà nước có quyền áp dụng biện pháp cưỡng
chế

Tính quy phạm phổ biến:
+ Mang tính khuôn mẫu
+ PL đưa ra giới hạn cần thiết =>tự do trong
khuôn khổ PL


Tính xã hội: PL phải phù hợp với điều kiện cụ thể
của xã hội

2. Các kiểu và hình thức của pháp luật
a. Các kiểu pháp luật:
Là một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng dựa trên cơ sở kinh tế của một xã hội
nhất định, vì thế đặc trưng của mỗi kiểu pháp
luật là do chế độ KT-XH đã sản sinh ra nó
quy định.

Nhà nước XHCN Pháp luật XHCN
Nhà nước TS Pháp luật TS
Nhà nước PK Pháp luật PK
Nhà nước CHNL Pháp luật CHNL
Tương ứng với các hình thái KT-XH có giai cấp
và NN thì có các kiểu pháp luật tương ứng như sau:

Kiểu pháp luật là tổng thể các đặc điểm
cơ bản của pháp luật, thể hiện tính giai cấp,
giá trị xã hội của pháp luật và những điều
kiện tồn tại, phát triển của chúng trong một
hình thái KT-XH nhất định.
* Định nghĩa Kiểu pháp luật:

b. Các hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật (nguồn của pháp
luật) là cách thức biểu hiện ý chí của giai cấp
thống trị mà thông qua đó ý chí trở thành

pháp luật.

Trong lịch sử xã hội loài người đã và đang
tồn tại 3 loại hình thức pháp luật:
*
*
Tập quán pháp
Tập quán pháp: là những phong tục, tập quán trong XH, phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị thông qua NN thừa nhận,
nâng chúng lên thành pháp luật.
*
*
Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp: là quyết định của cơ quan HC
hoặc CQXX cao nhất được NN thừa nhận là
khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự.
*
*
Văn bản QPPL
Văn bản QPPL: là văn bản do cơ quan NN có
thẩm quyền ban hành, theo trình tự, thủ tục do PL
quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung nhằm
điều chỉnh các QHXH theo định hướng nhất định.

2. Mối quan hệ giữa pháp luật các hiện
tượng xã hội khác
a)Pháp luật và chính trị
b) Pháp luật và nhà nước
c) Pháp luật và kinh tế
d) Pháp luật và các quy phạm xã hội khác


a. Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị
* Mối quan hệ giữa chính trị và pháp luật thể
hiện ở một số điểm sau:
+ Sự khác biệt giữa pháp luật và chính trị.
+ Sự thống nhất giữa pháp luật và chính trị.
+ Sự tác động qua lại giữa pháp luật và chính trị.

b. Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật
* Mối liên hệ giữa Nhà nước và pháp luật thể
hiện thông qua
sự thống nhất
sự thống nhất và
mâu thuẫn
mâu thuẫn
giữa chúng:
+ Sự mâu thuẫn thể hiện ở chỗ: Nhà nước
là một thiết chế quyền lực ban hành hoặc thừa
nhận pháp luật nhưng Nhà nước lại phải tôn
trọng pháp luật, đặt mình dưới pháp luật.

+ Sự thống nhất thể hiện ở chỗ:
+ Sự thống nhất thể hiện ở chỗ: NN và PL
làm tiền đề cho nhau, không có NN thì không
có PL, không có PL thì không tổ chức được
bộ máy NN, không thiết lập được những quan
hệ trong bộ máy NN.

c) Pháp luật và kinh tế


Chế độ kinh tế là cơ sở của PL

Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định
cơ cấu và hệ thống PL

PL có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến nền kinh tế tùy thuộc vào sự phù hợp
hay không phù hợp giữa PL và kinh tế

d) Pháp luật và các quy phạm xã hội khác

Nhà nước thể chế hóa nhiều quy phạm xã
hội thành quy phạm pháp luật

Phạm vi điều chỉnh của PL với các QPXH
khác có thể trùng nhau

Mục đích điều chỉnh của PL và các QPXH
khác là thống nhất với nhau trong nhiều
trường hợp.

×