Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Cac dang bai tap hoa học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.67 KB, 15 trang )

Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất của chương trình hóa học
THCS.
I. Cách giải bài tập lý thuyết:
Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay quanh những
kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính chất và ứng
dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ.
1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa":
a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo thành
sau phản ứng":
Ví dụ:
HgO > Hg + O2
Zn + HCl > ZnCl2 + H2
P + O2 > P2O5
Al + HCl > AlCl3 + H2
Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học sinh
THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh về một cách
cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do vậy học sinh
THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặt
trước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa học nào đó.
Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn
thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước sau:
+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phức
tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).
+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãn thì
dùng các hệ số chẵn cao hơn).
+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối cùng).
Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3 với các hệ
số đứng đầu đều là 2.
Các thí dụ khác:
Cân bằng: FeS2 + O2 > Fe2O3 + SO2
Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so với công


thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên tử Fe hoặc S)
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại.
Cân bằng: KMnO4 + HCl > KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O
Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tử
lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn.
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 > Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O > Các
hệ số còn lại.
Cân bằng: HCl + MnO2 > MnCl2 + Cl2 + H2O
Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ít nhất
4 nguyên tử Cl)
Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứng
oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm các
hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.
b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia
phản ứng".
Ví dụ:
H2SO4 + Ba(NO3)2 >
HCl + AgNO3 >
Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với
kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra muối mới và axit
mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo
thành sau phản ứng.
Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thích
hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví
dụ:
Ba(NO3)2 + X > BaSO4 + Y
Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp:
Na2SO4 + X > NaCl + Y
thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải
lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được còn

muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y).
Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X > Ca(NO3)2 +
thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan.
c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa"
Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:
Fe > FeCl3 > Fe(OH)3 > Fe2O3
FeCl2 > Fe(OH)2 > FeSO4
hay:
Tinh bột > Glucozo > Rượu etylic > Axit axetic
Thực hiện theo các bước sau:
+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:
Fe > FeCl3 (1)
FeCl3 > Fe(OH)3 (2)
Fe(OH)3 > Fe2O3 (3)
và:
(C6H10O5)n > C6H12O6 (1)
C6H12O6 > C2H5OH (2)
C2H5OH > CH3COOH (3)
Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó sản phẩm của
phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng giữa để bổ sung các chất
còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để lại làm sau.
+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra":
Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững chất nào
tác dụng được với nhau? Viết PTPU.
+ Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và xếp chúng
vào các nhóm riêng biệt:
1. HCl
2. NaOH
3a. BaSO4, MgCO3

3b. K2CO3, Cu(NO3)2
+ Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể xẩy ra phản
ứng giữa các chất trong các nhóm sau:
* Nhóm 1 với nhóm 2
* Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b
* Nhóm 2 với nhóm 3b
* Các chất trong nhóm 3b với nhau
+ Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp các khả năng
có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết được:
HCl + NaOH >
HCl + MgCO3 >
HCl + K2CO3 >
NaOH + Cu(NO3)2 >
K2CO3 + Cu(NO3)2 >
+ Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên.
Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách khoa học và
nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho nhiều chất thuộc nhiều
loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô cơ, đơn chất và hợp chất.
3. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất":
Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và P2O5. Làm thế
nào để nhận biết hai chất đó? Viết PTPU.
+ Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho:
CaO: Oxit bazo, tan được, tác dụng với H2O tạo thành bazo.
P2O5: Oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành axit
+ Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H2O và thử môi trường bằng quỳ tím.
Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết các PTPU.
Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn đường đi ngắn
và hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn nếu đề bài chỉ yêu cầu viết
sơ đồ mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi) sau đó sẽ trình bầy cách nhận biết từng
chất và kết hợp viết PTPU minh họa.

Sơ đồ nhận biết:
+ Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu
+ Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu.
Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO2, C2H4, CH4
Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số chất nào đó,
vì thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất hữu cơ còn lại tương tự
như phần trên.
Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng, chuẩn xác,
kết luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không phải dấu hiệu loại trừ:
+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước vôi trong
vẩn đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO2 (Không nên nói Chất nào thay cho Có một
chất khí)
CO2 + Ca(OH)2 > CaCO3 + H2O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br2 loãng. Có một chất khí làm dd Br2 mất mầu,
đó là C2H4
C2H4 + Br2 > C2H4Br2
+ Chất khí còn lại là CH4.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại và các
phản ứng đã dung
Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4.
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị
mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu
thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng
phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl2 và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe bằng NaOH

Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với kiềm.
Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:
- Mêtan lẫn etilen.
- Etilen lẫn khí CO2.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một chất chính còn
loại bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy như sau: Dẫn hh khí đi qua
dung dịch Br2 dư, etilen bị giữ lại trong dd:
CH2=CH2 + Br2 > CH2Br-CH2Br
Khí còn lại là CH4.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl2, Ca(NO3)2. Viết các PTPU
xẩy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu và
chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất để thực
hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài
hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời
gian để viết các phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
Xét bài tập trên: CaO > CaCl2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl > CaCl2 + H2O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl (để
phản ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu CaCl2. Tất
nhiên sẽ không thực hiện:
CaO > Ca(OH)2 > CaCl2
Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe III oxit thành Fe III hidroxit. Viết PTPU xẩy ra?
Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe2O3 > Fe(OH)3 và khi đó phải
thực hiện, ví dụ:
Fe2O3 > FeCl3 > Fe(OH)3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu tố đan xen vào
nhau, ví dụ: Từ các chất Na2O, Fe2(SO4)3, H2O, H2SO4, CuO hãy viết PTPU điều chế ra
các chất sau NaOH, Fe(OH)3, Cu(OH)2.

Trình tự giải quyết:
+ Xác định các chất cần điều chế:
> NaOH > Fe(OH)3 > Cu(OH)2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào nguyên tố kim loại
phải có trong chất cần điều chế:
Na2O > NaOH, Fe2(SO4)3 > Fe(OH)3, CuO > Cu(OH)2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa điều chế (NaOH)
để sử dụng cho phần tiếp theo.
II. Cách giải bài tập thực nghiệm:
Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết, cách giải bài
tập về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là trong đề bài có yếu tố làm
thực nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ thể, có chọn lọc, có khi phải sáng tạo
mới giải quyết được. Do ít được làm thí nghiệm, thực hành nên học sinh thường lúng túng,
không biết vận dụng những điều lý thuyết đã học để phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng
tượng
Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO4 để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không? Tại sao?
Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước (một lượng
rất nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn nước trong xăng, dầu hay
không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học là CuSO4 khan mầu trắng,
CuSO4.5H2O (CuSO4 khan gặp nước, dù với lượng nhỏ sẽ chuyển thành dạng muối ngậm
nước) có mầu xanh thì có thể học sinh sẽ tưởng tượng ra được cách làm như sau: Lấy một
ít xăng cần kiểm tra cho vào ống nghiệm khô, cho tiếp một ít tinh thể muối CuSO4 khan
vào rồi lắc lên xem có sự thay đổi mầu sắc của muối CuSO4 không.
Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà dùng cát hay
chăn ướt trùm lên ngọn lửa?
Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa trong các nhà
xảy ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể hình dung được ngay cần
làm gì và chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy. Trong trường hợp ngước lại thường lúng
túng , khó tìm ra được yếu tố quan trọng nhất là xăng, dầu nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và
đám cháy càng mạnh hơn.

Khi giải các bài toán hóa học ở THCS, nhiều học sinh thường cảm thấy khó khăn do một
số nguyên nhân sau:
+ Các em chưa nắm vững được các định luật và các khái niệm cơ bản về hóa học, chưa
hiểu đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu hóa học, công thức và phương
trình hóa học.
+ Các kỹ năng như xác định hóa trị, lập công thức và cân bằng phương trinh HH còn yếu
và chậm.
+ Một loạt các bài nhỏ giúp cho việc khắc sâu kiến thức hoặc rèn kỹ năng như:
* Tính về mol nguyên tử, phân tử. Số nguyên tử, phân tử
* Lập công thức và tính theo công thức hợp chất.
* Nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
* Các phép tính có liên quan đến tỷ lệ phần trăm, hiệu suất.
Do ít được rèn luyện thường xuyên, học sinh có khả năng giải được các bài tập nhỏ trên,
song khi lồng ghép vào các bài toán hóa học hoàn chỉnh (Ví dụ bài toán tính theo công
thức và phương trình hóa học có vận dụng cả nồng độ, hiệu suất ) thì lại quên hay không
biết cách giải quyết.
+ Học sinh không nắm được những tính chất hóa học cần thiết để giải bài toán như phản
ứng có xẩy ra không? Sản phẩm là những chất nào?
Dưới đây sẽ đi phân tích từng dạng toán cụ thể ở THCS.
I. Các dạng toán cơ bản:
1. Đặc điểm:
- Chỉ dựa vào một PTPU đơn giản để tính toán.
- Cho biết một lượng chất, tính lượng chất khác theo PTPU:
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng sản phẩm thu được.
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng chất tác dụng hết.
+ Cho lượng sản phẩm thu được, tính lượng chất ban đầu cần dùng.
2. Cách giải:
+ Đọc kỹ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu tố cho và cần tìm.
+ Viết PTPU xẩy ra và cân bằng PT.
+ Tìm sự liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm (Dựa vào đề bài và PT, sử

dụng đơn vị thich hợp)
+ Tính theo yêu cầu của đề bài.
3. Một số ví dụ:
Ví dụ 1. Tính thể tích khí H2 sinh ra ở đktc khi cho:
a. 13 gam Zn tác dụng với dd H2SO4 loãng, dư.
b. DD có chứa 0,1 mol HCl tác dụng với Fe dư.
Cách giải phần a:
+ Tóm tắt: 13 gam Zn H2SO4 loãng, dư > V H2 = ? (đktc)
+ Viết PTPU: Zn + H2SO4 > ZnSO4 + H2
+ Sự liên hệ: Cứ 1 mol Zn phản ứng hết thì tạo thành 1 mol H2
hay 65 gam Zn phản ứng hết thì tạo thành 22,4 lít H2 (đktc)
+ Tính toán: Vậy 13 gam Zn x lít H2 ở đktc.
> x = 22,4.13/65 = 4,48 lít
Những điểm cần chú ý:
+ Khi viết PTPU, các đại lượng cho và hỏi nên viết ở đầu và cuối PT để có khoảng trống ở
giữa viết thêm lời và điền lượng các chất ngay dưới công thức chất đó trong PT.
+ Khi tìm sự liên hệ định lượng giữa các chất, phải dựa vào tỷ lệ mol rồi mới đổi ra đơn vị
thich hợp. Chỉ sau khi đã thành thạo thì mới dùng ngay các loại đơn vị thich hợp.
+ Khi tính toán nên chú ý dùng các phép toán giản ước (Như 13 với 65 ở trên), làm như
thế sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giải toán TN ở THPT sau này theo cấu trúc Phát hiện vấn
đề - Giải quyết vấn đề (Cảm giác tốt với các con số trong bài toán đó)
Cách giải phần B:
0,1 mol HCl Fe dư > V H2 ở đktc
PTPU: 2HCl + Fe > FeCl2 + H2
Theo PT thì cứ 2 mol HCl thì tạo ra 22,4 lít H2
Vậy 0,1 mol HCl thì tạo ra x lít H2
> x = 22,4.0,1/2 = 1,12 lít
Ví dụ 2. Nung một tấn đá vôi thì có thể thu được bao nhiêu vôi sống? Nếu hiệu suất chỉ
đạt 90% thì vôi sống thu được là bao nhiêu?
Cách giải: 1 tấn hay 1000 kg CaCO3 > mCaO = ?, mCaO = ? khi H = 90%

CaCO3 > CO2 + CaO
Cứ 100 g CaCO3 thu được 56 g CaO và thực tế thu được 90%.56 g CaO
hay 100 kg 56 kg 90%.56 kg
Vậy 1000 kg x kg y kg
x và y là hai đáp án cần tìm.
Ví dụ 3. Trung hòa dd NaOH bằng dd HCl.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Nếu có 200 gam dd NaOH 10% thì phải dùng bao nhiêu gam dd HCl 3,65% để trung
hòa?
Cách giải:
Nếu xét riêng các yếu tố định lượng liên quan đến nồng độ dd:
200 gam dd NaOH 10% > mNaOH = 20 gam
và muốn tính số gam dd HCl 3,65% cần thiết để trung hòa cần tính được mHCl nguyên
chất thì thực tế lại là bài toán cơ bản sau:
20 gam NaOH + HCl > Tính mHCl cần thiết.
II. Một số dạng bài toán biến đổi thường gặp ở THCS.
1. Cho biết một lượng chất, tính nhiều lượng chất khác theo PTPU:
Về thực chất đây là dạng bài toán cơ bản có chung một yếu tố định lượng. Khi giải bài
toán nên gộp lại cho gọn.
Ví dụ 1. Để điều chế oxit sắt từ bằng cách oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số gam Fe và
O2 cần dùng để điều chế được 2,32 gam Fe3O4.
Cách giải:
PTPU: 3Fe + 2O2 > Fe3O4
Nếu làm bài toán theo dạng cơ bản thì cần tính toán hai lần theo các dạng cơ bản sau:
3Fe > Fe3O4 và 2O2 > Fe3O4
Khi đó nên làm gộp lại theo lập luận như sau:
Cứ 3.56 gam Fe tác dụng hết với 2.32 gam O2 thì điều chế được 232 gam Fe3O4
Vậy x gam Fe y gam O2 2,32 gam Fe3O4
Một số ví dụ tương tự như:
Ví dụ 2. Khử 48 gam CuO bằng khí H2

a. Tính số gam Cu điều chế được.
b. Tính thể tích H2 ở đktc cần thiết.
Ví dụ 3. Hòa tan 1,12 gam Fe trong dd H2SO4 lấy dư. Tính số mol muối tạo thành và thể
tích khí thoát ra ở đktc.
Ví dụ 4. Đun 8,9 kg (C17H35COO)3C3H5 với một lượng dư dung dịch NaOH.
a. Viết PTPU.
b. Tính lượng glyxerol sinh ra.
c. Tính lượng xà phòng thu được nếu như phản ứng xẩy ra hoàn toàn và xà phong chứa
60% theo khối lượng C17H35COONa.
2. Đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia phản ứng, tính lượng sản phẩm:
Khi đồng thời cho hai lượng chất tham gian phản ứng, phải hiểu bài toán rơi vào các tình
huống sau:
a. Hai lượng chất đã cho tác dụng vừa hết, sau khi kết thúc không còn lượng dư của chất
tham gia phản ứng. Để tính lượng sản phẩm thu được, có thể dùng bất kỳ một trong hai
lượng đã cho để tính toán.
b. Khi phản ứng kết thúc, một trong hai lượng chất ban đầu vẫn còn dư:
Để tính lượng sản phẩm thu được, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã phản ứng hết để
tính toán, không tính theo lượng chất kia, chất còn dư sau phản ứng.
Về mặt phương pháp, có thể giải bài toán như sau:
+ Xác định xem có phải phản ứng xẩy ra hoàn toàn không, để sau này phân biệt với dạng
bài toán xẩy ra không hoàn toàn, sản phẩm còn cả hai chất ban đầu chưa tham gia phản
ứng hết.
+ Chia bài toán thành hai phần độc lập và giải theo trình tự:
* Tính toán với lượng chất đã cho để xem bài toán rơi vào trường hợp nào, thường gọi là
tính lượng chất thừa, thiếu.
* Tính lượng sản phẩm thu được.
Phần tính lượng chất thừa, chất thiếu thực chất là một bài toán dạng cơ bản, coi như mới
biết lượng ban đầu nào đó trong hai lượng chất nào đó đã cho và tính lượng chất kia đã
phản ứng hết với nó. So sánh kết quả tính được với lượng chất đầu bài cho để rút ra kết
luận.

Nếu bài toán không yêu cầu tính lượng chất tham gia phản ứng còn dư thì có thể chỉ cần
xét tỷ lệ hoặc so sánh các số liệu để kết luận mà không cần tính cụ thể.
Ví dụ 1. Tính số gam nước sinh ra khi cho 8,4 lít H2 tác dụng với 2,8 lít O2 (Các thể tích
đo ở đktc)
Cách giải:
PTPU: 2H2 + O2 > 2H2O
Theo PTPU, cứ 2 lít H2 thì tác dụng hết với 1 lít O2 (Tỷ lệ 2 : 1 về thể tích)
Vậy sau phản ứng phải còn H2 dư vì tỷ lệ thể tích đề cho này lớn hơn 2 lần.
* Việc dùng lượng chất ban đầu nào (Để từ đó tính ra lượng chất kia cần thiết để phản ứng
hết với nó) không nên lấy bất kỳ mà cần xem xét để chọn, sao cho khi tính gọn, không bị
lẻ.
Ví dụ 2. Cho 114 gam dd H2SO4 20% vào 400 gam dd BaCl2 5,2%. Viết PTPU và tính
khối lượng kết tủa tạo thành.
Cách giải:
+ Số gam H2SO4 nguyên chất: 20.114/100 = 22,8 gam (1)
+ Số gam BaCl2 nguyên chất: 5,2.400/100 = 20,8 gam (2)
PTPU: BaCl2 + H2SO4 > BaSO4 + 2HCl
Theo PTPU cứ 208 gam BaCl2 thì tác dụng vừa đủ với 98 gam H2SO4. Dễ nhận thấy
không nên dùng (1) mà dùng (2) vì với các lượng chất 208 gam và 20,8 gam BaCl2 thì có
thể tính nhẩm ngay được lượng H2SO4 cần dùng là 9,8 gam.
* Trong một số bài toán HH của THCS, đề bài cũng cho biết đồng thời hai lượng chất
(Một lượng chất tham gia phản ứng và một lượng chất tạo thành). Thực chất đây cũng chỉ
là những bài toán cơ bản mà thôi.
Ví dụ 3. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm có CO và H2 cần dùng 9,6 gam khí O2.
Khí sinh ra có 8,8 gam CO2.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Tính % hh khí ban đầu theo số mol và theo khối lượng.
Hướng dẫn:
+ Sau khi viết PTPU, để thấy được dạng cơ bản là từ lượng CO2 thu được cần phải tính
lượng CO và O2 đã phản ứng với CO. Tính lượng O2 đã phản ứng với H2 rồi từ đó theo

PT mà tính lượng H2.
+ Trong khi tính toán nên định hướng theo đơn vị là mol cho gọn.
Ví dụ 4. Người ta đốt cháy S trong một bình chứa 10 gam O2. Sau phản ứng người ta thu
được 12,8 gam khí SO2.
a. Tính khối lượng S đã cháy.
b. Tính khối lượng O2 còn thừa sau phản ứng.
Hướng dẫn:
+ Đây là dạng bài toán cơ bản: Từ lượng SO2 tính lượng S đã cháy và lượng O2 đã phản
ứng (Từ một lượng sản phẩm, tính lượng hai chất đã tham gia phản ứng)
+ Định hướng: O2 còn thừa sau phản ứng.
* Trong một số bài toán lớp 8, khi học về định luật bảo toàn khối lượng các chất, học sinh
đã gặp dạng toán này.
Ví dụ 4. Than cháy theo phản ứng: Than + khí oxi > Khí cácbonic. Cho biết khối lượng
than là 9 kg, khối lượng khí oxi là 24 kg. Hãy tính khối lượng khí cacbonic tạo thành.
Hướng dẫn: Phải hiểu rằng đây là dạng toán đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia
phản ứng, song tại thời điểm đó học sinh chưa giải được dạng toán này. Khi đó cần bổ
sung thêm cho chính xác " khối lượng khí oxi bằng 24 kg" nên thay bằng " khối lượng
khí oxi đã phản ứng hết là 24 kg", Như vậy khi tính lượng chất sinh ra mới dùng được
định luật bảo toàn khối lượng.
Chính vì vậy, cần tỉnh táo với các bài cho cả hai lượng chất tham gia phản ứng xem có thể
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng được hay không.
3. Loại bài toán về hỗn hợp các chất:
a. Tìm tỷ lệ thành phần của hỗn hợp (Theo khối lượng, thể tích hay số mol):
Ví dụ: Hòa tan 9 gam hợp kim Al - Mg trong dd HCl có 10,08 lít H2 bay ra ở đktc. Xác
định thành phần % Al và Mg trong hợp kim.
Cách giải: Khác với các loại bài toán đã nghiên cứu, ở đây các dữ kiện đã cho không phải
là các yếu tố để từ đó có thể tính toán theo từng phương trình riêng biệt.
2Al + 6HCl > 2AlCl3 + 3H2 (1)
Mg + 2HCl > MgCl2 + H2 (2)
9 gam hh 10,08 lít

Cần phải chuyển về dạng toán cơ bản (Tính toán theo một phương trình) bằng cách đặt ẩn
số:
+ Đặt 1 ẩn số: Giả sử đặt khối lượng Al có trong 9 gam hợp kim là x gam với điều kiện là
0 < x < 9.
Vậy khối lượng Mg có trong hợp kim là 9 - x gam
Theo từng phương trình (1) và (2) ta sẽ tính được thể tích H2 thoát ra theo ẩn số x và lập
được phương trình:
3.22,4x/54 + 22,4(9 - x)/24 = 10,08
Phần tiếp theo chỉ là kỹ năng giải toán bậc nhất có 1 ẩn số và kiểm tra kết quả có thỏa mãn
điều kiện hay không, đây là phần thường hay bỏ quên nên sau này khi làm bài hay mắc lỗi
khi gặp những bài toán phức tạp.
+ Có thể lập được các phương trình toán học đơn giản hơn bằng cách lập 2 ẩn số và tính
lượng chất theo số mol:
nH2 = 10,08/22,4 = 0,45 mol
Đặt khối lượng Al, Mg có trong hỗn hợp lần lượt là x và y gam, 0 < x, y < 9. Theo từng
phản ứng (1) và (2) sẽ tính được số mol H2 thoát ra theo ẩn x, y và lập được hệ phương
trình:
3x/54 + y/24 = 0,45
x + y = 9
Giải hệ PT trên tính x, y. Nếu đã thành thạo hơn thì có thể đặt x, y là số mol Al, Mg có
trong hh, khi đó ta có hệ phương trình:
nH2 = 3x/2 + y = 0,45
m = 27x + 24y = 9
b. Bài toán về hỗn hợp nhưng thực chất là bài toán cơ bản (Tính toán theo từng phương
trình riêng biệt)
Ví dụ: Ngâm 15 gam hh bột các kim loại Fe và Cu trong dd CuSO4 dư. Phản ứng xong thu
được chất rắn có khối lượng 16 gam.
a. Viết PTPU đã xẩy ra.
b. Tính thành phần % theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
Cách giải: Đặt số gam Fe có trong 15 gam hh đầu là x gam với 0 < x < 15. Vậy số gam Cu

là 15 - x gam.
PTPU: Fe + CuSO4 > FeSO4 + Cu
Ta lập được PT: (15 - x) + 64x/56 = 16
c. Cần chú ý rằng về mặt toán học, để tính được thành phần % hay tỷ lệ thành phần của hh,
không nhất thiết phải biết lượng cụ thể của các chất trong hh đó (số gam, số lít hay số mol)
mà có thể chỉ cần biết lượng các chất bằng chữ hay tỷ lệ của chúng.
Ví dụ: Khi nung hh CaCO3 và MgCO3 thì khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng
bằng một nửa khối lượng hh ban đầu. Xác định % khối lượng các chất trong hh ban đầu.
Cách giải: Đưa về dạng quen thuộc là biết lượng cụ thể của các chất bằng cách giả sử cho
khối lượng hh ban đầu là 100 gam. Khi đó khối lượng chất rắn thu được sau khi nung bằng
50 gam.
4. Loại bài toán tính theo PTPU xẩy ra liên tiếp nhau:
Loại bài toán này thực chất cũng là những bài toán cơ bản được thực hiện nối tiếp nhau.
Nên lập sơ đồ biến đổi để từ sơ đồ này có thể tính trực tiếp bỏ qua những bước trung gian.
Ví dụ: Từ 80 tấn quặng pirit chứa 40% lưu huỳnh sản xuất được 92 tấn axit H2SO4. Hãy
tính hiệu suất của quá trình.
Cách giải:
Các PTPU:
4FeS2 + 11O2 > 2Fe2O3 + 8SO2 (1)
2SO2 + O2 > 2SO3 (2)
SO3 + H2O > H2SO4 (3)
Nếu làm theo cách giải cơ bản:
+ Từ 80 tấn quặng pirit (40% S) > Khối lượng FeS2 hay S.
+ Theo (1): Từ khối lượng FeS2 hay S > Khối lượng SO2.
+ Theo (2): Từ khối lượng SO2 > Khối lượng SO3.
+ Theo (3): Từ khối lượng SO3 > Khối lượng H2SO4 (Lý thuyết)
- Nếu lập sơ đồ biến đổi:
S > SO2 > SO3 > H2SO4
và tính trực tiếp ngay theo quan hệ: S > H2SO4
- Có thể lập ngay dựa vào định luật bảo toàn khối lượng cho nguyên tố S để rút ra quan hệ:

S > H2SO4
- Cần chú ý: Nếu theo (1) thì toàn bộ S trong FeS2 chuyển thành SO2 nên ta có được S
> SO2 (Thay cho tính theo FeS2), còn trong trường hợp bài toán khác, ví dụ:
Cu + 2H2SO4 > CuSO4 + SO2 + 2H2O
sẽ không có được quan hệ tỷ lệ S > SO2 vì lượng S trong H2SO4 chỉ có 1 phần biến đổi
thành SO2 nên phải dùng 2H2SO4 > SO2.
Trong chương trình hóa học THCS, người ta còn đưa thêm một số dạng bài toán khác
thường được dùng ở THPT. Những dạng bài toán này thường có trong các sách bài tập,
sách bài tập nâng cao hoặc dành cho học sinh khá giỏi (Bài tập có dấu * trong SGK).
I. Một số dạng bài tập khác:
1. Bài toán xác định nguyên tố hóa học:
a. Đặc điểm:
+ Xác định một nguyên tố hóa học giựa vào giá trị nguyên tử khối của nó.
+ Thực chất vẫn là bài toán cơ bản nhưng các yếu tố chưa biết và cần tìm chính là nguyên
tử khối của nguyên tố đó.
b. Cách giải:
+ Giả thiết và đặt điều kiện cho bài toán để có thể viết được PTHH và đưa bài toán về
dạng cơ bản.
+ Giải bài toán và rút ra kết luận.
Ví dụ 1. Cho 10,8 gam một kim loại hóa trị III tác dụng với Cl2 có dư thì thu được 53,4
gam muối. Xác định kim loại đem phản ứng.
Cách giải: Gọi kim lọa hóa trị III chưa biết là R. Đặt nguyên tử khối của R là x với x > 0.
PTPU: 2R + 3Cl2 > 2RCl3
Cứ 2x gam R thì tạo ra 2(x + 35,5.3) gam RCl3
Vậy 10,8 gam R thì tạo ra 53,4 gam RCl3
> 10,8.2(x + 35,5.3) = 53,4.2x
> x = 27
Kết luận: Nguyên tố kim loại hóa trị III, có nguyên tử khối là 27 chính là Al.
Ví dụ 2. Cho 3,45 gam một kim loại kiềm tác dụng với H2O thu được 1,68 lít khí H2 ở
đktc. Hãy:

a. Viết PTPU dưới dạng tổng quát.
b. Xác định tên kim loại kiềm.
Cách giải: Gọi kim loại kiềm chưa biết là R, nguyên tử khối của R là x voiw x > 0.
PTPU: 2R + 2H2O > 2ROH + H2
Phần giải tiếp theo hoàn toàn tương tự như trên.
2. Bài toán lập CTPT các chất:
2.1. Khi biết tỷ lệ % về khối lượng:
a. Đặc điểm:
+ Đây là dạng bài toán làm quen ngay từ đầu lớp 8.
+ Cần có yếu tố cho trước là phân tử khối hoặc dữ kiện để khẳng định được công thức
phân tử của chất (Nếu không chỉ tìm được công thức tổng quát hay công thức đơn giản của
chất đó).
b. Cách giải khi biết phân tử khối của chất đó:
+ Tính khối lượng từng nguyên tố có trong từng phân tử hợp chất.
+ Tính số nguyên tử của từng nguyên tố có trong phân tử hợp chất đó.
+ Viết công thức phân tử hợp chất.
Trong trường hợp không biết phân tử khối, tính theo tỷ lệ khối lượng để suy ra tỷ lệ về số
nguyên tử rồi lập công thức tổng quát hay đơn giản của chất đó.
c. Các ví dụ:
Ví dụ 1. Một hợp chất có phân tử khối bằng 62. Thành phần của hợp chất theo khối lượng
có 25,8% là nguyên tố O, còn lại là nguyên tố Na. Cho biết số nguyên tử của mỗi nguyên
tố HH trong phân tử hợp chất.
Cách giải:
+ Khối lượng nguyên tố O trong phân tử hợp chất đó = 62.25,8% = 16 đvC
+ Khối lượng nguyên tố Na trong phân tử hợp chất đó = 62 - 16 = 46 đvC
Vậy:
+ Số nguyên tử của nguyên tố O trong phân tử hợp chất đó là 16/16 = 1
+ Số nguyên tử của nguyên tố Na trong phân tử hợp chất đó là 46/23 = 2
Ví dụ 2. Hãy tìm CTHH của chất có thành phần như sau: H = 2,04%, S = 32,65%, O =
65,31%. Biết rằng trong mỗi phân tử chất trên chỉ có 1 nguyên tử S.

Cách giải:
Trước hết kiểm tra và khẳng định tỷ lệ % về khối lượng ba nguyên tố có tổng bằng 100%
để kết luận hợp chất chỉ gồm ba nguyên tố đó.
+ Tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất:
mH : mS : mO = 2,04 : 32,65 : 65,31
+ Tỷ lệ về số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất:
nH : nS : nO = 2,04/1 : 32,65/32 : 65,31/16 = 2 : 1 : 4
Vậy CT đơn giản của hợp chất là H2SO4, vì trong mỗi phân tử chỉ có 1 nguyên tử S nên
CTPT của hợp chất là H2SO4.
2.2. Dựa vào kết quả phản ứng cháy:
a. Đặc điểm: Tính toán dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát.
b. Cách giải:
+ Giả thiết về công thức tổng quát của chất đó.
+ Viết phương trình phản ứng cháy tổng quát.
+ Tính theo PTPU.
Cũng có thể lập luận để giải theo phần 2.1 ở trên (Dựa vào tỷ lệ về khối lượng)
c. Ví dụ:
Ví dụ 1. Một hidrocacbon là băng phiến có phân tử khối 128 đvC. Khi đốt cháy hoàn toàn
3,2 gam băng phiến thu được 11 gam CO2 và 1,8 gam H2O. Hãy xác định CTPT của băng
phiến.
Cách giải: Công thức tổng quát của băng phiến là CxHy với x, y nguyên dương.
CxHy + (x + y/4)O2 > xCO2 + y/2H2O
Cứ 128 gam > 44x gam CO2 + 18y/2 gam H2O
Vậy 3,2 gam > 11 gam CO2 + 1,8 gam H2O
Từ đó ra:
x = 128.11/3,2.44 = 10
y = 128.1,8/3,2.9 = 8
Công thức phân tử của băng phiến là C10H8.
Ví dụ 2. Đốt cháy hoàn toàn một chất hữu cơ A chỉ chứa 2 nguyên tố, người ta thu được
11 gam CO2 và 6,75 gam H2O.

a. A là chất hữu cơ hay vô cơ.
b. Tính tỷ lệ nguyên tử hai nguyên tố trong phân tử hợp chất A.
c. Viết CTHH của A biết phân tử khối của A là 30.
d. Viết CTCT của A.
Cách giải:
Thực chất hai câu hỏi A, B là định hướng cho cách giải bài toán, buộc phải làm theo cách
sau:
+ Tính tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất.
+ Tính tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất > CT đơn giản > CT tổng
quát.
+ Dựa vào giá trị phân tử khối để xác định công thức phân tử của A.
(Nếu không có các câu hỏi a, b và dữ kiện về phân tử khối của A cho biết ngay từ đầu bài
toán thì có thể giải theo nhiều cách khác nhau đã nêu trên).
3. Loại bài toán chưa biết phản ứng có xẩy ra hoàn toàn hay không:
a. Đặc điểm:
Trong đề bài không có những từ để khẳng định được phản ứng xẩy ra hoàn toàn, ví dụ:
khi phản ứng kết thúc, sau phản ứng, hiệu suất bằng 100% thường chỉ được nêu một
cách chung chung " sau một thời gian "
b. Cách giải:
+ Cách 1: Đưa bài toán về dạng cơ bản để tính theo lượng các chất đã phản ứng (Cách giải
tổng quát).
+ Cách 2: Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng để tính theo sự tăng giảm khối lượng của
các chất.
c. Ví dụ:
Ví dụ 1. Cho bản Fe có khối lượng 50 gam vào dd CuSO4. Sau một thời gian nhấc bản sắt
ra thì khối lượng là 51 gam. Tính số mol muối sắt tạo thành sau phản ứng biết rằng tất cả
Cu sinh ra bám trên bề mặt Fe.
+ Giải theo cách thứ 1:
Đặt số gam Fe đã phản ứng là x gam với 0 < x < 50
Vậy số gam Fe còn lại nếu có là 50 - x gam

Từ các lượng chất trên, tính để tìm x rồi từ x tính số mol muối sắt tạo thành.
+ Giải theo cách thứ 2:
PTPU: Fe + CuSO4 > FeSO4 + Cu
Lập luận: Cứ 56 gam Fe phản ứng hết thì thu được 1 mol FeSO4 và 64 gam Cu, nghĩa là
khối lượng bản Fe tăng lên 64 - 56 = 8 gam.
Tỷ lệ cần quan tâm:
+ Nếu thu được 1 mol FeSO4 thì khối lượng bản sắt tăng thêm 8 gam.
> Thu được x mol FeSO4 thì khối lượng bản Fe tăng thêm 51 - 50 = 1 gam
> Đáp số.
Ví dụ 2. Cho một tấm Zn vào cốc chứa 200 gam HCl 10%. Khi lấy tấm Zn ra rửa sạch,
làm khô, cân lại thấy khối lượng của nó đã giảm đi 6,5 gam so với trước. Hãy xác định
nồng độ HCl sau phản ứng.
Cách giải:
Do đề bài đã cho biết khối lượng Zn giảm đi 6,5 gam (Chính là lượng Zn đã PU) nên bài
toán chính là bài dạng cơ bản.
4. Bài tập định lượng liên quan đến thực tiễn:
Là loại bài tập tương tự bài tập thực nghiệm định tính nhưng có kèm theo tính lượng các
chất. Đây là dạng bài tập ít gặp ở THCS.
Ví dụ 1. Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2.
a. Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tân NaCl.
b. Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với 45 triệu tấn
nói trên.
c. Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở đktc với cùng một khối
lượng.
d. Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết PTPU đã dùng.
Việc giải bài tập này sẽ giúp học sinh có điều kiện liên hệ với thực tiễn sản xuất hóa chất
trong công nghiệp, gắn với những nội dung đã được học trên lớp.
Ví dụ 2. Cho 1 gam sắt clorua chưa biết hóa trị của Fe tác dụng với dd AgNO3 dư thu
được 2,65 gam AgCl. Xác định công thức của sắt clorua nói trên.
Đây là một phương pháp thực nghiệm để xác định công thức của hợp chất vô cơ. Hai ví dụ

này cũng là những dạng toán đã phân tích, các bạn tự giải.
II. Toán tổng hợp:
1. Ở mức độ thấp, chỉ là sự phối hợp hai loại bài toán đã nêu:
Ví dụ 1. Trong PTN có các kim loại sắt và kẽm, các dung dịch axit loãng HCl và H2SO4.
a. Hãy điều chế khí H2 từ các chất đã cho. Viết PTPU của các PUHH đã dùng.
b. Muốn điều chế được 2,24 lít khí H2 cần dùng bao nhiêu gam Fe, Zn?
Cách giải:
Để giải bài toán này, trước hết dựa trên cơ sở nắm vững cánh điều chế H2, vận dụng vào
trường hợp có hai kim loại cụ thể là Fe và Zn, hai dung dịch axit loãng là HCl và H2SO4
để viết được 4 PTPU có dạng tương tự nhau:
R + 2HCl > RCl2 + H2
R + H2SO4 > RSO4 + H2
với điểm chung của các phản ứng trên là từ 1 mol R sẽ thu được 1 mol H2.
Khi đó phần tính toán tiếp theo sẽ rất đơn giản.
Như vậy ngoài kỹ năng giải bài toán thông thường, học sinh được so sánh số mol chất
trong các phản ứng khác nhau, sẽ khắc sâu thêm khái niệm mol cũng như tỷ lệ số phân tử
các chất trong một phương trình hóa học.
2. Ở một mức độ cao hơn, trong một bài toán có thể chứa đựng nhiều kiến thức khác
nhau cần được giải quyết:
Ví dụ: Khử hoàn toàn 16 gam bột oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết
thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam.
a. Hãy cho biết CT của oxit sắt.
b. Chất khí sinh ra được dẫn vào bình đựng dd Ca(OH)2 dư. Hãy tính khối lượng chất kết
tủa sinh ra.
c. Tính thể tích khí CO ở đktc cần dùng cho phản ứng khử oxit sắt nói trên, biết rằng
người ta phải dùng khí CO dư 10% so với lý thuyết.
Cách giải:
Bài toán này sẽ củng cố được nhiều kiến thức khác nhau:
* Về lý thuyết:
+ Các loại phản ứng khử, phản ứng trung hòa.

+ Viết PTPU dạng tổng quát.
* Về kỹ năng giải bài toán:
+ Bài toán lập công thức hợp chất.
+ Bài toán dạng cơ bản, tính nhiều lượng chất theo một PTPU, tính theo các PTPU xẩy ra
liên tiếp nhau.
+ Sử dụng nhiều kỹ năng tính toán khác nhau như: Hiệu suất, nhiều đơn vị tính toán khác
nhau như gam, lít, mol
Về lời giải cụ thể thì các bạn tự làm. Phần b và c có thể làm như sau:
Fe2O3 + 3CO > 2Fe + 3CO2 (1)
CO2 + Ca(OH)2 > CaCO3 + H2O (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Fe2O3 > 3CO2 > 3CaCO3
Fe2O3 > 3CO
Vậy phần b tính theo Fe2O3 > 3CaCO3 và phần c tính theo Fe2O3 > 3CO
Như vậy có thể tính được lượng CaCO3 thông qua lượng Fe2O3 mà không cần tính đến
lượng CO2 sinh ra.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×