Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

PP giải bai tập hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 15 trang )

I. Phần chung
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở pháp chế
- Căn cứ vào mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của bộ môn
Hóa học ở Trung học cơ sở do Bộ giáo dục và đào tạo quy
định.
- Căn cứ vào phân phối chơng trình và nội dung sách
giáo khoa của bộ môn Hóa học lớp 9.
- Căn cứ vào kiến thức Toán học, Vật lý học mà học sinh
đã đợc lĩnh hội để làm bài tập Hóa học.
- Căn cứ vào yêu cầu của Đảng, Nhà nớc và Xã hội đặt ra
đối với giáo dục là đào tạo những con ng ời lao động có kiến
thức thực tiễn nên giải bài tập Hóa học rất quan trọng trong
việc học tập môn Hóa học.
1.2. Cơ sở lý luận
- Chủ nghĩa Mác Lê Nin chỉ ra con đ ờng biện chứng
của nhận thức theo các giai đoạn nhận thức đều đ ợc kiểm tra
trong thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình học tập lý thuyết phải
đi đôi với thực hành làm bài tập để củng cố các kiến thức của
học sinh.
- Bài tập xác định công thức hóa học rất quan trọng
trong Hóa học vì nó sẽ giúp các em nắm vững các công thức,
hóa trị, nguyên tử khối, tính chất của các chất, nên giúp
học sinh giải tốt các dạng bài tập này là điều rất cần thiết đối
với bộ môn Hóa học ở trung học cơ sở.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Do bộ môn Hóa học ở trung học cơ sở chỉ mới tiếp xúc
từ lớp 8, nhng nội dung đa đến cho học sinh tơng đối nhiều.
Vì vậy, trong khi giảng dạy không có nhiều thời gian để làm
bài tập nên giáo viên phải có phơng pháp phù hợp để học sinh
nhanh chóng nắm bắt đợc cách giải của mỗi loại bài tập và áp


dụng.
Bài tập lập công thức hóa học của chất là một dạng cơ
bản và hay gặp trong chơng trình lớp 9, nên cần cho các em
làm quen với nhiều dạng và có cách giải cho từng dạng bài cụ
thể, để các em có thể làm tốt các dạng bài này.
1
2. Nhiệm vụ của đề tài
Gồm ba nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Tìm ra các dạng bài tập lập công thức hóa học
và các kiến thức có liên quan để giải các bài tập này.
- Nhiệm vụ 2: Đa ra phơng pháp giải chung cho từng dạng bài
tập đề ra ở nhiệm vụ 1, có các ví dụ cụ thể.
- Nhiệm vụ 3: áp dụng các dạng bài tập này vào thực tế giảng
dạy bộ môn Hóa học ở lớp 9 trung học cơ sở.
3. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu các dạng bài tập xác định công thức hóa học
trong chơng trình Hóa học lớp 9 và các kiến thức để giải bài
tập này.
4. Đối tợng nghiên cứu
Học sinh khối 9 Trờng THCS Nguyễn Thái Học
Lục Yên Yên Bái.
5. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 9 / 2006 đến hết tháng 11 / 2006
- Địa điểm : Trờng THCS Nguyễn Thái Học Lục Yên
Yên Bái.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Gồm nhiều phơng pháp : phơng pháp nghiên cứu khoa
học lý luận, phơng pháp quan sát, hỏi đáp, đàm thoại, kiểm tra
đánh giá.
7. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa 8, sách giáo viên 8, sách bài tập Hóa
học 8 của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo khoa 9, sách giáo viên 9, sách bài tập Hóa
học 9 của Nhà xuất bản Giáo dục.
2
- Phơng pháp giảng dạy Hóa học ở trờng THCS của Bộ
Giáo dục - đào tạo, Vụ Giáo viên.
- Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học s phạm của Bộ Giáo
dục - đào tạo, Vụ Giáo viên.
- Hình thành kỹ năng giải Bài tập Hóa học 9 của Đại
học S phạm Hà Nội 1.
- Bồi dỡng thay sách giáo khoa Hóa 9 của Nhà xuất
bản Giáo dục.
II. Nội dung đề tài
Khảo sát chất lợng học sinh vào đầu tháng 9:
Tổng số 2 lớp: 9A
3
(29 em), 9A
4
(31 em)
Lớp Số lợng Điểm dới TB Điểm trên TB
9A
3
29/29 11 = 37,9% 18 = 62,1%
9A
4
31/31 16 = 51,5% 15 = 48,5%
Tháng 10 làm đề cơng và tháng 11 làm đề tài.
1. Nội dung thực hiện
1.1. Giải quyết nhiệm vụ 1:

Tìm ra các dạng bài tập lập công thức hóa học và các kiến
thức có liên quan để giải các bài tập này.
a) Môn Hóa học lớp 9 đề cập đến nhiều dạng bài tập lập công
thức hóa học:
- Xác định công thức hóa học của một chất dựa vào kết
quả phân tích định lợng.
- Xác định công thức hóa học của một chất dựa theo ph-
ơng trình hóa học.
- Xác định công thức hóa học của một chất bằng bài toán
biện luận.
- Xác định công thức hóa học của một chất dựa trên các
tính chất vật lí, tính chất hóa học của chất đó.
3
b) Những kiến thức cần thiết để giải các bài tập này:
- Học sinh phải viết đúng ký hiệu, chỉ số các nguyên tố,
nắm hóa trị của các nguyên tố, các nhóm nguyên tử.
- Nắm chắc tính chất vật lý, tính chất hóa học của các
chất.
- Nhớ các công thức biến đổi hóa học, định luật bảo toàn
khối lợng, nguyên tử khối của các nguyên tố.
- Có kỹ năng tính toán Toán học, biết suy luận, phát
hiện.
1.2. Giải quyết nhiệm vụ 2:
Phơng pháp giải chung cho từng dạng bài tập cụ thể.
a) Xác định công thức hóa học của một chất dựa vào kết quả
phân tích định lợng.
* Phơng pháp giải:
- Kết quả phân tích định lợng cho biết % về khối lợng
các nguyên tố trong một hợp chất.
- Một hợp chất : X

x
Y
y
Z
z
có chứa % về khối lợng X là a
%, % về khối lợng của Y là b%, % về khối lợng của Z là c% ,
thì do tỉ lệ về khối lợng của các nguyên tố bằng với tỉ lệ %
khối lợng các nguyên tố nên:
x.M
x
: y.M
y
: z.M
z
= a : b : c
x : y : z =
: :
x y z
a b c
M M M
Biết đợc a%, b%, c%, M
x
, M
y
, M
z
ta tính đợc tỉ lệ x : y :
z. Với các chất vô cơ, tỉ lệ tối giản nhất giữa x, y, z th ờng
cũng là các giá trị chỉ số cần tìm.

* Ví dụ 1: Phân tích một hợp chất vô cơ A, ngời ta nhân đợc %
về khối lợng K là 45,95%, % khối lợng N là 16,45% và % về
khối lợng của O là 37,6%. Xác định công thức hóa học của A.
Giải :
Vì %K + %N + %O = 45,96 + 16,45 + 37,6 = 100
Nên A chỉ chứa K, N, O
Gọi công thức của A là : K
x
N
y
O
z
ta có :
x : y : z =
45,95 16,45 37,6
: :
39 14 16
4
= 1,17 : 1,17 : 2,34
= 1 : 1 : 2
Vậy A có công thức hóa học là KNO
2
* Ví dụ 2: Phân tích một hợp chất vô cơ A chỉ chứa Na, S, O
nhận thấy % về khối lợng của Na, S, O lần lợt là 20,72% ;
28,82% ; 50,46% . Tìm công thức hóa học của A.
Giải :
Gọi công thức hóa học của A là : Na
x
S
y

O
z
. Ta có
x : y : z =
20,72 28,82 50,46
: :
23 32 16
x : y : z = 0,9 : 0,9 : 3,15
x : y : z = 2 : 2 : 7
Vậy A có công thức hóa học là Na
2
S
2
O
7
b) Xác định công thức hóa học một chất dựa theo ph ơng trình
hóa học:
* Phơng pháp giải:
- Đặt công thức hóa học của một hợp chất đã cho.
- Đặt a là số mol một chất đã cho, viết phơng trình phản
ứng xảy ra, rồi tính số mol các chất có liên quan.
- Lập hệ phơng trình. Giải hệ tìm nguyên tử khối của
nguyên tố cha biết. Suy ra tên nguyên tố và tên chất.
Các công thức cần nhớ :
* Ví dụ 1 : Hòa tan hoàn toàn 3,6g một kim loại hóa trị II
bằng dung dịch HCl thu đợc 3,36 lít H
2
(đktc). Xác định tên
kim loại đã dùng.
Giải :

- Đặt A là tên kim loại đã dùng.
- Gọi a là số mol A đã phản ứng theo phơng trình :
A + 2HCl ACl
2
+ H
2
a mol a mol
5
+ Khối lợng kim loại bằng 3,6g nên :
a.A = 3,6 (1)
+ Thể tích H
2
là 3,36 lít nên :
3,36
0,15
22,4
a = =
(2)
Thay (2) vào (1) ta đợc :
A =
3,6
24
0,15
=
.
Vậy : Kim loại trên là Mg.
* Ví dụ 2 : Hòa tan hoàn toàn 18,46g một muối sunfat của kim
loại hóa trị I vào nớc đợc 500ml dung dịch A. Cho toàn bộ
dung dịch A tác dụng với dung dịch BaCl
2

d đợc 30,29g một
muối sunfat kết tủa.
a) Tìm công thức hóa học của muối đã dùng.
b) Tính nồng độ mol / l của dung dịch A.
Giải :
a) Đặt công thức muối sunfat kim loại hóa trị I là :
X
2
SO
4
Gọi a là số mol X
2
SO
4
đã dùng dung dịch A có chứa a
mol X
2
SO
4
, ta có phản ứng của dung dịch A với BaCl
2
:
X
2
SO
4
+ BaCl
2
BaSO
4

+ 2XCl
a mol a mol
Ta có : Khối lợng X
2
SO
4
là 18,46 gam nên :
a(2X + 96) = 18,46 (1)
Số mol muối sunfat (BaSO
4
) kết tủa là a mol và :
30, 29
0,13
233
a = =
(2)
Thay (2) vào (1) :
a(2X + 96) = 18,46
0,13(2X + 96) = 18,46
X = 23
Vậy : X là Na Công thức muối sunfat là : Na
2
SO
4
b) Nồng độ mol / l của dung dịch A :
2 4
0,13
( ) 0, 26
0,5
M

C Na SO M= =
c) Xác định công thức hóa học của một chất bằng bài toán
biện luận
* Phơng pháp giải:
6
Tơng tự nh phần b) trong đó hệ phơng trình phải giải
bằng phơng pháp biện luận
* Ví dụ 1 : Hòa tan hoàn toàn 3,78g một kim loại X thu đ ợc
4,704 lít H
2
(đktc). Xác định kim loại X.
Giải :
- Gọi n là hóa trị, a là số mol của kim loại X đã dùng
Ta có phản ứng :
2X + 2nHCl 2XCl
n
+ nH
2
2.1 mol n mol
a mol
2
an
mol
Theo bài ta có hệ :
. 3,78(1)
4,704
0, 21(2)
22,4
a X
an

X
=



= =


Từ (2) suy ra : an = 0,42 (3)
Lấy (1) : (3)
9 9
X
X n
n
= =
- Vì kim loại có thể hóa trị 1, 2, 3 nên ta xét bảng sau :
n 1 2 3
X 9 18 27
Trong số các kim loại đã biết chỉ có Al có hóa trị 3 ứng
với NTK là 27 là phù hợp với kết quả biện luận trên.
Vậy : X là kim loại của Al (Nhôm)
* Ví dụ 2 : Hòa tan hoàn toàn 4g hỗn hợp hai kim loại A, B
(cùng có hóa trị II và có tỉ lệ mol là 1 : 1) bằng dung dịch
HCl, thu đợc 2,24 lít H
2
(đktc). Hỏi A, B là các kim loại nào
trong số các kim loại sau :
Mg, Ca, Ba, Zn, Fe, Ni ?
Giải :
Gọi a là số mol của mỗi kim loại đã dùng, ta có phản

ứng :
A + 2HCl ACl
2
+ H
2
a mol a mol
B + 2HCl BCl
2
+ H
2
a mol a mol
Theo bài ra ta có hệ :
7
. . 4(1)
2, 24
0,1(2)
22, 4
a A a B
a a
+ =



+ = =


Từ (1) a(A + B) = 4
Từ (2) a = 0,05
Do đó :
4

80
0,05
A B+ = =
Xét bảng sau :
A 24 40 58 65
B 56 40 22 15
Chỉ có A = 24 ; B = 56 là phù hợp.
Vậy, A là Mg ; B là Fe (Sắt)
d) Xác định công thức hóa học của một chất dựa trên các tính
chất vật lý, tính chất hóa học của chất đó.
* Phơng pháp giải:
Học sinh phải nắm vững tính chất của các chất. Ví dụ:
- Các hợp chất của Natri khi đốt nóng ở nhiệt độ cao
cho ngọn lửa màu vàng, của Kali cho ngọn lửa màu
tím, của Xêzi cho ngọn lửa màu xanh da trời.
- Khí không màu, không mùi, không cháy là N
2
hoặc
CO
2
.
Dựa trên các tính chất vừa nêu, suy ra thành phần
nguyên tố của chất cần tìm và công thức hóa học thích hợp.
* Ví dụ 1 : A là hợp chất vô cơ khi đốt nóng cho ngọn lửa màu
vàng. Nung nóng A ở nhiệt độ cao đ ợc chất sắt B, hơi nớc và
khí C không màu, không mùi, làm đục nớc vôi trong. Biết chất
rắn B cũng cho ngọn lửa màu vàng khi đốt nóng.
Xác định công thức hóa học của A và B, viết các ph ơng
trình phản ứng xảy ra.
Giải:

- Khi đốt nóng hợp chất A cho ngọn lửa màu vàng, chứng
tỏ A là hợp chất của Natri.
- Nung nóng hợp chất A ở nhiệt độ cao đ ợc chất rắn B,
hơi nớc và khí C không màu, không mùi, làm đục n ớc vôi
trong (Khí CO
2
)
Do đó, hợp chất đó là NaHCO
3
.
8
Chất rắn B cho ngọn lửa màu vàng khi đốt nóng chất
rắn B đó là Na
2
O.
Phơng trình hóa học :
2NaHCO
3

0
t

Na
2
O + H
2
O + 2CO
2
Ca(OH)
2

+ CO
2
CaCO
3
+ H
2
O.
2.3. Giải quyết nhiệm vụ 3:
áp dụng các dạng bài tập lập công thức hóa học vào thực
tế giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 9.
Khi gặp các dạng bài tập có liên quan đến lập công thức
hóa học thì giáo viên đa ra cách giải tổng quát, sau đó cùng
các em giải bài mẫu để các em nắm đ ợc các bớc giải bài tập,
từ đó áp dụng làm các bài tập tơng tự.
Lu ý học sinh các kiến thức có liên quan để giải bài tập.
Sau đây là việc áp dụng cụ thể các loại bài tập này vào
thực tế giảng dạy:
a) Xác định công thức hóa học của một chất dựa vào kết quả
phân tích định lợng.
Dạng bài tập này tơng đối khó, nên giáo viên cần hớng
dẫn các em từng bớc giải qua một vài ví dụ để các em nắm đ ợc
các bớc rồi lấy ví dụ cho các em áp dụng giải.
Yêu cầu học sinh có kĩ năng tính toán tốt và khả năng
suy luận thì tiến hành giải sẽ dễ dàng hơn.
Lu ý : Trớc khi làm bài phải xác định xem ngoài các
nguyên tố đã cho trong thành phần của hợp chất còn có
nguyên tố nào nữa không ? Bằng cách lấy 100% khối l ợng của
hợp chất trừ đi tổng % khối l ợng của các nguyên tố theo đầu
bài cho. Sau đó, tiến hành tính toán và suy ra công thức hóa
học của chất.

b) Xác định công thức hóa học dựa theo ph ơng trình hóa học.
- Học sinh phải nhớ đợc các công thức hóa học, đặc biệt
là công thức tính số mol theo khối l ợng và theo thể tích chất
khí ở đktc và có kĩ năng viết phơng trình hóa học.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tiến hành các bớc, lấy ví
dụ rồi cho các em tiến hành. Giáo viên h ớng dẫn, chỉnh sửa.
- Đối với học sinh trung bình và yếu thì cho các em học
khá hơn hớng dẫn để các em làm bài đợc.
9
c) Xác định công thức hóa học một chất bằng bài toán biện
luận.
- Giáo viên cũng hớng dẫn tơng tự phần b). Nhng ở phần
biện luận, giáo viên cần lu ý học sinh chọn những trị số thích
hợp phù hợp với yêu cầu của bài toán.
d) Xác định công thức hóa học một chất dựa trên tính chất vật
lí, tính chất hóa học của chất đó.
Nh đã nói ở trên, đây là một bài toán khó nên học sinh
phải có các kiến thức về tính chất vật lý, tính chất hóa học của
một chất, và dựa vào những yếu tố đầu bài đã cho để lựa chọn
công thức hóa học thích hợp theo yêu cầu.
Dạng toán này rất logic, yêu cầu học sinh phải có óc t
duy, nhanh nhạy mới làm đợc.
Giáo viên cần hớng dẫn học sinh giải bài một cách tỉ mỉ,
từng bớc một. Khi các em đã thành thạo mới đ a ra bài tập cho
các em áp dụng để giải.
2. Kết quả
Qua việc áp dụng những định hớng trên vào thực tế giảng
dạy, thấy chất lợng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Học
sinh biết vận dụng từng phơng pháp giải vào từng bài cụ thể.
Kiểm tra vở bài tập, gọi các em lên bảng làm bài tập để

kiểm tra viết đã thấy kết quả nh mong đợi.
Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh cha có sự cố gắng,
cha biết áp dụng hoặc áp dụng còn chậm. Đặc biệt là ở ba
dạng bài phần b, c, d còn nhiều em rất lúng túng khi tiến hành
giải cũng nh trong biện luận, suy luận. Ngoài ra, kỹ năng tính
toán của các em còn rất kém - đây cũng là một điểm yếu cần
khắc phục ngay.
Kết quả cụ thể
Lớp SLHS
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
10
9A
3
29
9A
4
31
Cộng 60
3. Bài học kinh nghiệm và giải pháp thực hiện
Qua thời gian thực hiện và kết quả thu đ ợc, tôi thấy rằng: để
thực hiện tốt các đề tài nghiên cứu cần phải cố gắng từ hai
phía: thầy và trò.
- Phía thầy : Đọc và nghiên cứu nhiều tài liệu hơn nữa để
đa ra nhiều cách giải bài tập hay hơn. Đầu t thêm thời gian để
hớng dẫn và uốn nắn cho các em. Cần kiểm tra thờng xuyên để
nắm đợc kết quả học tập của học sinh, từ đó điều chỉnh, bổ
xung cách giảng dạy cho phù hợp. Tổ chức cho các em hoạt
động học tập theo nhóm để các em giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Phía trò : Phải tích cực, ham mê học tập. Phát huy tính

chủ động, sáng tạo trong học tập. Tập trung chú ý để nắm bài
trên lớp, giành nhiều thời gian học và làm bài tập ở nhà. Cần
có đủ sách bài tập và một số sách tham khảo để mở rộng kiến
thức.
4. Kết luận
Để làm tốt đề tài này để học sinh nắm đ ợc các loại bài
tập và có cách giải thành thạo thì cả thầy và trò đều phải đầu
t cho việc dạy và học. Thầy giáo nên tham khảo tài liệu, mở
rộng thêm kiến thức cho các em để các em thêm yêu thích
môn học. Tạo điều kiện cho các em phát huy khả năng của
mình đối với môn học, làm thành thạo loại bài tập này để làm
cơ sở cho việc học và tiếp thu các kiến thức tiếp theo.
5. Kiến nghị và đề xuất
* Đối với nhà trờng và các cơ quan cấp trên:
11
Cần xây dựng phòng thí nghiệm để học sinh đều có khả
năng, điều kiện để thực hành, giúp các em thêm yêu thích môn
học.
Cần đặt thêm các tạp chí khoa học để giáo viên và học
sinh đọc tham khảo các thành tựu khoa học mới và các ph ơng
pháp dạy học tốt nhất.
Mua thêm các sách nâng cao, chuyên đề, cho môn
học, tạo điều kiện cho các em học sinh khá, giỏi tham khảo,
phát huy năng lực của mình. Tạo nguồn học sinh giỏi cho nhà
trờng.
* Đối với phụ huynh học sinh:
Quan tâm hơn nữa đến việc học tập của con em mình.
Thờng xuyên kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập, mua sắm tài
liệu nâng cao, bố trí thời gian, động viên, khuyến khích các
em học tập,

Phần theo dõi, điều chỉnh và bổ xung skkn
Theo dõi thực hiện Điều chỉnh SKKN Bổ xung SKKN
12
13
Minh Xu©n, ngµy 10 th¸ng 12 n¨m 2006
Nhãm thùc hiÖn
Lª Ph¬ng Thóy NguyÔn ThÞ GÊm
Môc Lôc
14
Trang
I. Phần chung 1
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Nhiệm vụ của đề tài 2
3. Giới hạn của đề tài 2
4. Đối tợng nghiên cứu 2
5. Thời gian nghiên cứu 2
6. Phơng pháp nghiên cứu 2
7. Tài liệu tham khảo 2
II. Nội dung 3
1. Nội dung thực hiện 3
1.1. Giải quyết nhiệm vụ 1 3
1.2. Giải quyết nhiệm vụ 2 4
1.3. Giải quyết nhiệm vụ 3 9
2. Kết quả 10
3. Bài học kinh nghiệm và giải pháp thực hiện 11
4. Kết luận 11
5. Kiến nghị và đề xuất 12
Phần theo dõi, điều chỉnh và bổ xung SKKN
12
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×