Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Phoenix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.48 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
VLC: Vật liệu chính
VLP: Vật liệu phụ
SH: Số hiệu
NT: Ngày tháng
ĐVT: Đơn vị tính
VNĐ: Việt Nam đồng
TSCĐ: Tài sản cố định
CNV: Công nhâ viên
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Phiếu xuất kho
Biểu 2: Phiếu xuất kho
Biểu 3: Bảng tổng hợp chi tiếp NVLC
Biểu 4: Bảng tập hợp chi tiết NVLP
Biểu 5: Sổ chi tiết tài khoản
Biểu 6: Sổ chi tiết tài khoản
Biểu 7: Bảng phân bổ chi phí vận chuyển
Biểu 8: Sổ Nhật ký chung
Biểu 9: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 10: Bảng doanh thu chia lương
Biểu 11: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 12 : Sổ Nhật ký chung


Biểu 13: Sổ Cái tài khoản 622
Biểu14: Phiếu xuất kho
Biểu 15: Hóa đơn GTGT
Biểu 16: Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 17: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu 18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 19: Sổ Nhật ký chung
Biểu 20: Sổ Nhật ký chung
Biểu 21: Sổ Cái tài khoản 627
Biểu 22: Sổ Nhật ký chung
Biểu 23: Sổ Cái tài khoản 154
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất
Sơ đồi 2: Quy trình sản xuất của công ty
Sơ đồi 3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
LỜI NÓI ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền
kinh tế quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công
cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu
được là kế toán.
Trong đó kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh
quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào
đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu
được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và
chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả quản
lý vật tư, lao động và tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là quá trình liên tục và có quan hệ hữu cơ mật thiết
với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà quản
lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và
từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những
của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Công ty TNHH may Phoenix là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng may mặc. Sản phẩm của Công
ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã và chất
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
lượng sản phẩm. Mặc dù là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động được 3
năm nhưng quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã
khá hoàn chỉnh.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty, được tiếp xúc trực tiếp với công
tác kế toán ở Công ty, thấy được tầm quan trọng của việc quản lý, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hiểu sâu sắc hơn về vấn đề
này em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Phoenix”.
Cơ cấu của chuyên đề gồm ba chương sau đây:

Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức hạch toán và quản lý chi phí
tại Công ty may Phoenix.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH may Phoenix.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Phoenix.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên
bài chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MAY PHOENIX
Công ty TNHH may Phoenix là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bằng 100% vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng
may mặc. Đây là một lĩnh vực sản xuất đặc thù nên việc quản lý chi phí, tổ
chức sản xuất sản phẩm và sản phẩm cũng có những đặc điểm riêng.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH may Phoenix
Công ty TNHH may Phoenix từ khi thành lập đã trải qua nhiều khó
khăn và đang không ngừng vươn lên thành một doanh nghiệp đứng đâu trong
ngành dêt may tại tỉnh Ninh Bình.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất và gia
công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách
hàng trong và ngoài nước. Mặc dù mới thành lập và sản xuất chưa lâu nhưng
bằng nỗ lực và khả năng sẵn có Công ty đã có hệ thống chất lượng đạt tiêu
chuẩn ISO 9002. Năm vừa qua sản phẩm của Công ty luôn được ưa thích và
bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

Hiện nay, Công ty chuyên may gia công những mặt hàng chủ yếu sau:
* Quần áo thể thao cho người lớn.
* Quần áo thể thao cho trẻ em.
* Quần áo đồng phục thể thao cho học sinh.
* Áo khoác thể thao thời trang.
Mỗi mặt hàng này bao gồm 6 mã hàng khác nhau:
AS1M1: Quần áo thể thao cho người lớn cỡ M mẫu 1.
AS1M2: Quần áo thể thao cho người lớn cỡ M mẫu 2.
AS1M3: Quần áo thể thao cho người lớn cỡ M mẫu 3.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
AS1M4: Quần áo thể thao cho người lớn cỡ M mẫu 4.
………………………………………………………
CU01: Đồng phục thể thao cho học sinh mẫu 1.
CU02: Đồng phục thể thao cho học sinh mẫu 2.
CU03: Đồng phục thể thao cho học sinh mẫu 3.
…………………………………………………
Công ty sản xuất 100% là theo đơn đặt hàng, và thời gian sản xuất
các đơn hàng này tùy thuộc và số lượng mặt hàng mà khách hàng yêu cầu
nhưng thường là kéo dài hơn một tháng. Từ số liệu phòng kế toán có thể
thấy điều này:
Đơn hàng P021 của Công ty Jin – Oang – Hàn quốc: 52 ngày.
Đơn hàng P353 của Công ty Sun House – Trung Quốc: 47 ngày.
Đơn hàng P219 của Trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình: 31 ngày.
…………
Ngoài may thành phẩm Công ty còn nhận may gia công cho các Công
ty khác như may Thăng Long, may 8 – 3…
Do đặc điểm dây chuyền công nghệ và cũng do đặc thù của ngành nên
công việc đòi hỏi phải có tính chuyên môn hóa cao và tương đối phức tạp.

Quy trình sản xuất được chia thành nhiều khâu từ khi xuất nguyên vật liệu sản
xuất đến khi thành phẩm nhập kho nên việc đánh giá chính xác giá trị sản
phẩm dở dang không hề rễ đối với nhà quản lý.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH may Phoenix
* Đặc điểm quy trình công nghệ
Do tính đặc thù của sản phẩm nên quy trình sản xuất sản phẩm mang tính
chuyên môn hóa rất cao. Ban đầu công ty đã đầu tư mua mới 17 dây chuyền
may từ Trung Quốc và Đài Loan. Những dây chuyền này được đánh giá là rất
tiến tiến và hiện đại. Sau một tháng chuyển giao công nghệ thì đầu năm 2009
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
các dây chuyền sản xuất đã chính thức đi vào hoạt động dưới sự vận hành của
các cán bộ kỹ thuật trong Công ty. Toàn bộ quy trình làm việc của dây chuyền
này được mô phỏng qua sơ đồ sau:
Quy trình làm việc của dây chuyền(Sơ đồ 1)
* Quy trình sản xuất
Đầu năm 2009 công ty bắt đầu sản xuất theo đơn hàng đầu tiên. Sau khi
Ban giám đốc duyệt xong đơn hàng và lên kế hoach sản xuất thì mỗi bộ phận
trong công ty sẽ nhận được bản kế hoạch sản xuất. Quy trình sản xuất 1 sản
phẩm được minh họa qua sơ đồ sau:
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
8
Thiết kế Cắt May mẫu
May đại tràLà ủiĐóng gói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Quy trình sản xuất của công ty(Sơ đồ 2)
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty theo phòng – tổ - dây chuyền. Cơ
cấu này được minh họa như sau:
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Cơ cấu tổ chức sản xuất(sơ đồ 3)

Với đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất công
nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất theo dây chuyền, mỗi một phân xưởng
có một nhiệm vụ riêng và trong phân xưởng có các dây chuyền riêng, các
phân xưởng, các dây chuyền có liên quan mật thiết với nhau, chúng kết hợp
với nhau cho ra một sản phẩm với quy trình công nghệ sản xuất đó đã thực
hiện sản xuất hàng loạt.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH may Phoenix
Công ty áp dụng biện pháp quản lý chi phí sản xuất trực tiếp theo định
mức. Trong loại hình sản xuất gia công may mặc, định mức chi phí về nguyên
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
vật liệu do Công ty và khách hàng thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đông định
mức này được tính theo công thức:
Định mức
NVL tiêu hao
cho 1 SP
=
Lượng NVL
cần cho SX 1
SP
+
Lượng hao hụt
NVL sản xuất
cho phép
+

Lượng tiêu hao
NVL cho sản
phẩm cho phép
Công ty TNHH may Phoenix chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất được biểu hiện bằng tiền.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở công ty đã phân loại chi phí
sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: bao gồm tiền lương và các khoản
trích theo lương, tiền thưởng…
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu phân xưởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí sản xuất chung khác.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty(Sơ đồ 4)
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
- Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban Công ty
trong việc quản lý chi phí sản xuất
+ Tổng Giám đốc(TGĐ): TGĐ là người có quyền lực nhất trong công
ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đưa ra
những quyết định mang tính chiến lược lâu dài và những vấn đề quan trọng

khác cho công ty. TGĐ cũng là người duy nhất với tư cách pháp nhân của đơn
vị, thực hiện mọi nghĩa vụ với Nhà nước, với người lao động và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về phạm vi hoạt đông được pháp luật cho phép.
+ Phó Tổng Giám đốc: Phó TGĐ giúp TGĐ triển khai các chiến lược
sản xuất kinh doanh xuống Giám đốc Hành chính và Giám đốc Sản xuất,
giám sát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời Phó
TGĐ nhận những ý kiến đóng góp từ cấp dưới và báo cáo lại cho TGĐ.
+ Giám đốc hành chính: Chịu trách nhiệm trước TGĐ và Phó TGĐ về
việc phối hợp với GĐ Sản xuất thực thi những kế hoạch sản xuất kinh doanh
xuống các phòng ban. GĐ Hành chính cũng nhận những ý kiến đóng góp từ
cấp dưới và báo cáo cho Phó TGĐ.
+ Giám đốc Sản xuât: GĐ Sản xuất có nhiệm vụ nhận kế hoạch sản xuất
từ Phó TGĐ, phối hợp với GD Hành chính triển khai kế hoạch đó xuống
Trưởng xường. GĐ Sản xuất phải chịu trách nhiệm trước TGĐ và Phó TGĐ
về tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm…
+ Phòng kế toán – tài vụ: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác
kế toán, theo dõi và quản lý tiền, tài sản và nguồn vốn. Tham mưu cho lãnh
đạo về công tác quản lý tiền, tài sản và giám sát nguồn vốn. Tổng hợp, phân
tích và lên các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự chỉ
đạo của Ban lãnh đạo công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trước GĐ Hành chính về
các công việc liên quan đến xuất nhập khẩu.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
+ Phòng nhân sự: Làm các công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý lao
động trong công ty. Giải quyết các vấn đề khiếu nại tố cáo của người lao
động, tuân thủ mọi điều khoản của Luật lao động và chịu sự giám sát của GĐ
Hành chính.
+ Phòng tổng vụ: Chịu trách nhiệm quản lý đội xe, tạp vụ, nhà ăn, y tế,

bảo vệ trong công ty.
+ Trưởng xưởng: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với GĐ Sản xuất
về việc triển khai kế hoạch sản xuất xuống từng tổ sản xuất. Giám sát các tổ
sản xuất về việc phối hợp sản xuất, tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Đồng thời cũng nhận những ý kiến đóng góp từ người lao động để báo cáo lên
cấp trên.
Các tổ thiết kế, cắt, may, là ủi, kiểm hàng, hoàn thàng và tổ kho thì phối
hợp với nhau thưc hiện kế hoạch sản xuất do Trưởng xưởng đưa xuống.
Với cách tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, phù hợp với loại hình doanh
nghiệp, Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị em công nhân viên(CNV) công ty
TNHH may Phoenix đã và đang đưa công ty phát triển một cách bền vững.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY PHOENIX
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH may Phoenix
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí
vải, chỉ may, khóa, nhãn, mác…
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm. Trong Công ty TNHH may Phoenix, chi phí nguyên vật
liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp,
bông và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Về vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ
theo dõi số lượng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận

chuyển cho toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí
vận chuyển sau mỗi lần xuất kho.
Với nguyên liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu được ghi rõ xuất cho đối tượng sử
dụng nào, đến cuối tháng, kế toán tổng hợp các phiếu xuất cho từng dây
chuyền. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán lập bảng tổng hợp vật
liệu cho dây chuyền.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho được mặc định trong phần mềm
kế toán là bình quan gia quyền.
Tài khoản sử dụng hạch toán: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
- Bên Nợ: Trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất.
- Bên Có: Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Trị giá phế liệu thu hồi
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử
dụng TK 621 với 2 tiểu khoản:
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho để hạch toán.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Biểu 1
- Họ và tên người nhận hàng: Phạm thị Hồng. Địa chỉ(bộ phận): Tổ cắt
- Lý do xuất kho: xuất vật tư sản xuất
- Xuất tại kho: KHOVT

S
Tên nhãn hiệu quy
cách sản phẩm (hàng
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
Vải ngoài AS1M1
Vải lót thân AS3M3
. . . . . . . .
m
m

3 000
1 600
. . .

2 910
1 390
. . .
7 000
4 500
. . . .
20 370 000
6 225 000

. . . . . . .
Cộng 26 625 000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi sau triệu sáu trăm hai năm nghìn đồng
Xuất ngày 3 tháng 3 năm 2011
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
Hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 6211: 26 625 000
-TK 6211 AS1M1: 20 370 000
-TK 6211 AS3M3: 6 225 000
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh
Bình
Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 3 năm 2011
Số: 256

Nợ…………
Có………….
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Có TK 152: 26 625 000
Biểu 2
- Họ và tên người nhận hàng: Phạm Hoàng Nam. Địa chỉ(bộ phận): chuyền may
- Lý do xuất kho: xuất vật liệu phụ gia công
- Xuất tại kho: KHOVT
S
Tên nhãn hiệu quy
cách sản phẩm(hàng
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
Khóa AS1M1
Mác AS3M3
. . . . . . . .
m
Kg

300
20
. . .


300
20
. . .
15000
290 000
. . . .
4 500 000
5 800 000
. . . . . . .
Cộng 10 300 000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Mười triệu ba trăm nghìn đồng
Xuất ngày 11 tháng 3 năm 2011
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
Hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ trên kế toán ghi:
Nợ TK 6212: 10 300 000
-TK 6212 AS1M1: 4 500 000
-TK 6212 AS3M3: 5 800 000
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII

Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh
Bình
Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 3 năm 2011
Số: 257
Nợ…………
Có………….
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Có TK 152: 10 300 000
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng
nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh
sản xuất tì cung cấp nguyên vật liệu cho các tổ. Kế toán không hạch toán giá
vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán
phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Còn đối
với sản xuất thành phẩm thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế toán theo
dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn
giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho tưng
đối tượng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x Tỷ lệ hay hệ số phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ hay hệ
số phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát
như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính( Vải ngoài, vải lót trong): Mặc dù
một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi
mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau, kích cỡ khác
nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng
và lại phải tiết kiệm được nhiều vật liệu nhất. Bởi vậy Công ty đã áp
dụng phương pháp hạch toán theo phiếu bàn cắt nhằm phản ánh chính
xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ
thuật cung cấp, nhân viên hạch toán và lập phiếu theo dõi bàn cắt. Cuối
tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán và lên các báo cáo
xuất nhập tồn nhiên liệu, báo cáo chế xuất, báo cáo sản phẩm.
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Vật liệu phụ tuy
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó lại là
vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị
của sản phẩm như: cúc, chỉ, khóa, mác….đối với các đơn đặt hàng gia
công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho Công ty cả phụ liệu,
bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong trường hợp có sự thỏa thuận giữa
hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ cung
tương tự như hạch toán nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên kế

toán căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập các báo cáo phụ liệu, rồi
tiến hành phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập
báo cáo tổng hợp vật liệu phụ thể hiện số vật liệu phụ và chi phí mỗi loại
vật liệu phụ xuất dùng trong quý cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi
phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi
tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng
quy đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Chi phí vận
chuyển vật
liệu phụ của
mã hàng i
=
Tổng chi phí vận chuyển
của đơn đặt hàng i
Sản lượng đặt hàng qui
đổi
x
Sản lượng hoàn thành qui
đổi của mã hàng i
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Biểu 3
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tài khoản: 6211
Tháng 3 năm 2011
Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh Bình
Mẫu số S11 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC)
STT
Tên, quy cách vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
A B
Sản
lương
Thàng tiền
Sản
lượng
Thàng tiền
Sản
lượng
Thành tiền
Sản
lượng
Thàng tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3
4

Vải ngoài AS1M1
Vải ngoài AS3M3
Vải lót thân AS1M1
………………….
4 258
5 321
2 500
…….
29 806 000
37 247 000
11 250 000
……….
0
0
0
…….
0
0
0
…………
2 910
3 050
1 547
….
20 370 000
21 350 000
6 961 500
………….
1 348
2 271

953
………
9 436 000
15 897 000
4 288 500
…………
Cộng 78 303 000 0 0 48 682 000 29 621 000
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Biểu 4
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ
Tài khoản: 6212
Tháng 3 năm 2011
Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh Bình
Mẫu số S11 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC)
STT
Tên, quy cách vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
A B
Sản
lương

Thàng tiền
Sản
lượng
Thàng tiền
Sản
lượng
Thành tiền
Sản
lượng
Thàng tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3
4
Khóa AS1M1
Cúc L300 AS1M1
Nhãn AS3M3
………………….
450
4535
5613
…….
6 750 000
2 267 500
1 683 900
215
3000
2245
…….

3 225 000
1 500 000
673 500
…………
300
5 020
4 690
….
45 00 000
2 510 000
1 407 000
………….
365
2 515
3 168
………
5 475 000
1 257 500
950 400
Cộng 10 701 400 0 5 398 500 8 417 000 7 682 900
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Biểu 5 SỔ CHI TIẾT TK 621 - AS1M1
Tháng 3 năm 2011
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh Bình
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Ngày mở sổ… Ngày … tháng … năm……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 6
SỔ CHI TIẾT TK 621 - AS3M3
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải SHTK
Đối ứng
Tổng số tiền Trong đó
SH NT VLC VLP
Số dư đầu kỳ
Xuất vật tư để sản xuất
Xuất vật liệu phụ để GC
…………
Cộng phát sinh Nợ
Ghi Có TK 621
152(1)
152(2)
….
154-AS1M1
20 370 000
4 500 000
………
355 654 500
355 654 500
20 370 000
………….

326 325 000
4 500 000
……………
29 329 500
Công ty TNHH may Phoenix
Khu CN Tam Điệp – TX Tam Điệp- Ninh Bình
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành KTTH
Tháng 3 năm 2011
Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
Ngày mở sổ… Ngày … tháng … năm……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên Phạm Duy Khanh Lớp 19.17 - VBII
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải SHTK
Đối ứng
Tổng số tiền Trong đó
SH NT VLC VLP
Số dư đầu kỳ
Xuất vật tư để sản xuất
Xuất vật tư để sản xuất
…………
Cộng phát sinh Nợ
Ghi Có TK 621
152(1)
152(2)
….

154-AS1M1
6 225 000
23 380 500
………
425 654 000
425 654 000
6 225 000
23 380 500
………….
395 355 000
……………
30 299 000
25

×