Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tìm hiểu khả năng kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.62 KB, 68 trang )

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc
biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính
sự kiện đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo
nhiệt và sôi động hơn nữa. Đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng khi có các
Ngân hàng nước ngoài được mở Chi nhánh ở nước ta vì họ thấy nước ta là
một nước đầy tiềm năng để phát triển. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay
gắt, nó đòi hỏi các Ngân hàng phải tự nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để
có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của chính Ngân hàng. Phân tích hoạt động kinh doanh là
việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi Ngân hàng, Ngân hàng phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động
kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh
tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các Ngân
hàng tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh doanh
và quản lý, nhằm huy động mọi khả năng về vốn, lao động,… vào quá trình
1
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán, dự báo xu thế phát triển trong tương lai của Ngân hàng. Từ đó, các
nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu
quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu
khả năng kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh tỉnh Bạc


Liêu ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong thực tế thì đề tài này được phục vụ cho những đối tượng sau:
Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Bạc Liêu, Hội sở chính Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, và là cơ sở tham cho các NHTM khác.
Đối với Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu: Đề tài này
sẽ giúp cho Ngân hàng thấy được những mặt đã đạt được và những mặt còn
hạn chế. Từ đó mà Ngân hàng sẽ có những chính sách để phát huy những
mặt đã đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế và làm cho Ngân
hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Ví dụ như kiểm toán nội bộ sẽ
kiểm tra phát hiện những sai sót để khắc phục kịp thời.
Đối với Hội sở Ngân hàng Công Thương Việt nam: căn cứ vào kết
quả của ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu mà Ngân hàng Hội
sở sẽ có những chính sách để chỉ đạo giúp cho NHCT Bạc Liêu hoạt động
có hiệu quả tốt. Ví dụ như việc ngân hàng Hội sở sẽ cấp vốn điều hoà nhiều
2 | P a g e
hay ít thậm chí không cấp thì tuỳ vào kết quả hoạt động của NHCT Bạc
Liêu.
Đối với các NHTM khác: Đề tài này sẽ giúp cho các NHTM khác lấy
đó làm cơ sở để tham khảo. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm để cho
ngân hàng mình hoạt động có hiệu quả tốt.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
Thương - Chi nhánh Bạc Liêu qua 3 năm 2005-2007 để có những giải pháp
làm cho hoạt động kinh doanh sắp tới của Ngân hàng đạt được hiệu quả
cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng
Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm từ 2005 đến 2007.

- Phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
3 | P a g e
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này sẽ trả lời những vấn đề sau:
- Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu trong
những năm gần đây đã đạt được kết quả như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng là gì? Ngân hàng sẽ
làm gì để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó?
- Làm gì để NH phát triển trong thời gian tới?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
Đề tài này được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh
Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/02/2008 cho đến ngày
25/04/2008 cũng chính là thời gian mà em thực tập tại Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu.
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy trong ba năm từ
ngày 01/01/2005 cho đến ngày 31/12/2007 từ Phòng Tín dụng của Ngân
hàng Công Thương Bạc Liêu.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Các thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu từ năm 2005 đến năm 2007.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
4 | P a g e

Dưới đây là một số tài liệu có liên quan:
1. "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cái Khế" của Trần Trung Hiếu, sinh viên
lớp Kế Toán 02-K29. Trong đề tài này chủ yếu đi sâu vào phân tích hiệu
quả tín dụng, còn hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chỉ phân tích một cách
khái quát.
2. "Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Hậu Giang" của sinh viên Phạm Thanh Trúc. Đề tài này thì đi
giới thiệu về đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Hậu
Giang. Nội dung trọng tâm được đi sâu phân tích hoạt động tín dụng và
hoạt động huy động vốn mà không đi sâu vào hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Đề tài của tôi sẽ phân tích sâu hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng chứ không đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và hoạt
động huy động vốn. Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp
xác với tình hình thực tế nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả
hơn.
5 | P a g e
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên
cứu tất cả các đối tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp
với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được
tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan
sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu,
đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD là quá trình nghiên cứu, để đánh

giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, nhằm
làm rõ chất lượng HĐKD và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên
cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở
ngân hàng.
2.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những
chỉ tiêu kinh tế mà mình đã đề ra.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.
- Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của
mình.
- Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động
6 | P a g e
kinh doanh cho các nhà Quản trị ở ngân hàng một cách hiệu quả.
- Nhận diện rủi ro và phòng ngừa rủi ro.
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD), KQKD
có thể là KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai
cần phải đạt được với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu
hiện qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
7 | P a g e
2.1.4. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân
hàng. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm
nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả KT cho địa

phương.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.5. Thu nhập của Ngân hàng
Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như: cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ,
Các khoản thu nhập của Ngân hàng:
Thu từ hoạt động tín dụng: Tín dụng là nguồn tạo ra khoản thu nhập
chủ yếu, quan trọng nhất cho Ngân hàng, chiếm khoản 80% tổng thu nhập
của ngân hàng.
Thu từ hoạt động kinh doanh: ví dụ như đầu tư chứng khoán, hùn
vốn góp vốn liên doanh,
Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Thu từ các dịch vụ ngân hàng.
Phân tích tỷ trọng từng khoản mục này giúp xác định được cơ cấu
thu nhập, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân
8 | P a g e
hàng; đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
2.1.6. Chi phí của Ngân hàng
Chi phí là toàn bộ tái sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình
sản xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của ngân hàng:
Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay: đây là khoản chi phí lớn nhất từ
trước đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi lãi
suất thay đổi.
Tiền lương và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần đáng kể
trong tổng chi phí.
Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế như
những doanh nghiệp khác như: thuế thu nhập doanh nghiệp,
Các chi phí khác: Bao gồm tất cả các chi phí khác không được phân
loại trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng

như: Chi phí bảo hiểm, chi phí quản cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Đặc
biệt là chi phí in ấn và các thiết bị văn phòng.
2.1.7. Lợi nhuận của Ngân hàng
Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho việc
thực hiện hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
9 | P a g e
Lợi nhuận ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi
nhuận còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm
chi phí và gia tăng các dịch vụ.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận là cần thiết và quan trọng trong hoạt
động ngân hàng, không chỉ nó quyết định sự sống còn của ngân hàng mà nó
giúp cho Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự góp
vốn của các cổ đông để ngân hàng ngày càng lớn mạnh, hoạt động hiệu quả
hơn.
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.1.8.1. Hệ số lãi ròng
Là lợi nhuận sau thuế còn gọi là suất sinh lợi của thu nhập.
Thể hiện cứ 1 đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó: HSLR: Hệ số lãi ròng
LR: Lãi ròng
TN: Thu nhập
10 | P a g e
HSLR =
LR
TN
2.1.8.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA: Return on asset)
Thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao

nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị cuả ngân hàng
về sử dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó,
hệ số này càng cao thì càng tốt.
Trong đó: ROA: suất sinh lợi của tài sản
LR: Lãi ròng
TTS: Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản
hợp lý và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng
không hiệu quả.
2.1.8.3. Mức lợi nhuận biên tế
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản sinh lời của NH có thể tạo ra bao
nhiêu tiền lãi cho NH. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của NH. Do đó, hệ
số này càng cao càng tốt.
11 | P a g e
ROA =
LR
TTS
Mức lãi biên tế
=
Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất
Tài sản sinh lời
Tài sản sinh lời = Tổng tài sản – (Tiền mặt + Tiền dự trữ + TSCĐ và
thiết bị).
Trong đó:
- Tài sản sinh lời là tất cả tài sản đầu tư đem lại tiền lãi.
- Thu nhập lãi suất bao gồm: thu lãi cho vay.
- Chi phí lãi suất bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chi trả tiền vay.
12 | P a g e
2.1.8.4. Thu nhập lãi trên chi phí lãi
TNL/CPL

=
Thu nhập
lãi
Chi phí lãi
Chỉ số thu nhập lãi trên chi phí lãi thể hiện một đồng chi phí trả lãi
trong một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu thu nhập từ lãi.
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng TSCĐ và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên
từng loại tài sản cụ thể này.
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các
khoản vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác trên từng loại
nợ phải trả cụ thể.
2.1.8.5. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity)
Thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng.
VCSH
LR
ROE
=

Trong đó: ROE: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
13 | P a g e
LR: Lãi ròng
VCSH: Vốn chủ sở hữu
2.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
2.1.9.1. Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài
sản sinh lời giảm giá trị.

Ta có: GAP = Tài sản nhạy cảm - Nguồn vốn nhạy cảm
Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập
về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất
thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định
khi lãi suất thay đổi.
2.1.9.2. Rủi ro về tín dụng
14 | P a g e
Hệ số nhạy cảm lãi suất =

Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Hệ số độ lệch =
GAP
Tổng tài sản
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác
rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng
không trả đươc nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá
sản.
Rủi ro tín dụng =
Nợ xấu
Tổng dư
nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế
xã hội đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo
động bất ngờ và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những rủi ro
tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách
khác là phá sản.
15 | P a g e
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu của đề tài được lấy từ số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính
của phòng Khách hàng của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện. So sánh bằng số tương đối
là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm phản ánh
tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được hoặc không
được nói.
Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Do kết quả
hoạt động kinh doanh được hình thành bởi nhiều yếu tố. Phương pháp này
giúp đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu. Từ đó, thấy được
yếu tố nào tích cực, yếu tố nào còn hạn chế.
16 | P a g e
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương
Bạc Liêu
Ngày 14/ 07/1988, Thống đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam
đã ra quyết định số 58/TCCB về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công
Thương tỉnh Minh Hải và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1988.
Sau khi tách tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu thì chi

nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu (NHCTBL) chính thức được
thành lập theo quyết định số 15/NHCT – QĐ ngày 17/12/1996 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam và đi vào hoạt động
từ đầu tháng 01/1997.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 01
– Hai Bà Trưng, Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, nhất là thương mại sôi động đã đặt ra nhiều yêu cầu đối với
nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Do đó Ngân hàng
công thương Bạc Liêu đã nổ lực đa dạng hoá các mặt hoạt động phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế, NHCT Bạc Liêu không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động, tạo niềm tin cho khách hàng. ngoài ra, NHCT Bạc Liêu còn
có hai Phòng giao dịch trực thuộc ở các huyện, thị thuộc tỉnh Bạc Liêu.
17 | P a g e
1. Phòng Giao dịch Trung tâm – Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu
Địa chỉ: 29B, Hai Bà Trưng, phường 3, TX Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu
Điện thoại: 0781.822688
2. Phòng Giao dịch Hộ Phòng – Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu
Địa chỉ: 29, Quốc lộ 1A, TT Hộ Phòng, huyện Giá Rai, tỉnh
Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.850423.
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là chi nhánh trực thuộc NHCT
Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của
tỉnh và giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống Ngân hàng thương mại
Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng
và góp phần quản lý lưu thông tiền tệ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong hơn
10 năm hoạt động chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã có

những bước trưởng thành khá vững chắc. Mở rộng cho vay đối với các lĩnh
vực kinh doanh, thành phần kinh tế. Tạo mọi điều kiện cho các đơn vị cơ
sở kinh tế có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người tại địa phương.
3.2. Lĩnh vực kinh doanh
18 | P a g e
Để đáp ứng nhu cầu về sự phát triển của nền kinh tế thị trường đồng
thời nhằm đem lại lợi nhuận, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã mở
rộng và đa dạng hoá các loại hình hoạt động cụ thể như sau:
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn của các NHTM Việt Nam và các tổ chức tín dụng theo sự
ủy nhiệm của NHCT VN.
Vay vốn ngoại tệ của các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng nước ngoài
thông qua sự bảo lãnh của NHCT VN.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
Kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
Dịch vụ chi trả ngoại hối cho mọi đối tượng.
Làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho mọi khách hàng với tất cả
các nước trên thế giới.
Dịch vụ thanh toán tiền Việt Nam qua hệ thống viễn thông ngay
trong ngày cho khách hàng đến tất cả các chi nhánh NHCT trên toàn quốc.
Thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu đối với tất cả
các tổ chức kinh tế và cá nhân.
19 | P a g e
Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố tài sản, bảo lãnh, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu…

3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã xây dựng một cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý hài hoà để phát huy tối đa nguồn lực và lợi thế của mình
nhằm hoạt động có hiệu quả.
20 | P a g e
Phòng
Kế Toán
Giám đốc
Phó Giám Đốc KD Phó Giám Đốc -Kế toán
Phòng
Khách
hàng
Phòng
Giao
dịch
Phòng KD
Đối ngoại
Phòng Tiền tệ
- Kho quỹ
Phòng Giao dịch
Hộ Phòng
Phòng Giao dịch
Trung Tâm
Tổ
Thông tin
- Điện toán
Phòng
Tổ Chức
-Hành

Chánh
Quỹ
Tiết
Kiệm
Tổ
tiếp
thị
Phòng
kiểm soát
Tổ Quản
lý rủi ro
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hay không, không
chỉ nhờ vào phương thức kinh doanh của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào
năng lực điều hành cũng như nổ lực của các nhân viên trong ngành Ngân
hàng. Chính vì thế mà nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ
chức của Ngân hàng cũng rất quan trọng.
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là
ban lãnh đạo và điều hành trung tâm ra quyết định thực hiện, thiết lập các
chính sách, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như
21 | P a g e
xét duyệt mọi hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
22 | P a g e
 Phòng kiểm soát
Gồm một kiểm soát trưởng và một kiểm soát viên, có trách nhiệm
kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng, ban khác nhằm mục đích tạo ra
môi trường làm việc lành mạnh, trung thực, nhắc nhở và hướng dẫn các
phòng, ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quy định.

 Phòng tổ chức – hành chánh
Gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Phòng này không có
chức năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham mưu cho ban Giám đốc
trong việc điều hành hoạt động của chi nhánh, đề xuất thực hiện các công
việc liên quan đến công tác nhân sự và các công việc khác như: bảo vệ, văn
thư…. Tóm lại, Phòng tổ chức - hành chánh quản lý toàn bộ các hoạt động
có liên quan đến cán bộ công nhân viên, hoạt động của Ngân hàng, an toàn
cho hoạt động.
 Phòng giao dịch
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn,
cho vay, thu đổi ngoại tệ, cầm cố, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc.
Nói chung, phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh của Ngân hàng
Công Thương Bạc Liêu.
 Phòng khách hàng (phòng kinh doanh)
Thực hiện các công việc kinh doanh giao dịch trực tiếp với khách
hàng có nhu cầu vay vốn, phân công cán bộ thẩm định, hướng dẫn khách
hàng làm các thủ tục cần thiết để vay vốn.
23 | P a g e
Kiểm tra giám sát các hồ sơ, thủ tục, điều kiện vay vốn trình giám đốc ký
hợp đồng tín dụng.
Trực tiếp điều tra theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho
vay kể từ khi phát sinh cho tới khi kết thúc hợp đồng.
tiếp nhận các thông tin báo cáo Trung ương, theo dõi tình hình cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng nhu cầu cần thiết từ đó trình ban Giám đốc để có kế
hoạch cụ thể.
Tóm lại, đây là phòng ban lớn nhất và quan trọng nhất trong đơn
vị, là nơi xét cấp tín dụng, thu hồi nợ, lập kế hoạch kinh doanh toàn chi
nhánh. Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo định hướng của Ban Giám
Đốc.
24 | P a g e

 Phòng kinh doanh - đối ngoại
Thực hiện chức năng mua bán chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán
quốc tế như cho vay ngoại tê., thanh toán tín dụng ( L/C ), theo dõi các
khoản tiền tê của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ chi trả kiều hối.
Thực hiện kiểm soát quá trình sử dụng các món vay của khách
hàng, thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua.
 Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các hoạt động thanh
toán quốc tế như thu tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài
khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi phí trong ngày để xác định
lượng vốn hoạt động của Ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân
hàng với khách hàng, giữa Ngân hàng với Ngân hàng.
Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm
bảo vận dộng vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Phòng tiền tệ - ngân quỹ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ
sở chứng từ thu chi phát sinh trong ngày. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả,
quản lý ngân phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ quan trọng, giấy tờ thế
chấp tài sản của khách hàng.
 Quỹ tiết kiệm
25 | P a g e

×