Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn quản lý dự án Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án ở PECC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.86 KB, 50 trang )

CHƯƠNG I: Thực trạng hoạt dộng quản lý dự án ở PECC1
1.Giới thiệu khái quát về PECC1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 (PECC1) được thành lập vào ngày 01/07/1982
theo Nghị quyết số 78/HĐQT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành
lập Công tyKhảo sát thiết kế điện (đơn vị tiền thân của Công ty) trực thuộc Bộ Điện
lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết kế điện với Công ty Khảo sát và địa chất.
Ngày 12/03/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Tp. HCM để thành
lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ năng lượng đã có quyết định số 36/NL-TCCB
gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện (thành lập theo Nghị định 78 HĐBT nói trên) là
Công ty Khảo sát thiết kế điện 1.
Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐ-BCN
ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn xây
dựng điện 1.
Ngày 02/01/2008, căn cứ theo Giấy phép kinh doanh số 0103021734 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, Công ty tư vấn xây dựng điện 1 chính thức
chuyển thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 và chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nắm giữ cổ phần chi
phối của PECC1 với số cổ phần là 5.433.651 cổ phần tương đương 54,34% vốn điều lệ.
Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 ngày 29/04/2010.
Công ty thực hiện phát hành tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 174 tỷ đồng trong năm
2010, với số vốn phát hành thêm là 74 tỷ đồng (tính theo mệnh giá) để thực hiện đầu tư
Dự án thủy điện Sông Bung 5. Hiện nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cho phép
PECC1 phát hành và chào bán 7.400.000 cổ phiếu, với tổng giá trị tính theo mệnh giá
74.000.000.000 đồng (Giấy phép số 612/UBCK-GCN, ngày 15/7/2010).
Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, từ chỗ Công ty chỉ đảm nhận công tác
khảo sát thiết kế các công trình nguồn điện có quy mô < 100MW và đường dây, trạm
biến áp 110kV – 220kV, đến nay Công ty đã và đang đảm nhận tư vấn chính hàng trăm
dự án nguồn điện có quy mô công suất đến hàng ngàn MW (như thủy điện Sơn La –
2400MW) và đường dây, trạm biến áp đến 500kV (đường dây 500kV Bắc – Nam).
Công ty là đơn vị Nhà thầu đầu tiên trong nước đề xuất, ứng dụng các tiến bộ


khoa học – công nghệ mới của thế giới vào thiết kế, thi công các công trình điện như:
Bê tông đầm lăn, bê tông bản mặt, các trạm biến áp GIS.
Không chỉ dừng lại ở các dự án trong nước, Công ty còn là Nhà thầu tư vấn của
rất nhiều dự án lớn, nhỏ tại nước ngoài như: Thủy điện Luang Prabang (1500MW) – tại
Lào; Thủy điện Hạ Sê san 2 (400MW) – tại Campuchia…
Một số công trình tiêu biểu của PECC1:
+ Thủy điện Hòa Bình
+ Thủy điện Sông Hinh
+ Thủy điện Quảng Trị
+ Nhiệt điện Na Dương
+ Nhiệt điện Quỳnh Lập 1
+ Cáp ngầm dưới biển ra đảo Vinpearl
+ Trạm 500kV Đà Nẵng
+ Trạm 500kV Nho Quan
+ Trạm 220kV Thái Nguyên
+ Nhiệt điện Phú Thọ
+ Đường dây 500kV Bắc – Nam
+ Thủy điện Sơn La
+ Trạm biến áp 500kV Hà Tĩnh
+ Nhiệt điện Phả Lại 1,2
+ Dự án năng lượng nông thôn Việt Nam giai đoạn 1 – Khu vực miền Bắc
+ Mạng cáp quang ngành Công an DA – 01/05…
Một số danh hiệu mà PECC1 đã đạt được trong quá trình hoạt động:
+ Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới
+ 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì
+ 30 Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
+ 245 Bằng khen của Thủ tướng và các Bộ, ngành
+ Nhiều cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ và EVN
1.2.Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Các lĩnh vực hoạt động chính của PECC1 bao gồm:

* Hoạt động tư vấn thiết kế, trong đó bao gồm:
+ Tư vấn lập qui hoạch: Các bậc thang thủy điện các dòng sông, lưu vực; các
trung tâm nhiệt điện, địa điểm nhà máy nhiệt điện; lưới điện tỉnh, thành phố,
quận, huyện, khu công nghiệp, khu dân cư.
+ Tư vấn đầu tư xây dựng: Các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây và
trạm biến áp đến 500kV; công trình thủy lợi; công trình công nghiệp; công trình
viễn thông và công trình dân dụng. Bao gồm các công việc:
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Thiết kế xây dựng công trình
- Thẩm tra báo cáo qui hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư, tổng dự toán xây dựng công trình
- Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
- Tư vấn giám sát kỹ thuật xây lắp
- Thiết kế chế tạo thiết bị cơ khí thủy công
- Các công việc tư vấn chuyên ngành: Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường; lập qui hoạch phương án đền bù, di dân tái định cư; lập định mức, đơn
giá xây dựng công trình…
- Các công việc tư vấn đầu tư xây dựng khác
* Khảo sát
+ Điều tra khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, môi trường, dân sinh,
kinh tế - xã hội…
+ Đo vẽ, lập lưới khống chế và bản đồ địa chất; quan trắc biến dạng công trình
+ Khoan, đào khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn
+ Khảo sát địa chất theo phương pháp đo địa chấn khúc xạ trên mặt đất, dưới
nước có độ sâu tới 100m. Thí nghiệm địa chấn trong hố khoan tới độ sâu 200m
trong các hầm ngang.
* Thí nghiệm
+ Thí nghiệm địa kỹ thuật, xác định tất cả các chỉ tiêu phục vụ cho công tác
nghiên cứu và thiết kế
+ Thí nghiệm xác định toàn bộ các chỉ tiêu của vật liệu xây dựng, bê tông.

+ Nghiên cứu và thiết kế tối ưu thành phần cấp phối bê tông đầm rung (CVC) và
đẩm lăn (RCC), đáp ứng yêu cầu thiết kế về độ đặc chặt, độ chống thấm và điều
kiện thi công
+ thí nghiệm tại hiện trường, xác định cá chỉ tiêu đắp đất đá, bê tông đầm rung
và bê tông đầm lăn
+ Thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
* Đầu tư và Quản lý dự án
+ Đầu tư xây dựng nhà máy điện
+ Sản xuất kinh doanh điện năng
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản
+ Quản lý đầu tư xây dựng các công trình
* Thi công xây lắp
+ Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng
+ Đào hầm phục vụ công tác nghiên cứu và thí nghiệm
+ Xây dựng thủy điện nhỏ, lưới điện phân phối, công trình dân dụng.
1.3.Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức
Để có cái nhìn tổng quát về bộ máy tổ chức của PECC1 cũng như hiểu được vị
trí và vai trò của từng bộ phận cấu thành tổ chức này, chúng ta sẽ xem xét trước sơ đồ
bộ máy tổ chức của PECC1. Sơ đồ này tuy không trình bày chi tiết về từng phòng ban,
đơn vị trong PECC1 nhưng thông qua sơ đồ này, chúng ta sẽ có được cái nhìn tổng thể
về bộ máy tổ chức của PECC1, những bộ phận quan trọng cấu thành nên bộ máy tổ
chức đó và vị trí của từng bộ phận trong toàn bộ tổ chức. Bên cạnh đó, sơ đồ này cũng
là cơ sở để ta đi sâu nghiên cứu vị trí, vai trò, chức năng cũng như nhiệm vụ của từng
bộ phận trong tổ chức của PECC1, từng bộ phận này sẽ được trình bày lần lượt theo sơ
đồ bộ máy tổ chức.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA PECC1
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM

SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN
CÁC
PHÒNG
QUẢN

CÁC
ĐƠN VỊ
KỸ
THUẬT
KHẢO
SÁT, THÍ
NGHIỆM
CÁC
ĐƠN VỊ
THIẾT
KẾ
ĐƯỜNG
DÂY,
TRẠM

VIỄN
THÔNG
CÁC ĐƠN
VỊ THIẾT
KẾ
NHIỆT
ĐIỆN VÀ

ĐIỆN
NGUYÊN
TỬ
CÁC
ĐƠN
VỊ
THIẾT
KẾ
THỦY
ĐIỆN
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
THỦY
ĐIỆN
SÔNG
BUNG
5
CHI
NHÁNH
CÔNG
TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của PECC1
1.3.2.1.Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề lớn về tổ
chức hoạt động, sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển… của Công ty theo quy định
của Điều lệ. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát là cơ

quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.
1.3.2.2.Hội đồng quản trị:
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng Quản trị. Hội đồng Quản trị là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Danh sách
thành viên Hội đồng Quản trị công ty bao gồm:
- Ông Nguyễn Quyết Thắng Chủ tịch
- Ông Lê Văn Lực Thành viên
- Ông Lê Minh Hà Thành viên
- Ông Nguyễn Minh Thắng Thành viên
- Ông Nguyễn Văn An Thành viên
1.3.2.3.Ban kiểm soát:
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Danh sách thành viên Ban kiểm soát bao
gồm:
- Ông Trần Quang Dũng Trưởng ban
- Ông Mai Hữu Thung Thành viên
- Bà Vương Thị Dung Thành viên
1.3.2.4.Ban Tổng giám đốc:
Bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Phó Tổng giám đốc là người giúp cho Tổng giám đốc điều hành
Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và giao quyền. Công ty hiện có 3 Phó Tổng
giám đốc, 1 phụ trách về thủy điện, 1 phụ trách về đường dây tải điện và 1 phụ trách về
khảo sát. Danh sách Ban Tổng giám đốc bao gồm:
- Ông Lê Văn Lực Tổng giám đốc

- Ông Phùng Văn Hoài Phó Tổng giám đốc
- Ông Nguyễn Đức Thành Phó Tổng giám đốc
- Ông Nguyễn Tài Sơn Phó Tổng giám đốc
1.3.2.5.Các phòng chức năng:
+ Văn phòng Công ty: Là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện
nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực công tác hành chính, quản trị, thi đua khen
thưởng, y tế, phục vụ, bảo vệ cơ quan Công ty; công tác quản lý phương tiện
giao thông và văn phòng phẩm.
+ Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý
điều hành công tác kế hoạch, thống kê về hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu
tư xây dựng; kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng; xúc tiến đầu tư và
theo dõi các dự án đầu tư xây dựng; công tác đấu thầu
+ Phòng Tổ chức cán bộ lao động: Có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo quản
trị, đào tạo nhân sự; quản lý lao động, công tác tiền lương, chế độ và chính sách
đối với người lao động; thanh tra, bảo vệ, pháp chế; thi đua, tuyên truyền; công
tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động.
+ Phòng Kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý
điều hành công tác quản lý chất lượng; kỹ thuật công nghệ; công tác sáng kiến;
cải tiến kỹ thuật, thư viện và lưu trữ kỹ thuật, công tác thông tin và công nghệ
tin học.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo,
quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến và
quản lý công tác đầu tư tài chính; chi trả lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập hoặc chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động.
+ Phòng Hợp tác quốc tế: Thực hiện công tác dịch vụ và hợp tác quốc tế
+ Phòng Thị trường: Thực hiện các công tác mở rộng và phát triển thị trường
của Công ty
1.3.2.6.Các đơn vị kỹ thuật, khảo sát, thí nghiệm:
- Phòng Kỹ thuật địa hình
- Phòng Kỹ thuật địa chất

- Đoàn Khảo sát địa vật lý
- Đoàn Khảo sát công trình điện
- Trung tâm thí nghiệm
1.3.2.7.Các đơn vị thiết kế đường dây, trạm và viễn thông:
- Phòng Thiết kế đường dây
- Phòng Tư vấn phát triển điện địa phương
- Phòng Thiết kế trạm và viễn thông
1.3.2.8.Các đơn vị thiết kế nhiệt điện và điện nguyên tử:
- Phòng Thiết kế nhiệt điện
- Phòng Tư vấn thiết kế nhiệt điện và điện nguyên tử
1.3.2.9.Các đơn vị thiết kế thủy điện:
- Phòng Năng lượng và môi trường
- Đoàn Thiết kế thủy điện 1
- Đoàn Thiết kế thủy điện 2
- Đoàn Thiết kế thủy điện Sơn La
- Phòng Thiết bị công nghệ nhà máy thủy điện
- Đoàn Sơn La
1.3.2.10.Ban quản lý dự án thủy điện Sông Bung 5
1.3.2.11.Chi nhánh công ty (Xí nghiệp tư vấn xây dựng điện 3)
- Trụ sở tại số 503 đường Núi Thành, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Điện thoại: 0511.3611.320 – 3220.478 Fax: 0511.3611.325
- Email:
- Xí nghiệp có con dấu, mã số thuế riêng, được mở tài khoản kinh doanh và
đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp luật.
- Xí nghiệp có các ngành nghề kinh doanh chính:
+ Tư vấn dịch vụ kỹ thuật và xây dựng công trình nguồn điện, lưới điện đến
220kV, thủy lợi và các công trình công nghiệp, dân dụng khác bao gồm: Lập dự
án đầu tư, lập quy hoạch xây dựng, lập dự toán công trình. Lập hồ sơ và tổ chức
đấu thầu thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp công trình, nhận thầu quản lý
xây dựng (chỉ thiết kế trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đã đăng ký kinh

doanh)
+ Đo vẽ địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, thí nghiệm cơ lý đất đá, cát,
sỏi, vật liệu xây dựng phục vụ thiết kế
+ Đầu tư xây dựng công trình và kinh doanh bất động sản
+ Nhận thầu khai thác, tinh chế, lọc nước phục vụ sinh hoạt và các hoạt động
sản xuất kinh doanh
+ Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng
+ Đo vẽ địa hình, địa chất
+ Khảo sát trắc địa công trình; Khảo sát thủy văn; Khảo sát địa chất công trình,
địa chất thủy văn
+ Thi công xây dựng công trình điện lực,công nghiệp, dân dụng
+ Thiết kế công trình, đường dây và trạm biến áp 220kV. Giám sát công trình
đường dây và trạm biến áp đến 220kV lĩnh vực lắp đặt thiết bị công nghệ điện
+ Tổng thầu cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình điện lực
+ Kiểm định chất lượng xây dựng công trình và các dịch vụ thí nghiệm kiểm tra
độ bền cơ học bê tông, kết cấu, vật liệu xây dựng
1.3.2.12.Các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do PECC1 làm
chủ sở hữu:
1.3.2.12.1.Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát thiết kế xây dựng điện 1:
+ Trụ sở đăng ký: Km2 đường Phùng Hưng, quận Hà Đông, TP Hà Nội.
+ Điện thoại: 04.22.148.501 Fax: 04.33.542.806
+ Email:
+ Vốn điều lệ: 17,102 tỷ đồng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104005901 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/04/2009
+ Quyết định số 509/QĐ-TVĐ1-P4 ngày 01/12/2009 của HĐQT PECC1 về
việc: điều chỉnh giảm vốn – giao vốn điều lệ cho Công ty TNHH 1 thành viên
Khảo sát thiết kế xây dựng điện 1
+ Ngành nghề kinh doanh chính:
1. Tư vấn lập dự án đầu tư, lập dự toán công trình, tư vấn đấu thầu (trong lĩnh

vực ngành kinh doanh được đăng ký có chứng chỉ hành nghề thiết kế)
2. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật
3. San lấp mặt bằng công trình; Thi công xây dựng công trình đường dây và
trạm biến áp
4. Đầu tư xây dựng công trình nguồn điện
5. Mua bán vật tư, thiết bị chuyên ngành khảo sát, xây dựng, ngành điện
6. Khoan phun thí nghiệm, chống thấm, gia cố, xử lý nền móng công trình xây
dựng
7. Dịch vụ khảo sát và đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính
8. Khảo sát, đo đạc thủy văn các công trình xây dựng
9. Khảo sát, khai thác, tinh chế, lọc nước phục vụ sinh hoạt và hoạt động sản
xuất; Kinh doanh nước sạch
10. Thiết kế công trình điện công nghiệp, điện dân dụng, đường dây và trạm
biến áp
11. Thiết kế các công trình điện năng, các mạch điều khiển
12. Giám sát công trình điện dân dụng, điện công nghiệp
1.3.2.12.2Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát thiết kế xây dựng điện 2:
+ Trụ sở đăng ký: Số 8/2 đường Phan Đình Phùng, Thành phố PleiKu, tỉnh Gia
Lai
+ Điện thoại: 059.3873.669 Fax: 059.3829.388
+ Email:
+ Vốn điều lệ: 4,87 tỷ đồng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3904000324 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 25/02/2009
+ Ngành nghề kinh doanh chính:
1. Khảo sát địa hình công trình
2. Khảo sát địa chất công trình
3. Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính
4. Lập báo cáo tài liệu địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, bồi thường, tái

định canh, định cư, thí nghiệm hiện trường và các dự án đầu tư xây dựng công
trình
5. Đầu tư xây dựng công trình thủy điện
6. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng
7. Khoan phun chống thấm, gia cố, xử lý nền móng công trình xây dựng
8. Mua bán máy móc, thiết bị điện lực, công nghiệp, dân dụng
9. Thi công xây lắp công trình điện lực
10. Thi công xây lắp công trình công nghiệp
11. Xây dựng công trình đường bộ
12. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
13. Thi công xây lắp công trình thủy lợi, thủy điện
14. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
1.3.2.12.3Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát thiết kế xây dựng điện 4:
+ Trụ sở đăng ký: Nhà số 599 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam,
quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
+ Điện thoại: 04.22.148.243 Fax: 04.38.546.167
+ Email:
+ Vốn điều lệ: 6,06 tỷ đồng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104005649 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 11/03/2009
+ Ngành nghề kinh doanh chính:
1. Thiết kế các công trình xây dựng công nghiệp. Công trình điện năng
2. Thiết kế hệ thống điện dân dụng, điện công nghiệp
3. Thiết kế các công trình thủy lợi, thủy điện
4. Khảo sát địa chất công trình – địa kỹ thuật
5. Khảo sát xây dựng. Thiết kế công trình điện dân dụng, công nghiệp, cấp
nước, đường nội bộ (trong lĩnh vực xây dựng – hoàn thiện)
6. Giám sát công trình điện dân dụng, điện công nghiệp ( trong lĩnh vữ lắp đặt
thiết bị công trình xây dựng – hoàn thiện)
7. Tư vấn xây dựng, lập báo cáo đầu tư công trình xây dựng điện, thủy điện,

thủy lợi, giao thông ( không bao gồm tư vấn tài chính và pháp luật)
8. Tư vấn quy hoạch điện lực từ cấp xã đến cấp tỉnh
9. Dịch vụ đo vẽ, lập bản đồ địa hình, địa chất, địa chính
10. Thi công xây lắp công trình đường dây và trạm biến áp đến 220kV
11. Làm đường, sửa chữa các công trình thủy lợi, thủy điện
12. Xây lắp các công trình thủy lợi, thủy điện
13. Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng, điện lực
14. Khai thác, lọc nước, kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, công nghiệp
15. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
1.4.Kết quả hoạt động từ năm 2006 đến cuối quý III năm 2010:
Sau gần 30 năm hoạt động (từ 1982 đến nay), PECC1 đã không ngừng phát triển
và ngày càng lớn mạnh hơn. Từ chỗ Công ty chỉ đảm nhận công tác khảo sát thiết kế
các công trình nguồn điện có quy mô < 100MW và đường dây, trạm biến áp 110kV –
220kV, đến nay Công ty đã và đang đảm nhận tư vấn chính hàng trăm dự án nguồn
điện có quy mô công suất đến hàng ngàn MW và đường dây, trạm biến áp đến 500kV;
các lĩnh vực hoạt động của Công ty cũng ngày càng được mở rộng và phát triển hơn.
Tính đến nay, Công ty đã trở thành doanh nghiệp Nhà thầu xây dựng hàng đầu ở Việt
Nam với nguồn lao động thường xuyên trên 1500 người, trong đó có hơn 847 kỹ sư,
thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực: Kỹ thuật, chuyên môn, tin
học, ngoại ngữ, quản lý doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, quản lý dự án, chính trị cao
cấp… đủ trình độ lập dự án các công trình thủy điện theo tiêu chuẩn quốc tế. Cùng với
sự lớn mạnh của ngành điện, đội ngũ nhân sự của Công ty ngày càng lớn mạnh hơn, đủ
sức đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo yêu cầu chất lượng cao, tiến độ gấp
của các công trình quan trọng. Kết quả hoạt động của Công ty luôn tăng trưởng năm
sau cao hơn năm trước kể cả trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế khi nền kinh tế
rơi vào thời kỳ khủng hoảng. Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của PECC1
(Năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2010)

(Đơn vị: VND)
Các chỉ
tiêu
2006 2007 2008 2009
6 tháng đầu
năm 2010
1. Tổng
tài sản
517.329.342
.495
545.963.303
.987
617.755.915
.710
656.180.406.
262
743.816.296.9
04
2. Doanh
thu thuần
401.713.791
.491
420.870.015
.742
449.566.183
.490
485.329.763.
510
121.422.793.0
92

3. Lợi
nhuận từ
hoạt
động
SXKD
31.445.560.
764
34.474.039.
690
37.857.230.
735
40.652.144.5
34
10.400.171.14
2
4. Lợi
nhuận
khác
1.684.347.8
80
365.158.858 255.658.373 862.431.790 58.219.046
5. Lợi
nhuận kế
toán
trước
thuế
33.129.908.
644
34.839.198.
548

38.112.889.
108
41.514.576.3
24
10.458.390.18
8
6. Chi
phí thuế
TNDN
hiện
hành
9.314.721.6
05
9.781.327.7
46
10.719.476.
321
9.543.928.53
9
2.464.203.860
7. Lợi
nhuận
sau thuế
23.815.187.
039
25.057.870.
802
27.393.412.
787
31.970.647.7

85
7.994.186.328
Từ bảng trên, ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp luôn tăng năm
sau cao hơn năm trước trong suốt giai đoạn từ 2006 đến 2009 cả về giá trị tuyệt đối và
giá trị tương đối. Tuy nhiên, kết quả này có sự tác động của việc thay đổi luật thuế thu
nhập doanh nghiệp vào năm 2009, vì nếu dựa vào lợi nhuận kế toán trước thuế của
doanh nghiệp thì mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn có sự gia tăng về giá trị tuyệt
đối nhưng tốc độ tăng trưởng của năm 2009 (8,93%) lại thấp hơn tốc độ tăng trưởng
của năm 2008 ( 9,4%), kết quả này có thể do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Thế giới và một số nguyên nhân khác nhưng đây vẫn là tốc độ tăng trưởng khá cao nếu
so với tốc độ tăng trưởng của năm 2007 (5,16%). Để thấy rõ hơn về sự tăng trưởng của
PECC1 trong giai đoạn này, chúng ta hãy cùng xem biểu đồ về tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp trong 3 năm: 2007, 2008 và 2009.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước và sau thuế
của doanh nghiệp
Kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp ở trên là sự tổng hợp của nhiều hoạt động
khác nhau của doanh nghiệp, trong đó các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao
gồm: Hoạt động xây lắp điện; Khảo sát, Thiết kế; Hoạt động tài chính và các hoạt động
khác. Sự đóng góp của từng hoạt động này trong tổng lợi nhuận của công ty sẽ được
thể hiện trong bảng cơ cấu lợi nhuận:
Bảng 2: Cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp
(Đơn vị: triệu đồng)
Lợi nhuận
Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)

Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Xây lắp điện 2.425 6,36 3.059 7,37 353 3,38
Khảo sát, Thiết kế 50.373 132,17 52.711 126,98 19.056 182,21
Hoạt động tài
chính
-14.940 -39,2 -15.117 -36,42 -9.071 -86,74
Hoạt động khác 255 0,67 862 2,08 120 1,15
Tổng 38.133 100 41.515 100 10.458 100
Biểu đồ 2: Tỷ trọng cơ cấu lợi nhuận của PECC1
Từ biểu đồ có thể thấy rằng hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho công ty là
các hoạt động thuộc lĩnh vực Khảo sát, Thiết kế; sau đó là hoạt động xây lắp điện và
các hoạt động khác. Trong giai đoạn này, hoạt động tài chính của công ty luôn bị lỗ
nặng, điều này đã gây 1 ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty, làm cho lợi nhuận
của công ty giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân của tình trạng này là do chi phí tài
chính tăng cao vì ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng làm cho lãi suất tiền vay gia tăng
và những biến động về tỷ giá gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động tài chính.
Những ảnh hưởng này đã được làm rõ trong bảng thể hiện về tình hình hoạt động tài
chính của công ty trong năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 dưới đây:
Bảng 3: Tình hình hoạt động tài chính của công ty
(Năm 2008 – 6 tháng đầu năm 2010)
(Đơn vị: nghìn đồng)
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
Doanh thu
hoạt động tài
chính
1.Lãi tiền gửi, tiền cho vay 1.301.210 935.515 425.266

2.Doanh thu tài chính khác - 660.341 -
3.Chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ
39.759 202.447 -
Tổng Doanh thu 1.341.969 1.798.303 425.266
Chi phí tài
chính
1.Lãi tiền vay 16.160.176 16.853.253 8.354.335
2.Chi phí tài chính khác 116.640 14.589 1.200.500
3.Chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ
4.591 47.913 -
Tổng chi phí
16.281.40
7
16.915.755 9.554.835
Lỗ của hoạt động tài chính
14.940.43
9
15.117.452 9.129.569
1.5.Tình hình đầu tư theo dự án ở PECC1:
Trong suốt hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã thực hiện rất nhiều công
trình điện, trong đó có nhiều công trình có tầm quan trọng quốc gia và có ý nghĩa lớn
đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Các công trình đó thường thuộc các dạng chủ
yếu là: Các công trình thủy điện, công trình nhiệt điện, công trình đường dây tải điện,
các công trình xây dựng trạm biến áp và một số dự án xây dựng lưới điện. Dưới đây là
tình hình đầu tư của PECC1 theo các loại công trình điện mà công ty tham gia thiết kế
trong những năm hoạt động của mình, từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay. Cụ thể,
những công trình đó gồm có:
+ Hơn 50 công trình nguồn thuỷ điện với tổng công suất lên tới hơn 10.000MW; trong

đó đáng kể nhất là: công trình thuỷ điện Sơn La (2.400MW), công trình thuỷ điện Hoà
Bình (1.920MW), công trình thuỷ điện Yaly (720MW), công trình thuỷ điện Trị An
(420MW), công trình thuỷ điện Sê San 4 (360MW), công trình thuỷ điện Luông
Prabang (1.500MW) và công trình thuỷ điện Lai Châu (1.200MW).
+ Hơn 12 công trình nguồn nhiệt điện than với tổng công suất gần 7.000MW; trong đó
đáng kể nhất là: công trình nhiệt điện Phả Lại 2 (600MW), công trình nhiệt điện Uông
Bí mở rộng 1+2 (600MW), công trình nhiệt điện Quảng Ninh (1.200MW), công trình
nhiệt điện Mông Dương 1 (1.000MW), công trình nhiệt điện Vũng Áng 1 (1.200MW),
công trình nhiệt điện Thái Bình 1 (600MW) và công trình nhiệt điện Thái Bình 2
(1.200MW)
+ Hơn 60 công trình trạm biến áp từ cấp điện áp 110kV đến 500kV; trong đó đáng kể
nhất là: trạm biến áp 500kV Hà Tĩnh (1x450MW), trạm biến áp Nho Quan
(1x450MW), trạm biến áp Thường Tín (1x450MW), trạm biến áp Đà Nẵng
(1x450MW), trạm biến áp Dốc Sỏi (1x450MW), trạm biến áp Sơn La (2x450MW),
trạm biến áp Hiệp Hoà (2x900MW) và trạm biến áp Sân phân phối TTĐL Mông
Dương.
+ Trên 40 công trình đường dây từ 110kV đến 500kV; trong đó đáng kể nhất là đường
dây 500kV Bắc-Nam dài 1.500kV, đường dây 500kV Pleiku - Phú Lâm 540km và
đường dây 500kV Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng 450km.
+ Rất nhiều dự án lưới điện phân phối trung thế và hạ thế.
Nhìn chung, trong các dự án thì Công ty chỉ tham gia vào giai đoạn tư vấn thiết
kế Lập dự án đầu tư cho các công trình. Do vậy thời gian thực hiện mỗi công trình của
công ty chỉ trong phạm vi vài tháng và chi phí cho việc thực hiện công tác tư vấn thiết
kế Lập dự án đầu tư của công ty cũng không lớn so với tổng mức đầu tư của mỗi công
trinh. Bằng việc không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất
mà chất lượng của các sản phẩm tư vấn do Công ty tạo ra ngày càng được nâng cao và
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chủ đầu tư nói riêng cũng như yêu cầu khắt khe của
Nhà nước trong lĩnh vực này nói chung.
2.Thực trạng quản lý các dự án ở PECC1
2.1.Quy trình thực hiện các công việc của PECC1 trong mỗi dự án

Để có cái nhìn tổng quát về các công việc của PECC1 trong mỗi dự án, chúng ta
sẽ cùng xem xét sơ đồ quá trình xem xét và thực hiện hợp đồng của công ty.
SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH XEM XÉT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Yêu cầu hợp
đồng
Xem xét yêu
cầu hợp đồng
Thương thảo và ký kết
hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Kết thúc hợp đồng
2.1.1.Giai đoạn xem xét và ký kết hợp đồng
Trước khi đi vào xem xét các công việc cụ thể cần thực hiện trong giai đoạn này
của công ty, chúng ta sẽ cùng làm rõ một số khái niệm sẽ được sử dụng, cụ thể:
+ Đơn vị chủ trì: Là đơn vị được Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ chủ trì đề xuất, tổng
hợp hồ sơ tài liệu, chuẩn bị nội dung, thương thảo và hoàn thiện hợp đồng, nghiệm thu,
thanh toán.
+ Đơn vị sản xuất: Là đơn vị trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ tư vấn, thiết kế đáp ứng
nhu cầu của Chủ đầu tư theo các cam kết ghi trong hợp đồng.
+ Yêu cầu hợp đồng: Là các văn bản giao kế hoạch của Hội đồng quản trị, giao nhiệm
vụ của cấp trên; Hồ sơ mời thầu, công văn yêu cầu của Chủ đầu tư, giấy đề nghị của
đơn vị sản xuất…
Từ những khái niệm cơ bản trên, chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu từng công việc
cụ thể mà PECC1 phải thực hiện trong giai đoạn này:
+ Tiếp nhận yêu cầu hợp đồng:
Nhân viên đơn vị chủ trì ghi, ký nhận vào sổ giao nhận công văn, hồ sơ tài liệu.
Trưởng đơn vị chủ trì phối hợp cùng Trưởng các đơn vị có liên quan xem xét
yêu cầu hợp đồng và khả năng đáp ứng của Công ty. Trưởng đơn vị chủ trì tổng
hợp ý kiên, báo cáo Tổng Giám đốc công ty quyết định.
+ Xử lý yêu cầu hợp đồng:

Trường hợp Công ty không đáp ứng được yêu cầu hợp đồng (như yêu cầu của
Chủ đầu tư ngoài lĩnh vực hoạt động và khả năng đáp ứng của Công ty về tài
chính, nhân lực, tiến độ…), đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản trình Tổng Giám
đốc ký và trả lời lại đơn vị lập yêu cầu hợp đồng.
Trường hợp Công ty đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Chủ đầu tư:
- Tổng Giám đốc chỉ đạo cho các đơn vị có liên quan bằng “Phiếu giải quyết
công việc” hoặc kết luận tại cuộc họp gồm có các đơn vị liên quan để xem
xét nội dung công việc và tổ chức thực hiện.
- Phòng kinh tế kế hoạch dự thảo “Quyết đinh giao nhiệm vụ” trình Tổng
Giám đốc quyết định.
+ Lập đề cương, dự toán chi phí, Hồ sơ dự thầu:
Đơn vị chủ trì, đơn vị sản xuất lập Hồ sơ dự thầu, Tổng Giám đốc xem xét, ký
duyệt Hồ sơ gửi Chủ đầu tư.
Đơn vị sản xuất lập đề cương chi tiết
Phòng kinh tế kế hoạch phối hợp đơn vị có liên quan soạn thảo văn bản trình
Tổng Giám đốc ký gửi Chủ đầu tư: Đề cương dự toán, hồ sơ dự thầu và ghi vào
“Phiếu giao nhận hồ sơ”.
+ Bảo vệ, giải trình đề cương dự toán, tham gia đấu thầu: Trong giai đoạn này; Tổng
Giám đốc, Phòng kinh tế kế hoạch, Đơn vị sản xuất, Chủ nhiệm thiết kế và Khảo sát
chính sẽ bảo vệ, giải trình đề cương dự toán/hồ sơ dự thầu trước các cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đề nghị của Chủ đầu tư.
+ Dự thảo hợp đồng, thương lượng và ký kết hợp đồng:
Đơn vị chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan soạn thảo hợp đồng tư vấn theo
nội dung Đề cương đã được duyệt/kết quả trúng thầu, hợp đồng giao thầu phụ.
Đơn vị chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan tiến hành thương thảo hợp đồng
với đối tác. Sau khi hai bên thống nhất các điều khoản của hợp đồng, Trưởng
đơn vị chủ trì và Phòng kinh tế kế hoạch ký nhỏ và trình Tổng Giám đốc ký kết
chính thức với Chủ đầu tư.
Phòng kinh tế kế hoạch tập hợp hồ sơ tài liệu, đăng ký vào sổ “Số hiệu công
trình”, ghi “Sổ theo dõi hợp đồng”.

Đơn vị chủ trì, các Đơn vị sản xuất, Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng tài chính –
kế toán lưu theo dõi, và tiến hành thực hiện hợp đồng.
2.1.2.Giai đoạn thực hiện hợp đồng:
Sau khi đã thương lượng và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư, công ty sẽ chuyển
sang giai đoạn thực hiện hợp đồng. Trong giai đoạn này, công ty sẽ thực hiện theo từng
giai đoạn như sau:
2.1.2.1.Khởi động:
Trước khi tiến hành thực hiện hợp đồng, công ty sẽ giao nhiệm vụ chủ trì thiết
kế và nhiệm vụ cụ thể cho các phòng liên quan trong công ty. Sau đó là cử chủ nhiệm
khảo sát, chủ trì khảo sát.
Sau khi đã cử các chức danh và phân công các nhiệm vụ cho các phòng ban thì
giữa các phòng ban trong công ty tham gia thực hiện dự án sẽ diễn ra cuộc họp kick –
off, trước khi tiến hành thực hiện hợp đồng để tìm ra phương án thực hiện hợp đồng và
phần công việc cụ thể của từng phòng ban, từng cá nhân có tham gia thực hiện hợp
đồng.
Sau cuộc họp kick – off, các phòng ban trong công ty đã xác định được phần
công việc của mình và khoảng thời gian để thực hiện phần công việc đó, tuy nhiên bên
cạnh những công việc mà công ty có thể làm được thì vẫn có những phần số liệu phục
vụ cho công tác thiết kế mà công ty không thể tự thu thập, do đó, để có những số liệu
này, công ty sẽ phải ký các hợp đồng với các thầu phụ để thực hiện các phần công việc
mà công ty không thực hiện được.
Khi các công việc khởi động đã được hoàn thành, công ty sẽ bắt đầu thực hiện
các công việc cụ thể trong hợp đồng.
2.1.2.2.Thực hiện công tác khảo sát:
Phòng kinh tế kế hoạch tham mưu cho Tổng Giám đốc ký giao nhiệm vụ khảo
sát công trình cho đơn vị khảo sát bằng Chỉ thị công tác. Chỉ thị công tác cho đơn vị
khảo sát có thể chung với đơn vị thiết kế nếu cùng chung công trình. Đơn vị khảo sát
căn cứ vào nhiệm vụ được giao đề cử các chức danh khảo sát: Chủ nhiệm khảo sát, chủ
trì khảo sát các chuyên ngành thông qua phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động xem xét
trình Tổng Giám đốc quyết định.

Chủ nhiệm khảo sát – Chủ trì khảo sát nghiên cứu yêu cầu của chủ nhiệm thiết
kế, thu thập và phân tích các tài liệu đã có để từ đó thành lập đề cương khảo sát. Đơn vị
khảo sát và chủ nhiệm thiết kế có trách nhiệm kiểm tra nội dung đề cương nhiệm vụ
khảo sát, sau đó chuyển cho phòng kinh tế kế hoạch để lập dự toán chi phí.
Đơn vị khảo sát sẽ trình Tổng Giám đốc ký thông qua đề cương nhiệm vụ khảo
sát và tiến hành in ấn xuất bản. Sau đó, chủ nhiệm khảo sát – chủ trì khảo sát, đơn vị
khảo sát, chủ nhiệm thiết kế, phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm giải trình nội dung
đề cương nhiệm vụ khảo sát với khách hàng và hiệu chỉnh nội dung theo ý kiến của
khách hàng.
Khi đề cương nhiệm vụ khảo sát đã được khách hàng chấp nhận, chủ nhiệm
thiết kế phối hợp với chủ nhiệm khảo sát nghiên cứu đề cương nhiệm vụ khảo sát được
duyệt, thu thập và phân tích các tài liệu của công trình, các tiêu chuẩn, qui phạm, qui
định để lập phương án kỹ thuật khảo sát trình Công ty ký duyệt và gửi Chủ đầu tư,
phòng kinh tế kế hoạch để theo dõi, đôn đốc tiến độ. Nội dung của nhiệm vụ kỹ thuật
sẽ gồm các phần sau:
+ Chi tiết thành phần, khối lượng, yêu cầu kĩ thuật
+ Chỉ dẫn các phương pháp thực hiện
+ Tiến độ thực hiện
+ Tài liệu giao nộp
Trước khi thực hiện khảo sát, đơn vị khảo sát sẽ tiến hành lập phương án thi
công với các nội dung chính sau:
+ Nhiệm vụ, yêu cầu kỹ thuật và khối lượng công tác khảo sát
+ Tài liệu ban đầu
+ Phương án tổ chức thi công
+ Tiến độ thực hiện, hoàn thành, kiểm tra, giao nộp sản phẩm
+ Dự trù nhân lực, vật tư, kinh phí
+ Các biện pháp an toàn lao động
Phương án thi công do Trưởng đơn vị khảo sát duyệt và chủ trì khảo sát thông
qua. Sau đó, công tác khảo sát sẽ được thực hiện theo đề cương nhiệm vụ khảo sát,
nhiệm vụ kỹ thuật và phương án thi công đã được duyệt. Những vấn đề phát sinh trong

quá trình thực hiện khảo sát đòi hỏi thay đổi phương án thi công để thực hiện nhiệm vụ
kỹ thuật thì Cán bộ chủ trì thi công phải báo cáo và đề xuất phương án thi công mới
bằng văn bản trình Trưởng đơn vị khảo sát quyết định sau khi thông qua chủ trì khảo
sát. Những vấn đề phát sinh cần phải bổ sung, hiệu chỉnh nhiệm vụ kỹ thuật thě Cán bộ
chủ trě thi công phải báo cáo bằng văn bản cho Trưởng đơn vị khảo sát, chủ trì khảo
sát. Mọi quyết định điều chỉnh, thay đổi về khối lượng, tiến độ công việc do chủ nhiệm
khảo sát quyết định. Trường hợp việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ kỹ thuật mà làm
tăng khối lượng và làm chậm tiến độ, tăng kinh phí dự toán của đề cương khảo sát đã
được duyệt, chủ trì khảo sát thông qua chủ nhiệm khảo sát và chủ nhiệm thiết kế lập
báo cáo (trình Tổng Giám đốc ký công văn) giải trình với Chủ đầu tư để xin bổ sung,
điều chỉnh khối lượng, dự toán của đề cương nhiệm vụ khảo sát.
Hồ sơ khảo sát hiện trường phải được người phụ trách kỹ thuật đơn vị khảo sát
kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị khảo sát có thể tiến hành công tác kiểm tra
và lấy thông tin kết quả trực tiếp tại hiện trường. Từ những thông tin này, chủ nhiệm
khảo sát và chủ trì khảo sát sẽ tiến hành công tác phân tích, chỉnh lý, tổng hợp tài liệu
kết quả khảo sát thực địa để lập báo cáo khảo sát nhằm đảm bảo việc cung cấp tài liệu
đầy đủ và kịp thời cho chủ nhiệm thiết kế phục vụ công tác thiết kế đúng tiến độ.
Tài liệu gốc khảo sát phải có chữ ký của người lập, người kiểm tra và Trưởng
đơn vị khảo sát trước khi cấp cho chủ nhiệm khảo sát. Báo cáo khảo sát trước khi trình
Công ty ký phải được đơn vị khảo sát tổ chức kiểm tra chất lượng.
Sau khi báo cáo khảo sát được thẩm tra và phê duyệt thì báo cáo sẽ được xuất
bản và cấp cho chủ nhiệm thiết kế hoặc đơn vị thiết kế. Để có cái nhìn tổng quát về các
công việc cần thực hiện của công tác khảo sát, chúng ta sẽ cùng xem xét sơ đồ quy
trình khảo sát dưới đây.

×