Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn quản lý dự án Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án CDM tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.32 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa: - Các cô giáo, thầy giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Các anh chị trong ban Dịch vụ Tài chính – Tổng công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
Em là Lê Hồng Linh – sinh viên lớp Tài chính doanh nghiệp A, khó 48,
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Qua thời gian 04 năm học tập chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, và sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại
Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt nam em đã lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án CDM tại Tổng công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Cho đến nay, em đã
hoàn thành chuyên đề này đồng thời thu được những kiến thức, kinh nghiệm hết
sức quý báu trong thời gian học tập tại trường cũng như thực tập tại Tổng công ty.
Để có được kết quả nêu trên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
toàn thể các cô giáo, thầy giáo của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và đặc biệt
là các cô giáo, thầy giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích. Em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương đã dành
thời gian, công sức tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh các chị trong Ban dịch vụ Tài chính –
Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập tại Tổng công ty. Em xin cảm
ơn anh Bùi Công Huy – chuyên viên tư vấn, phòng phát triển dự án CDM đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình em đã giúp
đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Lê Hoàng Linh
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐỊNH NGHĨA VÀ VIẾT TẮT
- UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change – công
ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
- KP: Kyoto Protocol – Nghị định thư Kyoto
- Dự án CDM: Clean Development Mechanism – là dự án đầu tư sản xuất theo
công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí
nhà kính được Ban chấp hành quốc tế về CDM chấp thuận đăng ký và cấp chứng
chỉ giảm phát thải khí nhà kính.
- GHG: Greenhouse gases - Khí nhà kính: là các khí gây biến đổi khí hậu được
Nghị định thư Kyoto quy định, bao gồm: CO
2
, CH
4
, N
2
O, HFC
s
, PFC
s
, SF
6
và các

loại khí khác được quy định trong Nghị định thư Kyoto.
- CERs: Certified Emission Reductions – là chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính
được xác nhận do Ban chấp hành Quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM. 1 CERs
được xác định bằng 1 tấn CO
2
tương đương.
- CDM EB (hay EB): CDM Executive – Ban điều hành Quốc tế về CDM: là tổ
chức được các nước tham gia Công ước khung về biến đổi khí hậu thành lập và uỷ
quyền giám sát các dự án CDM.
- DNA: Designated National Authority - Cơ quan thẩm quyền quốc gia của nước
chủ nhà: là cơ quan có thẩm quyền do nước chủ nhà thành lập, chịu trách nhiệm
xét duyệt các dự án CDM trong nước.
- DOE: Designated Operational Entity – là tổ chức tác nghiệp được chỉ định, được
“Hội nghị/ phiên họp các bên có quyền hạn đưa ra hướng dẫn về CDM” thành lập
dựa trên khuyến nghị của EB. DOE có chức năng đánh giá các đề xuất dự án
CDM cũng như xem xét và xác nhận mức giảm thải khí nhà kính do tác động của
con người. Một cơ quan tác nghiệp DOE chỉ tiến hành phê chuẩn, thẩm tra
hoặc chứng nhận đối với một dự án CDM nhất định.
- PDD: Project Design Document – văn kiện thiết kế dự án thể hiện các nội dung
cần thiết về mặt kỹ thuật và tổ chức các hoạt động Dự án và là yếu tố quan trọng
khi tiến hành thẩm định, đăng ký và thẩm tra lại dự án như yêu cầu của KP đối với
UNFCCC. Văn kiện thiết kế dự án chứa đựng các thông tin về phương pháp cơ
bản và nguyên tắc giám sát đã được phê chuẩn để thực hiện hoạt động dự án, bao
gồm cả số liệu theo dõi và các phương thức tính toán.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cụm từ “Biến đổi khí hậu” thường xuyên được
nhắc tới trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là bởi nhân loại hiện đang

được tận mắt chứng kiến những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu tới sự
phát triển của con người. Những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán,
bão lụt… và nghiêm trọng hơn là sức ép về ô nhiễm môi trường là những biểu
hiện rõ nét nhất của biến đổi khí hậu. Trong tương lai gần, đối tượng chịu tác
động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu là người dân nghèo ở các nước đang phát
triển. Có thể nói biến đổi khí hậu đã và đang huỷ hoại những nỗ lực quốc tế trong
cuộc chiến chống đối nghèo ở các nước đang phát triển.
Với tầm nhìn thiên niên kỷ, năm 1992 các nhà lãnh đạo của 154 quốc gia
đã ký “Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu” trong đó cam kết
sẽ cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính do các nước này thải ra. Nhằm
giúp các nước này thực hiện được cam kết nêu trên, Liên hợp quốc đưa ra nghị
định thư Kyoto (năm 1997), quy định về các cơ chế linh hoạt để thực thi cam kết.
Một trong các cơ chế đó là “Cơ chế phát triển sạch - CDM”. Cơ chế này cho
phép các nước đang phát triển nhận được nguồn tài trợ về tài chính, công nghệ
từ các nước phát triển nhằm giúp các nước này thực thi chính sách quốc gia về
môi trường những vẫn đảm bảo phát triển bền vững. Sớm nhận thức được lợi
ích từ cơ chế này, Việt Nam đã chủ động tham gia nghị định thư Kytoto và triển
khai việc phát triển các “dự án sạch” hay “dự án CDM” trong nước.
Hiện nay, tại Việt Nam đã có sự hiện diện của nhiều tổ chức trong nước và
quốc tế cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các dự án
CDM. Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam trực thuộc Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam là một trong số những tổ chức như vậy. Bên cạnh nhiệm vụ
chính là đảm bảo thu xếp nguồn vốn cho các dự án của Tập đoàn, Tổng công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khớ đã và đang tiến hành hoạt động tư vấn phát triển các
dự án CDM cho các đơn vị trong ngành Dầu khí. Tuy nhiên có thể thấy trong thời
gian qua, hoạt động tư vấn phát triển các dự án CDM của PVFC chưa đạt được
hiệu quả như mong đợi.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các dự án CDM tại Việt
Nam nói chung và trong ngành Dầu khí nói riêng, đề tài: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tư vấn phát triển dự án CDM tại Tổng công ty tài chính Cổ phần
dầu khí” được lựa chọn nghiên cứu.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1. Hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án của công ty tài chính.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án CDM tại Tổng
công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án CDM
tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái quát về Công ty Tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Nghị định số 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Công ty Tài chính thì “Công ty Tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới
01 năm. Công ty Tài chính bao gồm loại hình Công ty Tài chính tổng hợp
được thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ theo quy định và Công ty Tài
chính chuyên ngành hoạt động chủ yếu trên một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu
dùng hoặc phát hành thẻ tín dụng và các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.”
Hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam nhằm mục tiêu ban đầu là

huy động và điều hồ nguồn vốn trong nội bộ các tổng công ty, phục vụ sự phát
triển của tổng công ty. Tuy nhiên, ngoài thực hiện tốt các nhiệm vụ của tập
đoàn, các Công ty Tài chính hiện nay còn đa dạng hoá dịch vụ để mở rộng thị
trường và phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác trên thị trường tài chính.
1.1.1.2 Các mô hình Công ty Tài chính
Theo hình thức thành lập, có thể chia Công ty tài chính thành năm loại:
Công ty Tài chính nhà nước - là Công ty Tài chính do Nhà nước trực tiếp đầu
tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty Tài chính cổ phần
- là Công ty Tài chính được hình thành dưới hình thức tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn, thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh. Cơng ty Tài chính trực
thuộc tổ chức tín dụng - là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành
lập bằng nguồn vốn tự có của nó. Công ty Tài chính trực thuộc tổ chức tín
dụng có tư cách pháp nhân và hạch toán một cách độc lập. Công ty Tài chính
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
liên doanh - là Công ty Tài chính được thành lập trên cơ sở góp vốn giữa nước
sở tại và nước ngoài dựa trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty Tài chính
100% vốn nước ngoài - là Công ty tài chính được thành lập bằng nguồn vốn
của tổ chức tín dụng nước ngoài trong khuôn khổ quy định của pháp luật của
nước sở tại.
Theo hình thức sở hữu, có thể chia công ty tài chính thành hai loại: Công ty
tài chính độc lập - là loại hình Công ty tài chính hoạt động độc lập. Công ty
Tài chính đứng độc lập có thể đầu tư vào một lĩnh vực như tiêu dùng (tài trợ
cho cá nhân, hộ gia đình để mua hàng hoá dưới hình thức tín dụng), đại diện là
Công ty Tài chính tiêu dùng Prudential Việt Nam. Công ty Tài chính đứng độc
lập đầu tư vào nhiều lĩnh vực như loại Công ty Tài chính Thương mại (tập
trung vào cho vay, đầu tư trung và dài hạn cho đối tượng doanh nghiệp), đại
diện là CityGroup. Công ty Tài chính trực thuộc Tập đoàn: là các Công ty Tài
chính do một tập đoàn (công ty mẹ) lập nên và thường đóng vai trị đảm bảo

hoạt động tài chính trong nội bộ tập đoàn. Đại diện là Công ty Tài chính cổ
phần Dầu khí Việt Nam, Công ty Tài chính cổ phần Điện lực, Công ty Tài
chính Bưu điện …
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính
Huy động vốn: Công ty Tài chính được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn (từ 1
năm trở lên) của các cá nhân, tổ chức; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các loại
giấy tờ có giá khác; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Hoạt động tín dụng:
Các Công ty Tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
Cho vay (bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay theo uỷ
thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của Luật các Tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác; cho vay tiêu dùng
dưới hình thức mua nhà trả góp.)
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;
cụ thể là: cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức tín dụng khác; cấp tín
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
Các Công ty Tài chính được phép mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hành Nhà
nước và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà
nước cho phép. Bên cạnh đó, các Công ty Tài chính cũng được phép thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Bảo lãnh
Công ty tài chính nhận bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình

đối với người được bảo lãnh.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, Công ty Tài chính còn tiến hành các hoạt động
như: góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác;
đầu tư các dự án theo hợp đồng; tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại
tệ, vàng; làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
các doanh nghiệp. Công ty Tài chính được phép nhận uỷ thác, hoặc làm đại lý
trong các lĩnh vực có liên quan tới tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính tiền tệ, đầu tư. Thực hiện
nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2 Hoạt động tư vấn phát triển dự án của Công ty Tài chính
1.1.2.1 Hoạt động tư vấn của Công ty Tài chính
Tư vấn được hiểu là việc góp ý kiến về những vấn đề được hỏi, nhưng
không có quyền quyết định. Xã hội càng phát triển, “việc góp ý” – nội dung cơ
bản của tư vấn – càng được mở rộng hơn rất nhiều. Các nhà tư vấn, các công ty
tư vấn chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc “góp ý” mà đã và đang thực
hiện nhiều nội dung khác quan trọng hơn như: nghiên cứu và cảnh báo rủi ro;
nghiên cứu và đưa ra các ý kiến về việc chấp hành các quy định của pháp luật;
nghiên cứu đưa ra các phương án đầu tư và lựa chọn phương án tối ưu trong
kinh doanh, đầu tư… Theo đà phát triển của nền kinh tế, hoạt động tư vấn đã
trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập và ngày càng phát triển. Trên cơ sở
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đó, các Công ty tài chính hiện đang thực hiện các hoạt động tư vấn sau:
Tư vấn thu xếp vốn
Công ty Tài chính nắm bắt nhu cầu vốn của doanh nghiệp và đưa ra cấu
trúc vốn phù hợp và hiệu quả nhất cho nhu cầu đó dựa trên cơ sở về khả năng,
nguồn lực sẵn có cũng như tính khả thi của phương án kinh doanh của khách

hàng. Bên cạnh đó các Công ty Tài chính cũng cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin cập nhật nhất về tình hình thị trường vốn trong và ngoài nước,
về các công cụ tài chính có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp
Công ty Tài chính có thể tiến hành xây dựng lộ trình chuyển đổi doanh
nghiệp (bao gồm xây dựng đề án chuyển đổi doanh nghiệp, mô hình doanh
nghiệp mới, xây dựng phương án chuyển đổi, xây dựng điều lệ, quy chế tài
chính…), giúp doanh nghiệp chuẩn bị và hoàn thiện các loại hồ sơ, tài liệu.
Bên cạnh đó các Công ty Tài chính còn tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
(trong trường hợp tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp).
Tư vấn phát hành chứng khoán
Phân tích tình hình doanh nghiệp, cũng như nhu cầu vốn để tư vấn về việc
ra quyết định phát hành chứng khoán. Công ty Tài chính có thể tư vấn hoặc
thay mặt doanh nghiệp làm việc với các tổ chức liên quan và đáp ứng các thủ
tục (như lập hồ sơ, bản cáo bạch…); tư vấn chọn thời gian, địa điểm, giá và
phương thức phát hành; tư vấn quản lý sau phát hành.
Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Công ty Tài chính giúp doanh nghiệp tìm kiếm các công ty mục tiêu, tìm
kiếm đối tác chiến lược hoặc tìm kiếm, thu xếp đối tác góp vốn bổ sung trong
các dự án của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty Tài chính còn hỗ trợ doanh
nghiệp trong công tác chuẩn bị mua/bán (bao gồm lập phương án mua bán, xây
dựng hồ sơ doanh nghiệp, phân tích đánh giá doanh nghiệp…).
Tư vấn khác
Bên cạnh những hoạt động tư vấn nêu trên, các Công ty Tài chính còn tiến
hành các hoạt động tư vấn khác như: tư vấn xây dựng chiến lược tài chính, tư
vấn thiết lập hệ thống quản trị tài chính, tư vấn về quản lý dòng tiền, tư vấn về
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tổ chức hoạt động bộ máy tài chính, kế toán…

1.1.2.2 Tư vấn phát triển dự án của Công ty Tài chính
Theo từ điển Oxford của Anh: Dự án (project) là một ý đồ, một nhiệm vụ
được đặt ra, một kế hoạch được vạch ra để hành động. Theo tiêu chuẩn của
Australia: Dự án là một dự kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu,
có kết thúc bao hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Theo định
nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN 9000:2000:
“Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp
và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.”
Mỗi dự án sau khi được lập ra, để thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về
nguồn lực có thể là của cải hữu hình hoặc đầu tư chất xám, công sức. Để có thể
thực hiện tốt các dự án, đảm bảo các mục tiêu cũng như giảm thiểu các chi phí,
tránh lãng phí thời gian, nguồn lực… ngày càng nhiều doanh nghiệp hiện đang
tìm đến hoạt động tư vấn của các Công ty tài chính.
Hoạt động tư vấn phát triển dự án là một trong số những hoạt động tư vấn
của các Công ty Tài chính. Hoạt động tư vấn phát triển dự án được hiểu là việc
các Công ty Tài chính tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến dự án (tình
hình tài chính của doanh nghiệp, lợi nhuận dự kiến mà dự án có thể mang lại,
các quy định, pháp luật liên quan…) trên cơ sở đó, phân tích đánh giá những
lợi ích về mặt kinh tế, mà dự án có thể mang lại, từ đó đưa ra ý kiến tư vấn cho
chủ đầu tư nhằm đảm bảo dự án có thể được thực hiện và mang lại lợi ích lớn
nhất cho chủ đầu tư. Ngoài ra, Công ty Tài chính còn tiến hành tư vấn điều
chỉnh cấu trúc vay và kế hoạch trả nợ hợp lý cho dự án, hoặc tiến hành việc
cung cấp tài chính cho dự án nếu thấy khả thi. Ngoài ra, Công ty Tài chính
cũng thực hiện việc tư vấn phát triển các dự án mang tính đặc thù của ngành ví
dụ các dự án CDM của ngành điện lực, dầu khí…
Quy trình tư vấn phát triển dự án của Công ty Tài chính
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Nghiên cứu khả thi
Đây là giai đoạn khảo sát dự án, Công ty tài chính tiến hành thu thập,
nghiên cứu các thông tin có liên quan đến dự án nhằm đưa ra ý kiến về tính
khả thi của việc thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, các Công ty tài chính có
thể tiến hành tư vấn về pháp luật (như các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, hoặc dự báo những biến động trong chính sách và pháp luật có khả năng
ảnh hưởng đến dự án trong tương lai…); tư vấn về những ưu đãi đối với dự án;
tư vấn về những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp trong quá trình thực hiện dự
án; hoặc thời gian chuẩn bị cần thiết để doanh nghiệp có thể chính thức thực
hiện dự án… Kết quả của bước này là việc Công ty tài chính đưa ra kết luận là
doanh nghiệp có (hoặc không có) khả năng thực hiện dự án.
Bước 2: Xây dựng tài liệu dự án
Sau khi có đủ cơ sở để kết luận doanh nghiệp có khả năng thực hiện dự án,
Công ty tài chính tiến hành giúp đỡ doanh nghiệp soạn thảo và chuẩn bị các tài
liệu có liên quan (như soạn thảo các nội quy, quy chế, thoả ước về lao động,
chuyển giao công nghệ,…) và hoàn tất các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật. Công ty tài chính đóng vai trị là đầu mối trao đổi và thống nhất
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
10
Nghiên cứu khả thi
Xây dựng tài liệu dự án
Xin phê duyệt
Tài chính dự án
Tư vấn sau dự án
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin giữa doanh nghiệp và các bên có liên quan.
Bước 3: Xin phê duyệt
Các tài liệu, văn bản kèm theo của dự án sẽ được gửi đến các cơ quan có

thẩm quyền trong việc phê duyệt để nghiên cứu, xem xét và có ý kiến bằng văn
bản. Các cơ quan này sẽ tiến hành những hoạt động như khảo sát hiện trường
dự án, yêu cầu các bên tham gia dự án trực tiếp thuyết trình về dự án hay trả
lời các câu hỏi liên quan… Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành
phê duyệt, cấp phép cho việc thực hiện dự án. Các công ty tài chính hỗ trợ
doanh nghiệp tư vấn doanh nghiệp trong các trình tự, thủ tục nộp các tài liệu,
văn bản; hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thuyết trình hay giải trình các vấn
đề liên quan đến dự án; giúp đỡ doanh nghiệp chỉnh sửa nội dung các tài liệu
theo yêu cầu trong suốt quá trình phê duyệt.
Bước 4: Tài chính dự án
Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư trong nước (hoặc nước ngoài) tiến
hành góp vốn bằng tiền, công nghệ, các tài sản hợp pháp khác để tiến hành
thực hiện dự án. Đối với một số trường hợp, các Công ty tài chính có thể tham
gia cung cấp tài chính cho dự án nếu xét thấy việc cung cấp tài chính cho dự án
là khả thi hoặc có yêu cầu từ phía doanh nghiệp.
Bước 5: Tư vấn sau dự án
Sau khi dự án được triển khai thực hiện và đi vào hoạt động, tuỳ từng loại
dự án cụ thể mà công ty tài chính có thể tiến hành các hoạt động như: tư vấn
doanh nghiệp trong việc lựa chọn đối tác mua đối với sản phẩm đầu ra của dự
án; phối hợp với doanh nghiệp trong việc thanh tra, giám sát hoạt động của dự
án trong suốt vòng đời của dự án…
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN CỦA CÔNG
TY TÀI CHÍNH
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án của công
ty tài chính
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa: “Hiệu quả là kết quả
mong muốn, là những kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội

dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau.”
Còn theo quan điểm của Công ty Tài chính, hiệu quả của hoạt động tư vấn
phát triển dự án là sự tương quan giữa kết quả của hoạt động tư vấn với những
chi phí mà công ty phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động tư vấn.
Hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án là một khái niệm tương đối, nó
vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể định lượng được như lợi nhuận từ
hoạt động động tư vấn, thời gian thực hiện dự án…) vừa trừu tượng (thể hiện
qua sự hài lòng của khách hàng, mức độ chính xác của hoạt động tư vấn …)
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án của
công ty tài chính
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Có thể đo lường hiệu quả hoạt động tư vấn thông qua
 Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn của Công ty.
 Mức độ chính xác của hoạt động tư vấn: được biểu hiện qua kết quả của
mỗi bước trong quá trình tư vấn:
Nội dung Chỉ tiêu đánh giá Chỉ tiêu chấp nhận
1. Nghiên cứu khả thi - Độ chính xác của báo cáo
nghiên cứu khả thi
- Báo cáo có độ chính xác
cao, khái quát được đầy đủ
các khả năng có thể xảy ra
khi phát triển dự án.
2. Xây dựng tài liệu dự án - Chất lượng tài liệu dự án - Tài liệu dự án rõ ràng, đầy
đủ, đủ cơ sở để thuyết phục
các cơ quan có thẩm quyền
trong việc phê duyệt.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Xin phê duyệt - Mức độ nhạy bén của hoạt

động tư vấn
- Bám sát tình hình phê
duyệt dự ỏn, tích cực chủ
động tư vấn cho doanh
nghiệp chỉnh sửa tài liệu dự
án (nếu cần)
4. Tài chính dự án - Mức độ nhạy bén của hoạt
động tư vấn
- Tư vấn chính xác, phù hợp
với tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp tài chính (nếu
cần) đủ và đúng tiến độ dự
án
5. Tư vấn sau dự ỏn - Mức độ nhạy bén của hoạt
động tư vấn
- Bám sát tình hình hoạt
động của dự án, tư vấn kịp
thời, chính xác cho doanh
nghiệp khi cần thiết.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
 Số lượng khách hàng quay trở lại tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn của
Công ty (khách hàng trung thành).
 Thời gian hoàn thành dự án: một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu
quả của hoạt động tư vấn phát triển dự án là thời gian hoàn thành của dự
án. Thời gian hoàn thành dự án càng ngắn sẽ giúp chủ đầu tư tránh được
những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời
giúp công ty tài chính có thể nhanh chóng thu hồi lại khoản tín dụng đã
cấp cho dự án (nếu có). Mặt khác, thời gian hoàn thành dự án ngắn cũng
phản ánh tính chuyên nghiệp, mức độ làm việc tích cực, khẩn trương

của đội ngũ tư vấn và góp phần nâng cao hình ảnh của công ty đối với
khách hàng.
 Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn
Có nhiều nguồn đem lại lợi nhuận từ hoạt động tư vấn phát triển dự án
trong đó:
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Phí tư vấn: là khoản tiền mà chủ đầu tư cam kết trả cho Cơng ty tài chính.
Phí tư vấn có thể được trả trước hoặc sau khi dự án được hoàn thành tuỳ theo
thoả thuận ban đầu với chủ đầu tư.
Lợi nhuận từ hoạt động thu xếp vốn/ tín dụng cho dự án hoặc cung cấp
máy móc công nghệ cho dự án: bên cạnh hoạt động tư vấn dự án, các công ty
tài chính có thể tiến hành cung cấp dịch vụ tài chính cho dự án nếu chủ đầu tư
có nhu cầu và công ty tài chính xét thấy việc cung cấp tài chính là khả thi.
Ngoài ra, đối với một số dự án lớn, công ty tài chính còn đứng ra làm trung
gian cung cấp máy móc, công nghệ cho dự án.
Đối với các dự án mang tính đặc thù khác như các dự án CDM, công ty
tài chính tiếp tục tham gia cùng chủ dự án trong các giai đoạn kế tiếp của dự án
như theo dõi, giám sát, môi giới kinh doanh chứng chỉ giảm thải CERs … và
nhận được một khoản phí tư vấn được xác định theo công thức:
Phí tư vấn = (Số lượng CERs bán ra) x (Giá thị trường) x (% phí tư vấn)
Trong đó, % phí tư vấn trong khoảng từ 10-15% tuỳ thuộc vào quy mô dự
án. Phí tư vấn đối với các dự án lớn (số lượng CERs > 500.000) thường nhỏ
hơn phí tư vấn đối với các dự án nhỏ (số lượng CERs < 500.000).
 Chỉ tiêu đặc thù khác
Đối với một số dự án có tính chất đặc thù ví dụ như các dự án CDM là các
dự án nhằm làm giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, các công ty tài
chính có trách nhiệm nghiên cứu các phương án khả thi và tư vấn cho chủ đầu
tư trong việc lựa chọn dự án CDM phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Bên

cạnh đó, trong quá trình tư vấn các công ty tài chính còn có trách nhiệm giám
sát nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng theo thiết kế ban đầu, bao gồm
cả mức độ giảm phát thải mục tiêu. Chính vì vậy, mức độ giảm phát thải cũng
là một tiêu chí quan trọng khi đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự
án CDM.
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chất lượng nhân sự
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với hoạt động tư vấn, lao động của đội ngũ chuyên viên tư vấn (bao
gồm cả các cấp quản lý) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch
vụ. Hoạt động tư vấn phát triển dự án là một quá trình phức tạp, đòi hỏi các
chuyên viên tư vấn thu thập và đánh giá những thông tin trên một phạm vi
tương đối rộng (thông tin từ nền kinh tế nói chung và từ khách hàng nói riêng)
để đưa ra ý kiến của mình. Quá trình này cần đến những đánh giá mang tính
chủ quan của chuyên viên tư vấn. Có thể thấy, hiệu quả hoạt động tư vấn dự án
phụ thuộc lớn vào chất lượng của đội ngũ chuyên viên tư vấn (chuyên viên tư
vấn và các cấp quản lý). Họ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức để có
thể đánh giá chính xác và tư vấn cho khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ Công ty
nói chung và chuyên viên tư vấn nói riêng thể hiện hình ảnh của Công ty Tài
chính trong mắt khách hàng. Vỡ vậy, việc nâng cao chất lượng nhân sự sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn phát triển dự án.
1.3.1.2 Yếu tố kỹ thuật trong hoạt động tư vấn
Các Công ty Tài chính tự thiết kế cho riêng mình các quy trình kỹ thuật,
các bước và phương pháp riêng để giúp đội ngũ chuyên viên tư vấn có thể thực
hiện công việc được giao. Hệ thống các quy trình kỹ thuật này sẽ đảm bảo việc
tư vấn được thực hiện một cách khoa học, giảm chi phí về tiền bạc, thời gian,

công sức cho cả khách hàng và chuyên viên tư vấn, đồng thời giảm thiểu rủi ro
có thể gặp phải trong hoạt động tư vấn. Trong các yếu tố kỹ thuật phải kể đến
sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính được thiết kế chuyên cho hoạt động tư
vấn, giúp cho các chuyên viên tư vấn có thể thu thập, xử lý và tính toán các chỉ
tiêu một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Việc áp dụng các phương
pháp khoa học trong hoạt động tư vấn cho thấy tính chuyên nghiệp của công ty
tài chính, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót trong quá trình tình toán,
đồng thời tạo lòng tin đối với khách hàng.
1.3.1.3 Công tác tổ chức, quản lý của Công ty Tài chính
Quản lý là nhân tố không thể thiếu đồng thời cũng hết sức quan trọng trong
mọi hoạt động kinh tế xã hội. Quá trình quản lý giúp đảm bảo công việc tư vấn
được tiến hành theo đúng quy trình kỹ thuật của công ty cũng như đảm bảo các
chuyên viên tư vấn tuân theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp. Trong hoạt động
tư vấn dự án, để có thể xem xét và đánh giá đúng dự án cần có sự phối hợp của
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
các phòng ban với nhau. Chính vì vậy, việc sắp xếp hợp lý chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban để phối hợp công việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động tư vấn.
1.3.1.4 Sự phối hợp giữa các phòng ban khác trong quá trình tư vấn
Do tính chất chuyên môn hoá cao của hoạt động tư vấn, mỗi phòng ban
trong Công ty Tài chính chỉ chịu trách nhiệm tư vấn ở một khía cạnh nhất định
của dự án (ví dụ tư vấn về tình hình tài chính doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, tư vấn thu xếp vốn cho dự án,… ) Đối với những dự án lớn,
phức tạp việc tư vấn đòi hỏi sự phối hợp tốt giữa các phòng ban, đảm bảo cung
cấp kịp thời các yếu tố cần thiết, nhờ đó mà hoạt động tư vấn mới đạt được
hiệu quả.
1.3.1.5 Điều kiện làm việc
Đây là nhân tố quan trọng giúp đội ngũ chuyên viên tư vấn thực hiện tốt

công việc của mình. Các yếu tố này có thể kể đến như: cơ sở vật chất (máy
tính, máy fax, mạng máy tính, phương tiện liên lạc…). Các yếu tố này gián
tiếp góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động tư vấn bởi nó có tác động tích cực tới
việc thu hút nhân viên cho công ty, đồng thời giúp tăng cường hình ảnh của
công ty đối với khách hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là sự tổng hợp tất cả những điều kiện kinh tế trong và
ngoài nước tác động đến hoạt động của công ty tài chính. Trong điều kiện nền
kinh tế tăng trưởng tốt, các doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc giải ngân vốn
cho các dự án cũng trở nên thuận lợi hơn. Do đó, hoạt động tư vấn phát triển
các dự án của công ty tài chính cũng gặp nhiều thuận lợi, các công ty tài chính
có thêm nhiều chọn lựa về khách hàng.
1.3.2.2 Môi trường pháp lý
Mọi thành phần kinh tế có quyền tự do hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng phải tuân theo khuôn khổ pháp luật. Các công ty Tài chính không phải
là ngoại lệ. Nếu các văn bản pháp lý không rõ ràng, đồng bộ hoặc bất ổn định
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
sẽ tạo ra những khe hở và tình trạng “lách luật” trong hoạt động kinh doanh.
Điều này gây khó khăn cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như hoạt động tư vấn của các Công ty Tài chính. Chính vì vậy,
các quy định, quy chế do Nhà nước ban hành cần phải đầy đủ, chặt chẽ, rõ
ràng và kịp thời. Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường pháp lý ổn định, là cơ
sở để các doanh nghiệp nói chung và công ty tài chính nói riêng hoạt động có
hiệu quả.
1.3.2.3 Chất lượng nguồn thông tin
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và mạng Internet,

việc tiếp cận các nguồn thông tin đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy nhiên,
trong điều kiện nền kinh tế tri thức như hiện nay, các yếu tố có thể thay đổi
hàng ngày, hàng giờ, việc nắm bắt nguồn thông tin chính xác, kịp thời ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tư vấn của Công ty Tài chính. Trái ngược với
tình trạng nguồn thông tin tràn ngập là tình trạng thiếu nguồn thông tin cần
thiết cho hoạt động tư vấn. Điều này có thể do chủ đầu tư do thiếu hiểu biết về
dự án CDM nên từ chối cung cấp các thông tin cần thiết để các công ty tài
chính có thể thực hiện tốt hoạt động tư vấn của mình. Thông tin nói chung và
thông tin kinh tế, tài chính nói riêng là yếu tố đầu vào của hoạt động tư vấn.
Hoạt động tư vấn chỉ có thể đạt được hiệu quả khi chất lượng nguồn thông tin
đầu vào này được đảm bảo.
1.3.2.4 Nhân tố nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động tư vấn của Công ty Tài
chính đã được mở rộng trên phạm vi thế giới. Hiện nay, ngày càng nhiều các
dự án có yếu tố nước ngoài đã và đang được các Công ty Tài chính tư vấn.
Điều này đặt ra cho công ty Tài chính không ít những thách thức như sự cạnh
tranh của các tổ chức tư vấn quốc tế với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn
phát triển dự án hay các quy định luật pháp quốc tế… Chính vì vậy, để hoạt
động tư vấn phát triển dự án thực sự đạt được hiệu quả, đòi hỏi các công ty tài
chính phải có hiểu biết về luật pháp quốc tế khi tham gia hoạt động trong môi
trường này.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
PHÁT TRIỂN DỰ ÁN CDM TẠI PVFC
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Tên gọi: Tổng Công ty Tài chính Cổ Phần Dầu khí Việt Nam

 Tên giao dịch: PetroVietnam Finance Joint Stock Corporation
 Tên viết tắt: PVFC
 Địa chỉ: 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Website: www.pvfc.com.vn
 Vốn điều lệ tại thời điểm hiện tại: 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ
đồng)
 Mục tiêu hoạt động
 Phát triển bền vững và trở thành một tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
 Phát huy tối đa vai trò một định chế tài chính chuyên nghiệp, vững mạnh của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia.
 Thu lợi nhuận tối đa và không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông.
 Đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nước.
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, được thành lập
ngày 19/6/2000 theo quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP, với phương châm hoạt
động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam”. Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở
thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
(PVN) và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh,
thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài
chính trong nước và bước đầu vươn ra thế giới.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2000: Công ty chính thức đặt trụ sở hoạt động đầu tiên tại 34B
Hàn Thuyên – Hà Nội.
Năm 2003: Công ty đã triển khai hoàn thành tốt việc phát hành trái phiếu
của Tập đoàn Dầu khí trong nước, thu về 300 tỷ đồng mệnh giá, tăng nguồn
vốn trung và dài hạn, tạo kênh huy động vốn ổn định cho phát triển ngành.
Năm 2004: với việc ra mắt Hội đồng quản trị, PVFC đã hoàn thiện cơ cấu

tổ chức theo mô hình mới. Cũng trong năm 2004, PVFC đã khai trương dịch
vụ Đại lý thu đổi ngoại tệ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khai
trương dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union và dịch vụ mua bán, chế tác
vàng bạc. Bên cạnh đó, PVFC tiếp tục triển khai dịch vụ nhận tiền gửi, uỷ thác
quản lý vốn của khách hàng trong và ngoài ngành. Tính đến ngày 31/12/2004,
tổng nguồn vốn huy động của Công ty ước đạt 3.800 tỷ đồng.
Năm 2005: Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tổng cộng có 7
Phòng giao dịch và 2 chi nhánh đã đi vào hoạt động, Tổng tài sản của PVFC
đạt 6.828 tỷ đồng.
Năm 2006: Công ty chính thức tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng, phát
hành thành công Trái phiếu Tài chính Dầu khí, tổng khối lượng huy động đạt
690 tỷ đồng quy đổi.
Năm 2007, PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, đánh dấu
bước ngoặt trong quá trình phát triển của Công ty. Trong năm 2007, PVFC
phát hành thành công trái phiếu Tài chính Dầu khí 2007 với tổng khối lượng
huy động đạt 1500 tỷ đồng.
Ngày 17/03/2008, PVFC chính thức thực hiện việc cổ phần hóa và chuyển
thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Đây là bước
chuyển mình từ công ty 100% vốn Nhà nước lên Tổng Công ty cổ phần. Theo
mô hình công ty đại chúng, PVFC có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng, trong đó, PVN
nắm giữ 78% cổ phần, cổ đông chiến lược nước ngoài là Morgan Stanley
(MSIHI) nắm giữ 10% cổ phần, còn lại là các cổ đông pháp nhân và thể nhân
trong và ngoài nước.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVFC
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại hội đồng Cổ đông

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyển lực cao nhất của PVFC. Đại hội
đồng quyết định việc tổ chức lại và giải thể PVFC, quyết định định hướng phát
triển của PVFC, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quẩn trị, thành
viên Ban kiểm soát.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của PVFC, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt Đại hội đồng Cổ đông quyết định các vấn đề liên quan đến
mục tiêu và lợi ích của PVFC, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại
hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra.
Ban điều hành
Gồm Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của PVFC và là người điều hành cao nhất mọi
hoạt động kinh doanh hàng ngày của PVFC.
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của PVFC.
Khối quản lý
Khối quản lý có chức năng tham mưu và giúp Tổng giám đốc chỉ đạo:
 Công tác nhân sự tổ chức: Thực hiện công tác nhân sự, tổ chức và phát
triển mạng lưới, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, công tác tiền lương
và chế độ chính sách đối với người lao động.
 Công tác Kế toán: thực hiện việc hạch toán kế toán, quản lý tài sản, nguồn
vốn, xây dựng, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của
Công ty.
 Công tác kế hoạch: Thực hiện công tác kế hoạch của PVFC, kế hoạch mua
sắm trang thiết bị, tài sản trong toàn PVFC, công tác xây dựng cơ bản trong
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A

21
Chuyên đề tốt nghiệp
toàn hệ thống PVFC.
 Công tác thị trường và phát triển sản phẩm: thực hiện công tác quản trị
thương hiệu, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, chăm sóc khách
hàng.
 Công tác thẩm định: thực hiện công tác thẩm định độc lập các hồ sơ/
phương án và định giá các loại tài sản có liên quan đến tín dụng, đầu tư
nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh.
 Công nghệ thông tin: thực hiện việc nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ
thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý cũng như phát triển hoạt động kinh
doanh của PVFC.
 Công tác quản lý rủi ro: thực hiện việc ban hành các cơ chế, chính sách và
chế độ đối với hoạt động tín dụng và đầu tư của PVFC; phân tích, đánh giá
và dự báo rủi ro; thực hiện giám sát, xây dựng và quản lý danh mục tín
dụng và đầu tư trong toàn hệ thống PVFC.
 Công tác Tổng hợp Pháp chế: tham mưu cho ban Tổng giám đốc về những
vấn đề pháp lý, chế độ liên quan đến hoạt động của PVFC, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của PVFC cũng như của người lao động trong
toàn hệ thống.
 Công tác Hành chính quản trị: thực hiện các công việc liên quan đến việc
bảo đảm cho văn phòng PVFC hoạt động hiệu quả, bao gồm: công tác quản
trị văn phòng, lễ tân, y tế, căng tin, mua sắm trang thiết bị, an ninh.
Khối kinh doanh
Khối kinh doanh có chức năng kinh doanh, tham mưu và giúp đỡ
Tổng giám đốc:
 Hoạt động đầu tư: thực hiện định hướng đầu tư theo từng lĩnh vực,
giai đoạn, thời kỳ trên cơ sở phát triển chung của ngành Dầu khí và nền
kinh tế. Tìm kiếm và thực hiện đầu tư dự án, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và
các loại chứng từ có giá khác; Quản lý sau đầu tư với các dự án PVFC tham

gia góp vốn; Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; Thực hiện nghiệp vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp …
 Hoạt động tín dụng: Tổ chức và triển khai các dịch vụ thu xếp vốn,
cấp tín dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp, dự án, cá nhân trong và ngoài
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tập đoàn; cung cấp các dịch vụ tín dụng khác theo quy định của NHNN và
PVFC.
 Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp: cung cấp dịch vụ tư vấn về tài chính
dự án, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp,
tư vấn phát hành chứng từ có giá, tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn
tái cơ cấu doanh nghiệp, và tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp cho các
tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế; cung cấp dịch vụ quản lý vốn và tài
sản; nghiên cứu, triển khai các dự án CDM (giảm phát khí thải) và các dịch
vụ tài chính khác theo quy định của PVFC.
 Quản lý dòng tiền: kiểm soát, cân đối dòng tiền trong toàn PVFC, sử dụng
và kinh doanh nguồn vốn của PVFC nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời và
hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh; thực hiện kinh doanh ngoại tệ và
các nghiệp vụ khác theo quy định của PVFC.
Các chi nhánh – Phòng giao dịch, Văn phòng đại diện
 Là đầu mối giao dịch của PVFC với các đơn vị trong và ngoài ngành tại các
tỉnh thành trên toàn quốc.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do PVFC uỷ quyền.
Các công ty thành viên
 Là các công ty chuyên ngành tài chính, bất động sản, được thành lập với
mục đích thu hút thêm nguồn vốn và lao động, cũng như mở rộng lĩnh vực
và phạm vi hoạt động, nâng cao năng lực quản lý và phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của PVFC.
 Hiện nay PVFC có 3 công ty thành viên. Tỉ lệ nắm giữ của PVFC trong

mỗi công ty (không kể phần uỷ thác) tối đa là 11%.
Lê Hồng Linh Lớp: TCDN 48A
23

×