Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiêp, nông thôn tại NH nông nghiệp & PT nông thôn VN CN thanh bình đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.27 KB, 83 trang )



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI
NHNo & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
THANH BÌNH – TỈNH ĐỒNG THÁP

Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ KIM LIÊN
MSSV: 0954030258 Lớp: 09DKNH1



TP. Hồ Chí Minh, 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp



SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên


LỜI CAM ĐOAN
**

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 07 năm 2013
Sinh viên




Huỳnh Thị Kim Liên













Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên



LỜI CẢM ƠN
**
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP.HCM, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Thạc sĩPhạm Hải Nam –
giảng viên hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em vận dụng, học tập những
kinh nghiệm trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống qua quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu, phát triển đề tài từ báo cáo thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các anh ( chị ) phòng Kế
hoạch kinh doanh, phòng Kế toán của Ngân hàng đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Kính chúc quý Ngân hàng luôn đạt được những thành công trong hoạt động
kinh doanh, ngày càng ổn định và phát triển bền vững.
Kính chúc Ban giám hiệu, các thầy cô của trường cùng các anh (chị) nhân
viên của Ngân hàng luôn luôn dồi dào sức khỏe, thành công và đạt kết quả tốt trong
công tác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 07năm 2013
Sinh viên




Huỳnh Thị Kim Liên

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

i
MỤC LỤC
**
-Danh mục các từ viết tắt iii
-Danh mục các bảng iv
-Danh mục các biểu đồ, sơ đồ v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng 4
1.1.Khái quát chung về hoạt động tín dụng 4
1.1.1.Khái niệm 4
1.1.2.Phân loại tín dụng 4
1.1.3.Chức năng và vai trò của tín dụng 5
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 6
1.1.5.Quy trình tín dụng 8
1.1.6.Rủi ro tín dụng 13
1.1.7.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. 15
1.2.Những quy định về cho vay 16
1.2.1.Nguyên tắc cho vay 16
1.2.2.Điều kiện cho vay 16

1.2.3.Các điều kiện giới hạn và hạn chế cho vay 17
1.2.4.Đối tượng cho vay 17
1.2.5.Lãi suất cho vay 18
1.3.Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 18
1.3.1.Quan niệm về nông nghiệp, nông thôn 18
1.3.2.Vai trò của kinh tế nông nghiệp, nông thôn 18
1.3.3.Đặc điểm của vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. 19
1.3.4. Quan điểm, chủ trương của Đảng. 19
Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại
NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp 21
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của Huyện Thanh Bình
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

ii

– Tỉnh Đồng Tháp. 21
2.1.1.Điều kiện tự nhiên 21
2.1.2.Tình hình kinh tế-xã hội 22
2.1.3.Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại huyện Thanh Bình 22
2.2.Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam - CN Huyện Thanh Bình 23
2.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.2.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban 24
2.2.3.Vai trò của NHNo & PTNT Việt Nam - CN Huyện Thanh Bình 27
2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh 28
2.3.Tình hình hoạt động cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn tại NHNo &

PTNT VN - CN Huyện Thanh Bình 31
2.3.1.Phân tích tình hình nguồn vốn 31
2.3.2.Phân tích hoạt động cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn 35
2.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay phát triển nông nghiệp, nông
thôn. 57
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp,
nông thôn 61
3.1.Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế 61
3.1.1.Những mặt đạt được 61
3.1.2.Hạn chế 63
3.1.3.Nguyên nhân của những hạn chế 64
3.2.Một số giải pháp đề xuất 67
3.2.1.Đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình 67
3.2.2. Kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo, ban ngành tại địa phương 70
3.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ 71
KẾT LUẬN 72
Tài liệu tham khảo 74

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
**
-CBTD: Cán bộ tín dụng.
-CSXH: Chính sách xã hội.
-CN: Chi nhánh

-CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
-ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
-HĐDV: Hoạt động dịch vụ.
-HĐTD: Hoạt động tín dụng.
-KBNN: Kho bạc Nhà nước.
-KHKD: Kế hoạch kinh doanh.
-NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
-NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
-QSDĐ: Quyền sử dụng đất.
-SXKD: Sản xuất kinh doanh.
-TCTD: Tổ chức tín dụng.
-VFA: Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
-VN: Việt Nam









Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
**

-Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Thanh
Bình (2010-2012) – Trang 28.
-Bảng 2.2.Cơ cấu nguồn vốn tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình (2010-
2012) – Trang 31.
-Bảng 2.3.Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình
(2010-2012) – Trang 33.
-Bảng 2.4.Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại NHNo & PTNT
Huyện Thanh Bình (2010-2012) – Trang 38.
-Bảng 2.5.Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại NHNo & PTNT Huyện
Thanh Bình (2010-2012) – Trang 39.
-Bảng 2.6.So sánh chỉ tiêu doanh số cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn
Huyện Thanh Bình (2010-2012) – Trang 43.
-Bảng 2.7.Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện
Thanh Bình (2010-2012) – Trang 43.
-Bảng 2.8.Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại NHNo & PTNT Huyện
Thanh Bình (2010-2012) – Trang 44.
-Bảng 2.9.Dư nợ theo thời hạn tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Thanh
Bình (2010-2012) – Trang 46.
-Bảng 2.10.Dư nợ theo ngành kinh tế tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình
(2010-2012) – Trang 48.
-Bảng 2.11.So sánh chỉ tiêu dư nợ của các Ngân hàng trên địa bàn Huyện
Thanh Bình (2010-2012) – Trang 50.
-Bảng 2.12.Tình hình phân loại nhóm nợ tại NHNo & PTNT Huyện Thanh
Bình (2010-2012) – Trang 51.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp

Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

v
-Bảng 2.13.Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động của NHNo & PTNT
Huyện Thanh Bình (2010-2012) – Trang 54.
-Bảng 2.14.Tình hình biến động lãi suất cho vay – Trang 57.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
**
1.Biểu đồ
-Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại NHNo& PTNT
Huyện Thanh Bình (2010-2012) – Trang 40.
-Biểu đồ 2.2.Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế tại NHNo& PTNT Huyện
Thanh Bình (2010-2012) – Trang 48.
-Biểu đồ 2.3.Tình hình nợ xấu tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình (2010-
2012) – Trang 52.
2.Sơ đồ
-Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình – Trang
24.
-Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chức Phòng Kế hoạch kinh doanh – Trang 25.

-Sơ đồ 2.3. Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình –
Trang 36.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

1

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

LỜI MỞ ĐẦU
**
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng CNH – HĐH để cùng hội nhập
với nền kinh tế thế giới, để làm được điều đó cần phải xây dựng một nền kinh tế bền
vững. Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp nên nông nghiệp được xem là bệ đỡ
cho nền kinh tế để có thể phát triển ổn định và có mức tăng trưởng hợp lý, vì vậy
muốn phát triển nền kinh tế vẫn phải dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Thanh Bình là một trong những huyện nông thôn của Tỉnh Đồng Tháp, mặc
dù trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của Huyện đã có những bước
tiến đáng kể nhưng cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao so với
ngành công nghiệp và dịch vụ, hình thức sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa ứng dụng nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật,… Để có thể từng bước phát triển nền kinh tế của Huyện
thì cần có sự hỗ trợ về vốn một cách hợp lý và có hiệu quả. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình (NHNo &
PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình) chính là một trong những kênh cung ứng vốn
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất của người dân trên địa bàn
Huyện. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung đã làm ảnh hưởng lớn đến quá trình
sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn để sản xuất ngày càng lớn nhưng nguồn vốn tự
có của người dân lại không đủ để đáp ứng. Những năm qua, mặc dù dư nợ cho vay

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn không ngừng gia tăng nhưng đa số người
dân vẫn khát vốn để phục vụ đầu tư sản xuất. Vấn đề đặt ra là phải có cái nhìn tổng
quan về thực trạng hoạt động cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân
hàng, thấy được những mặt tích cực lẫn hạn chế, tìm ra nguyên nhân và từ đó đề
xuất những giải pháp hợp lý để có thể tạo ra kênh cung ứng vốn hiệu quả góp phần
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó nên em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo & PTNT VN – CN
Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp”.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

2

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

2.Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Luận văn thạc sĩ kinh kế “Tác động
của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn“ của
Định Thị Thùy Dương tại Đại học Thái Nguyên (2009) ; Đề tài nghiên cứu “Đánh
giá thực trạng vay và sử dụng vốn vay từ nguồn tín dụng của các hộ nông dân tại
tỉnh Bắc Kạn“ của Nguyễn Đức Tú (2006) Bài báo cáo này sẽ đi sâu phân tích
nghiệp vụ cho vay trong hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3.Mục đích nghiên cứu
Báo cáo sẽ tìm hiểu, phân tích hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình thông qua việc phân
tích về tình hình dư nợ cho vay, thu nợ, nợ quá hạn, nguồn vốn cho vay, quy trình
cho vay Từ đó rút ra nhận xét và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
-Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình.
-Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn
tại NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp.
-Đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập các số liệu từ các bài báo, tạp chí, website và số liệu từ báo cáo
thực tập tại NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp.
-Phương pháp phân tích:
+ Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối.
+Sử dụng các chỉ số phân tích tài chính như: vòng quay vốn tín dụng, hệ số
thu nợ, dư nợ/vốn huy động,
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

3

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

6.Các kết quả đạt được
Đi sâu phân tích tình hình, chỉ ra được những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp,
nông thôn từ đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị hợp lý.
7.Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng.
-Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn

tại NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp.
-Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn tại NHNo & PTNT VN – CN Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng
Tháp.


















Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

4

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
**
1.1.Khái quát chung về hoạt động tín dụng
1.1.1.Khái niệm
Tín dụng là quan hệ giữa bên đi vay và bên cho vay được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa, trong mối quan hệ kinh tế đó người đi vay phải trả
cho người cho vay cả vốn và lãi sau một thời gian sử dụng nhất định.
1.1.2.Phân loại tín dụng
1.1.2.1.Căn cứ vào thời gian cho vay
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay đến 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất tiêu dùng.
Phần lớn tín dụng ngắn hạn chiếm đa phần trong nguồn vốn của Ngân
hàng vì nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là những khoản huy động ngắn
hạn. Đối với nông dân, tín dụng ngắn hạn góp phần giải quyết nhu cầu vốn
ngắn hạn thiếu hụt trước và trong mùa vụ sản xuất.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
được sử dụng để cho vay đối với những trường hợp sản xuất nông nghiệp
như: cải tạo vườn tạp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến mới kỹ thuật,…
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên nhằm
mục đích tài trợ cho các dự án đầu tư.
1.1.2.2.Căn cứ vào mục đích của tín dụng
-Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp.
-Cho vay tiêu dùng cá nhân.
-Cho vay mua bán bất động sản.
-Cho vay sản xuất nông nghiệp.
-Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu….
1.1.2.3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
-Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo

& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

5

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
-Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
1.1.2.4.Căn cứ vào phương thức cho vay
-Cho vay theo món.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng.
-Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.1.2.5.Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
-Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn.
-Cho vay trả góp.
-Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà tùy thuộc vào
khả năng tài chính của người đi vay.
1.1.3.Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.3.1.Chức năng
-Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cơ bản nhất của tín
dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi
“thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triền nền kinh tế xã hội.
-Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: trước hết hoạt động tín
dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như: các loại
séc, kỳ phiếu, thương phiếu, thẻ tín dụng,…cho phép thay thế một số lượng tiền mặt
lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, vận chuyển và
bảo quản tiền. Với sự hoạt động của tín dụng đã mở ra một khả năng lớn trong việc

mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới các hình thức
chuyển khoản, bù trừ cho nhau.
-Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động của vốn tín dụng
phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các tổ chức
kinh tế, vì vậy tín dụng không những phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
mà thông qua đó còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động tiêu dùng lãng phí, vi
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

6

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

phạm pháp luật,…trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.3.2.Vai trò
-Là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
-Là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hiệu quả trong nền kinh
tế.
-Trong mọi nền kinh tế, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn đối với toàn xã
hội:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng nguồn vốn lưu
động và vốn cố định.
+ Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
-Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
-Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
1.1.4.1.Nhân tố khách quan

-Chủ trương, chính sách của Nhà nước: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
việc điều tiết thị trường tín dụng cũng như hoạt động của các Ngân hàng thương
mại thông qua NHNN bằng việc thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ: tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn,…
+ Lãi suất: Sự tăng (giảm) của lãi suất có thể tác động đến cung - cầu
về vốn vay, làm ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng. Nếu lãi
suất huy động cao sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, qua
đó Ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn để mở rộng cho vay.
-Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định, môi trường kinh doanh thuận
lợi, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất của người dân tăng lên làm cho nhu cầu về tín
dụng cũng tăng lên. Đồng thời khi đó thu nhập của người dân cao hơn, tiết kiệm
tăng, nguồn vốn cung ứng cho hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng. Hai điều kiện này là
yếu tố thuận lợi để mở rộng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

7

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

Ngược lại nếu nền kinh tế kém phát triển, lạm phát, đầu tư không mang lại hiệu quả,
hoạt động sản xuất bị thu hẹp,…thì hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương
mại sẽ không thể mở rộng.
-Môi trường pháp lý: Một môi trường pháp lý ổn định và chặt chẽ sẽ là điều
kiện để thúc đẩy hoạt động SXKD, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận được với
nguồn vốn vay của Ngân hàng. Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa đồng bộ,
chưa hoàn thiện với những thay đổi trong các nghị định, nghị quyết, hiệp định
thương mại,… sẽ tác động đến quyết định cho vay của các Ngân hàng.
1.1.4.2.Nhân tố chủ quan

-Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Đây được xem là hướng dẫn chung cho
các CBTD cũng như các nhân viên Ngân hàng góp phần tạo sự thống nhất chung và
chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm nâng cao khả năng
sinh lời và hạn chế rủi ro. Bao gồm: chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn cho
vay, thời hạn và kỳ hạn trả nợ,…
-Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng: Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng,
đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động
cho vay của Ngân hàng. Theo quy định của NHNN thì dư nợ cho vay tối đa đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng (TCTD), trừ
trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ.
-Chất lượng và sự đa dạng các hình thức cho vay: Đây là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
như hiện nay thì càng đòi hỏi các Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa cũng như
nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ cho vay góp phần mang lại lợi nhuận và
mở rộng thị phần.
-Công nghệ thông tin: Với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào
các khâu trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các Ngân hàng cập nhật, xử lý,
phân tích,…các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần đơn
giản hóa các quy trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

8

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

1.1.5.Quy trình tín dụng
1.1.5.1.Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp miêu tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
-Về mặt hiệu quả: một quy trình tín dụng hợp lý giúp nâng cao chất lượng và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
-Về mặt quản trị:
+ Làm cơ sở phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận liên
quan trong hoạt động tín dụng.
+ Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt
hành chính.
+ Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng.
1.1.5.2.Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi Ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Bài báo cáo chỉ trình bày các bước của
1 quy trình tín dụng căn bản.
-Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu
cầu khác nhau. Nhìn chung, 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách
hàng những thông tin sau:
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp


9

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

+ Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn
như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
+ Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
-Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống cụ thể dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng cũng quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết
định cho vay.
-Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với 1 hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
+ Quyết định chấp thuận cho vay đối với 1 khách hàng không tốt.

+ Từ chối cho vay đối với 1 khách hàng tốt.
Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

10

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các Ngân hàng
thường chú trọng 2 vấn đề: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính
xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho 1 hội đồng tín dụng
hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
-Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng
đã ký kết trong hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín
dụng gắn liền với vận động của hàng hoá, đó là việc phát tiền vay phải có hàng hoá
đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Phương thức giải ngân
phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng. Theo tính chất nghiệp vụ, chia làm 2
loại:
+ Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý trong hạn mức tín dụng,
không đòi hỏi thêm bất cứ điều kiện nào (thường áp dụng cho loại hình cho
vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất, mức vay nhỏ).
+ Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi
hợp đồng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. Trong
trường hợp này có các tình huống: Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay khi

những điều kiện để đảm bảo môi trường tốt cho khoản tín dụng, những vấn
đề liên quan đến chính sách đầu tư, thuế, những điều kiện về vốn đối ứng
không được đáp ứng. Ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo những điều kiện ràng
buộc của hợp đồng nhưng những điều kiện ràng buộc chưa được đáp ứng thì
vốn vay chưa được giải ngân.
Tuỳ theo mỗi loại và kỹ thuật cho vay khác nhau mà phương pháp giải ngân
khác nhau. Thường có các phương pháp chính như:
+ Cho vay mua hàng tồn kho, máy móc thiết bị thì phương pháp giải
ngân của Ngân hàng là trả thẳng cho bên bán dựa trên các chứng từ cung cấp
hàng hoá.
+ Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, việc giải ngân căn cứ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

11

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

vào khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên
bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạn mục công trình.
+ Đối với kỹ thuật chiết khấu, cho vay theo tỷ lệ hàng tồn kho, khoản
phải thu, việc giải ngân được thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền
gởi thanh toán của người vay.
+ Cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ sản thì giải ngân theo tiến độ
mua hàng. Cơ sở giải ngân là dựa vào mức tồn kho hàng hoá và biên bản
kiểm tra hàng tồn kho của Ngân hàng.
-Bước 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
- Giám sát tín dụng: là nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam
kết theo hợp đồng tín dụng như: Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích không ?;

kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn, theo dõi
thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện
những vi phạm để có những ứng xử kịp thời, theo dõi và ghi nhận việc thực hiện
quy trình tín dụng của các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng. Các phương pháp
giám sát mà ngân hàng thường áp dụng:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
+ Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm tra việc đảm bảo tiền vay.
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với
khách hàng khác.
+ Giám sát qua những thông tin khác.
- Công tác thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Các phương pháp thu
nợ:
+ Thu gốc và lãi 1 lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng.
+ Thu nợ gốc 1 lần khi đến hạn, thu lãi định kỳ.
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

12

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

Thủ tục thu nợ: trước ngày đáo hạn trả nợ, Ngân hàng thường thông báo cho
khách hàng biết số nợ phải thanh toán và ngày thanh toán bằng các hình thức như
thông báo bằng thư, qua bưu điện, trực tiếp, bằng điện thoại hay qua mạng. Trong
quá trình giám sát thu nợ, Ngân hàng thường áp dụng một số biện pháp sau:

+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+ Chuyển nợ quá hạn các khoản đến hạn nhưng chưa trả được.
+ Coi các kỳ hạn sau đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn số nợ còn lại.
+ Khi đáo hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách
quan, nếu có nhu cầu và hội đủ các điều kiện, Ngân hàng xem xét để gia hạn
nợ. Việc gia hạn nợ (kéo dài thời hạn trả) sẽ quay lại giai đoạn 2.
+ Đảo nợ: là ký hợp đồng mới để thanh lý hợp đồng cũ. Phương pháp
này chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định như Ngân hàng cho vay
khách hàng thuộc đối tượng trung dài hạn do khách hàng không có nguồn
vốn tương ứng hay do nhu cầu quản trị danh mục cho vay Ngân hàng phải
cấu trúc lại nợ, có sự thay đổi, dịch chuyển giữa các loại cho vay nhưng tổng
dư nợ tại Ngân hàng không thay đổi.
- Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng: Tái xét tín dụng là việc tiến hành
phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất
lượng của khoản tín dụng, qua đó phát hiện các rủi ro để có hướng giải quyết kịp
thời. Từ đó đánh giá được hiện trạng tín dụng của Ngân hàng. Cách thức tái xét tín
dụng:
+ Nghiên cứu, dự đoán những khả năng đối lập với hiện trạng tài
chính của khách hàng, nhất là khả năng gây bất lợi cho Ngân hàng .
+ Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về
nguồn trả nợ.
+ Đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh của
họ và cách xử lý tình huống mới.
+ Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng dưới sự tác động của
những thay đổi trong chính sách kinh tế của đất nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

13


SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

+ Kiểm tra hồ sơ tín dụng, đảm bảo trong hồ sơ có chứa tất cả những
thông tin cần thiết để có thể thẩm định khoản tín dụng đã cấp.
+ Kiểm tra quá trình giám sát tín dụng của nhân viên Ngân hàng.
Sau khi tái xét tín dụng, Ngân hàng sẽ xếp loại các khoản tín dụng được xem
xét theo các tiêu chí khác nhau như: theo chất lượng tín dụng, theo khả năng hoạt
động, quy mô nhu cầu vay của khách hàng, theo khả năng thu hồi.
Tổ chức xem xét và phân loại phụ thuộc vào khả năng quản trị, trình độ
nghiệp vụ, quy mô kinh doanh Ngân hàng, đây được xem là công tác thanh tra,
kiểm soát nội bộ, đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, đúng hướng và có hiệu
quả. Đối với Ngân hàng lớn, việc tổ chức hoạt động này được thực hiện ở bộ phận
độc lập và trực thuộc Giám đốc. Đối với Ngân hàng có quy mô vừa, bộ phận này
được tổ chức ở phòng tín dụng và được giao cho một vài nhân viên chuyên thực
hiện nhiệm vụ này. Đối với những Ngân hàng quy mô nhỏ, việc xem xét lại tín
dụng do các nhân viên tín dụng đảm nhận. Các giấy tờ trong giai đoạn này được bổ
sung vào hồ sơ tín dụng.
- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Trong trường hợp
này, Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp khắt khe để
nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Có 2 hướng để xử lý nợ quá hạn là khai thác và
thanh lý.
1.1.6.Rủi ro tín dụng
1.1.6.1.Khái niệm
Rủi ro tín dụng là tiền vốn, lãi không thu đúng hạn và đầy đủ được, làm ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.6.2.Nguyên nhân
-Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng: do khách hàng không trả được tiền vay
( đây là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp) vì những nguyên nhân sau:

+Do tính chất công việc, ngành nghề của khách hàng vay yếu kém
như khả năng tự lực ( vốn tự có, tài sản tự có, ) của khách hàng thấp dẫn đến
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

14

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

khuynh hướng khách hàng mạo hiểm kinh doanh để có tỷ suất lợi nhuận cao
nhất, nhằm bù đắp chi phí tiền vay dẫn đến rủi ro cao.
+Do sử dụng vốn vay sai mục đích.
+Do những lý do khách quan như: thiên tai, biến động của thị
trường,
+Do khách hàng cố tình không muốn trả nợ.
-Rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng gây ra:
+Do quá trình thẩm định cho vay không nắm bắt được xu hướng của
thị trường về hoạt động sản xuất dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị
trường chấp nhận hay không.
+Do sai lầm trong quy trình cho vay như bỏ qua giai đoạn giám sát tín
dụng.
+Do thiếu thông tin về khách hàng.
+Do đánh giá sai về tài sản thế chấp, cầm cố về tính chất pháp lý và
giá trị thực tế của tài sản.
+Do tính toán mức cho vay không phù hợp với khách hàng, định kỳ
hạn nợ không đúng với chu kỳ SXKD của khách hàng, cho vay vượt quá khả
năng trả nợ của khách hàng.
-Rủi ro do môi trường kinh doanh bất ổn: Hiện nay, ở nước ta hành lang
pháp lý chưa được đồng bộ và ổn định, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của

Ngân hàng.
+Luật Dân sự và Luật Ngân hàng còn tồn tại những điểm chưa thống
nhất dẫn đến khó khăn trong việc xử lý nợ của Ngân hàng.
+Sự biến động của điều kiện kinh tế xã hội, khủng hoảng kinh tế, tỷ
giá ngoại tệ
1.1.6.3.Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Biểu hiện của rủi ro tín dụng đó chính là nợ xấu của Ngân hàng ngày càng
cao. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu gồm có:
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

15

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

-Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
-Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): các khoản nợ quá từ 10 ngày đến 90 ngày.
-Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá từ 91 ngày đến 180 ngày.
-Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá từ 181 ngày đến 360 ngày.
-Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá trên 360 ngày.
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
1.1.7.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.1.7.1.Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu
hồi hay chưa thu hồi.
1.1.7.2.Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định.
1.1.7.3.Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh khoản tín dụng mà Ngân hàng đã

cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định.
Công thức tính:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số
thu nợ trong kỳ
1.1.7.4.Nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó
Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng nợ xấu) x 100%
1.1.7.5.Vòng quay vốn tín dụng (vòng): chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh
hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng
quay càng nhanh, đạt hiệu quả cao.
Công thức tính:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm)/2
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo
& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp
Luận văn tốt nghiệp

16

SVTH: Huỳnh Thị Kim Liên

1.1.7.6.Hệ số thu nợ (%): Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng
trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với
doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ
số này càng cao càng tốt.
Công thức tính:
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ /Doanh số cho vay) x 100%

1.1.7.7.Dư nợ / Vốn huy động (%)
-Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với
nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương
của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy độg tham gia vào dư nợ ít, khả
năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt.
1.1.7.8. Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)
- Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng.
1.2.Những quy định về cho vay
1.2.1.Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
1.2.2.Điều kiện cho vay
-Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp lý.
-Có mục đích sử dụng tiền vay hợp pháp.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
-Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
-Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,

×