Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tìm hiểu quê hương, thân thế và sự nghiệp Lê Hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 97 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Nết
1
trờng đại học vinh
khoa lịch sử
--------- ---------
Trơng Thị Nết
khóa luận tốt nghiệp đại học
tìm hiểu quê hơng, thân thế
và sự nghiệp lê hoàn
chuyên ngành: lịch sử Việt Nam
Ngời hớng dẫn: ThS.GVC. Hồ Sỹ Huỳ

Vinh, 05/2006
Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Còn rất ít ngời biết đến làng Trung Lập, một làng quê hẻo lánh, êm đềm và thuần
phác nh bao làng quê khác trên đất nớc Việt Nam. Cũng tại mảnh đất này hơn một ngàn
năm trớc đây, khí thiêng của sông núi đã hội tụ, hun đúc, sản sinh ra một ngời con u tú của
dân tộc, một tớng lính tài ba, một nhà ngoại giao lỗi lạc, một vị Hoàng đế anh minh, dũng
lợc, phóng khoáng. Một con ngời mà ân, uy bao trùm bờ cõi, trí dũng vợt khỏi biên thuỳ,
khiến nhà Tống bỏ ý đồ xâm lợc, bắt tay hoà hiếu; Chiêm Thành phải xin hàng. Tên tuổi và
sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc của ông còn sáng chói mãi cho đến ngày nay và muôn đời
sau, con ngời ấy chính là ngời anh hùng dân tộc Lê Hoàn - Lê Đại Hành Hoàng đế.
Chúng ta đều biết, thế kỷ X, là bớc ngoặt lớn của lịch sử dân tộc, thế kỷ chấm dứt
hoạ Bắc thuộc kéo dài hơn một ngàn năm, thế kỷ mở đầu cho một kỷ nguyên độc lập, tự
chủ. Đồng thời, cũng là thế kỷ có nhiều biến cố lịch sử liên tiếp xảy ra với n ớc ta, một quốc
gia vừa hình thành và đang trên đà phát triển: Sự xâm lợc của quân Nam Hán, cuộc nội
chiến kéo dài, đánh phá phía Nam của Chiêm Thành, cuộc xâm lợc của nhà Tống.
Thế kỷ X, cũng là thế kỷ nổi lên nhiều nhân vật lịch sử, góp phần xây dựng nền độc


lập của dân tộc ta, đất nớc ta, nh: Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh và tiêu biểu là Lê Hoàn, ông
đã đa dân tộc Việt Nam vợt qua từ khó khăn này đến khó khăn khác, vừa đánh giặc vừa
ngoại giao, vừa chiến tranh lại vừa xây dựng đất nớc để đa dân tộc ta lên địa vị một quốc
gia độc lập, tự chủ, văn minh và cờng thịnh ở Đông Nam á.
Công lao và sự nghiệp của vị anh hùng dân tộc Lê Hoàn có ý nghĩa lớn đối với dân
tộc lịch sử Việt Nam. Sự nghiệp của anh hùng luôn là đề tài nghiên cứu của các nhà sử học
từ trớc đến nay. Tuy nhiên, tìm hiểu về quê hơng thân thế và sự nghịêp của Thập đạo tớng
quân Lê Hoàn còn cha nhiều. Đó là vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu lịch sử.
Bản thân là một sinh viên khoa lịch sử, việc tìm hiểu, nghiên cứu những anh hùng
dân tộc trên quê hơng mình cũng nh dân tộc mình sẽ góp phần vào việc giáo dục và lu giữ
truyền thống của dân tộc mình, địa phơng mình.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài: "Tìm hiểu quê hơng, thân thế và sự
nghiệp Lê Hoàn".
2. Lịch sử vấn đề.
Trơng Thị Nết
2
Khoá luận tốt nghiệp
Do tầm quan trọng và ảnh hởng của nhân vật Lê Hoàn trong lịch sử, nên đã có hàng
trăm cuốn sách, bài báo, bài luận văn...đánh giá công lao sự nghiệp, tài đức của vị anh hùng
dân tộc Lê Hoàn. Các bộ quốc sử, nh: "An Nam Chí Lợc", "Việt sử lợc", "Đại Việt sử ký
toàn th"," Lịch triều hiến chơng loại chí"... đã có ghi chép về Lê Hoàn. Song, vì nhiều lý do
cho nên các tác phẩm viết rất vắn tắt.
Gần đây, các nhà sử học, các nhà nghiên cứu đã có những cuộc hội thảo, các bài
viết, những cuốn sách viết về Lê Hoàn.
1) PGS.TS Trần Bá Chí Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất (980 - 981) .
NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội 2003.
2) Đỗ Viết Chừng Lê Hoàn - Quê hơng - thân thế - sự nghịêp. UBND huyện Thọ
Xuân, 1984.
3) Nguyễn Thế Giang Kinh đô cũ Hoa L. NXB văn hóa, Hà Nội, 1982.
Trên cơ sở những bộ chính sử, sách tham khảo và các bài viết của các tác giả địa

phơng: Đỗ Viết Chừng, Lê Xuân Kỳ, Hoàng Hùng...ngời viết muốn đợc tìm hiểu và giới
thiệu lại cho hệ thống và toàn diện hơn.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu là: Tìm hiểu quê hơng, thân thế và sự nghiệp Lê Hoàn, trong
đó đề cập đến các vấn đề:
- Quê hơng và thân thế danh nhân lịch sử Lê Hoàn.
- Đóng góp của Lê Hoàn trong lịch sử dân tộc.
Nghiên cứu đề tài này trong phạm vi một khoá luận tốt nghiệp, đề tài sẽ đi vào tìm
hiểu những vấn đề: Quê hơng và một số dấu tích lịch sử của Lê Hoàn còn lại trên đất Trung
Lập ngày nay; sự kiện Lê Hoàn lên ngôi vua và khái quát công lao của ông đối với tiến
trình phát triển lịch sử dân tộc.
4. Nguồn tài liệu và phơng pháp nghiên cứu.
Nguồn tài liệu là các bộ chính sử, các sách tham khảo, các bài đăng trên các tạp chí.
Phơng pháp nghiên cứu: Quán triệt quan điểm phơng pháp luận sử học
Macxit và t tởng Hồ Chí Minh, kết hợp vận dụng các phơng pháp lịch sử và ph-
ơng pháp lôgic, trình bày vấn đề trong mối quan hệ thống nhất với lịch sử dân
tộc trong thế kỷ X.
5. Đóng góp của khoá luận.
Trơng Thị Nết
3
Khoá luận tốt nghiệp
- Qua việc tìm hiểu Quê hơng, thân thế và sự nghiệp Lê Hoàn sẽ giới thiệu đợc
nguồn t liệu mới liên quan đến nhân vật Lê Hoàn. Đồng thời góp phần vào việc nghiên cứu
lịch sử địa phơng mình, làm cho lịch sử dân tộc thêm phong phú và đa dạng.
- Đề tài sẽ góp phần giáo dục thế hệ trẻ, những chủ nhân tơng lai của đất nớc, giáo
dục tinh thần dân tộc, ý chí chiến đấu kiên cờng, vợt qua mọi khó khăn để xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
6. Cấu trúc của khoá luận.
Khoá luận gồm 69 trang, ngoài ra còn có phần mục lục và phần phụ lục. Khoá
luận đợc chia làm 3 phần:

A - Mở đầu.
B - Nội dung, gồm 2 chơng:
Chơng 1: Quê hơng và thân thế danh nhân lịch sử Lê Hoàn.
Chơng 2: Đóng góp của Lê Hoàn trong lịch sử dân tộc.
C - Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
B- nội dung
Chơng 1: Quê hơng và thân thế danh nhân
lịch sử Lê Hoàn
1.1. Làng Trung Lập - quê hơng danh nhân lịch sử Lê Hoàn.
1.1.1. Khái quát địa danh làng Trung Lập.
Trung lập là một làng Việt cổ, lúc đầu có tên là Kẻ Sắt, sau là sách Khả
Lập, đến thời Đinh Tiên Hoàng có tên là Trung Lập. Làng Trung lập ngày nay
là một trong bốn làng thuộc xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa,
gồm các làng: Trung Lập, Vũ Hạ, Vũ Thợng và Phú Xá. Riêng làng Trung Lập
là một làng cổ đợc hình thành từ lâu đời, làng có diện tích 236 ha, 36 dòng họ
với 2657 nhân khẩu. Ngành kinh tế chính của làng là kinh tế nông nghiệp.
Trung lập từ xa đến nay cùng với các vùng phụ cận đợc xác định là vùng đất cổ
cả về phơng diện hành chính lẫn văn hoá:
Về phơng diện hành chính:
Trơng Thị Nết
4
Khoá luận tốt nghiệp
Kẻ Sấp - Trung lập thời cuối Lê, đầu Nguyễn trong sách "Tên làng xã
Việt Nam đầu thế kỷ XIX" chép: Xã Trung Lập thuộc tổng Thử Cốc, huyện
Thuỵ Nguyên, phủ Thiệu Thiên, trấn Thanh Hoá. Đến đời Đồng Khánh (1885 -
1888), Trung Lập vẫn là một đơn vị hành chính cấp xã trong tổng số 131 xã,
thôn của hyện Thuỵ Nguyên, phủ Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Đơn vị hành
chính này tồn tại đến trớc năm 1945.
Về truyền thống lịch sử văn hoá: Ngôi làng Việt cổ Kẻ Sấp - Trung Lập

đợc hình thành từ lâu đời, ngay từ thời Bắc thuộc đã có một bộ phận ngời Hán
đến vùng đất này sinh cơ lập nghiệp. Đến thế kỷ X, đã có ít nhất 3 dòng họ lớn
là họ Lê, họ Đỗ, họ Chu sinh sống thành làng với những phogn tục tập quán
riêng.
1.1.2. Một số cứ liệu về quê hơng Lê Hoàn.
1.1.2.1. Quê hơng Lê Hoàn qua t liệu gốc.
Về quê hơng Lê Hoàn từ trớc đến nay, sử sách chép không giống nhau,
nhìn chung có hai thuyết:
- Lê Hoàn quê ở Trờng Châu (Ninh Bình cũ).
- Lê Hoàn quê ở ái Châu (nay thuộc Thanh Hoá).
1.1.2.2. Quê hơng Lê Hoàn qua những di tích, chứng tích.
Ngoài việc truyền tụnh mãi mãi những mẩu chuyện về thời thơ ấu của Lê
Hoàn, ở làng Trung Lập còn lu giữ đợc khá nhiều dấu tích gắn liền với gia đình
và cuộc đời ông. Đó là những nguồn t liệu lịch sử vô cùng quý giá:
Nền sinh thánh: Tơng truyền đây là nơi bà Đặng Thị sinh ra Lê Hoàn, đ-
ợc hai con hổ canh giữ. Đây chỉ là cồn đất nhỏ rộng khoảng 30 m
2
.
Giếng nớc: Tơng truyền đó chính là nơi bà Đặng Thị dấu Lê Hoàn và lấy
nớc ở khe tắm cho con, bà hắt nớc xuống mà tạo thành cái "giếng".
Lăng Mẫu hậu: Sau khi lên ngôi, Lê Hoàn đã cải táng mộ mẹ ở lăng này.
Lăng có chiều dài khoảng 10 m, chiều rộng khoảng 8 m.
Lăng Hoàng khảo (cha nuôi Lê Hoàn): Lăng Hoàng khảo nằm trên một
cái gò nhỏ, có chiều dài khoảng 10 m, chiều rộng khoảng 8 m.
Trơng Thị Nết
5
Khoá luận tốt nghiệp
Đền thờ Lê Hoàn: Đền đợc xây dựng thời Lý, đến Hậu Lê thì đợc xây
dựng lại. Khu đền rộng trên 2 ha. Đền đợc làm theo kiểu nội công, ngoại quốc
(hai giải vũ đã dỡ đi) nên nay chỉ còn kiểu chữ công.

Tại đền thờ Lê Hoàn hiện nay chỉ còn lu giữ đợc nhiều di tích rất quý, có
ý nghĩa lịch sử cao:
Hai tấm bia đá:
Bia nhỏ cao 1,66 m, rộng 1,15 m, dày 0,21 m dựng tren bệ đá khối chữ
nhật, đề niên hiệu Hoằng Định nhị niên (1002) do tiến sĩ Phùng Khắc Khoan
soạn. Nội dung nói về việc chuyển cấp 67 mẫu ruộng thờ cúng vua Lê Đại Hành
tại đền thờ ở Trung Lập.
Bia lớn cao 2 m, rộng 1,40 m dựng năm Vĩnh Tộ thứ 8 (1626). Văn bia
do Thợng th Nguyễn Thực soạn. Nội dung văn bia nói lên quê hơng và công lao
sự nghiệp của Lê Hoàn và việc lập đền thờ ở quê hơng để đền đáp công ơn của
ông đối với dân, với nớc.
Các đạo sắc phong: Hiện nay, tại đền thờ Lê Hoàn cò lu giữ đợc 14 đạo
sắc phong của các triều đại phong kiến Việt Nam. Các đạo sắc phong có nội
dung ca ngợi công lao sự nghiệp, tài đức của Lê Hoàn. Ngoài ra, ở đền thờ Lê
Hoàn còn có những câu đối viết bằng chữ Hán và một chiếc đĩa làm bằng đá
trắng, gọi là "ngọc tuyết", đờng kính dày 0 m 50, tơng truyền chiếc đĩa này do
vua Tống Thái Tông tặng vua Lê Đại Hành năm 980.
Qua việc tìm hiểu một số cứ liệu về quê hơng Lê Hoàn, qua sử sách cũng
nh những di tích, chứng tích lịch sử còn lại trên đất Trung Lập ngày nay, chúng
tôi có thể khẳng định: Quê hơng Lê Hoàn chính là ở Châu ái, mà cụ thể là làng
Trung Lập, xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
1.2. Thân thế danh nhân lịch sử Lê Hoàn.
1.2.1. Gia đình.
Nhìn chung các sử sách đều ghi chép thống nhất với nhau: Cha sinh ra
vua là Mịch, mẹ là Đặng Thị.
Trơng Thị Nết
6
Khoá luận tốt nghiệp
Vấn đề vợ con của Lê Hoàn, sử cũ ghi lại rất ít, theo một số tài liệu và
chuyện kể dân gian thì Lê Hoàn lập 5 hoàng hậu, có 11 con trai và một ngời con

nuôi.
1.2.2. Bản thân danh nhân lịch sử Lê Hoàn.
Theo sử sách và truyền thuyết thì Lê Hoàn sinh ra đợc tô điểm bằng
truyền thuyết "hoa sen", vừa mang màu sắc đạo Phật, vừa thần thánh hoá con
ngời anh hùng từ thuở lọt lòng đã có sự kỳ dị khác thờng.
Lê Hoàn sinh ra trong một gia đình nghèo khổ, sớm mồ côi cha mẹ, Lê
Hoàn phải làm con nuôi nhà ngời. Lê Hoàn đợc ông Lê Đột ở làng mía (nay là
làng Phong Mỹ, xã Xuân Tân, Thọ Xuân, Thanh Hoá) nhận làm con nuôi. Năm
16 tuổi, Lê Hoàn tham gia đội quân của Đinh Liễn và tập hợp dới ngọn cờ dẹp
loạn của Đinh Bộ Lĩnh. Cuộc đời Lê Hoàn bớc sang một trang mới kể từ đó.
Chơng 2:
Đóng góp của Lê Hoàn trong lịch sử dân tộc
2.1. Sự kiện Lê Hoàn lên ngôi vua (980).
Xung quanh vấn đề này, từ trớc đến nay cũng có nhiều ý kiến khác nhau,
nhng nhìn chung ngời ta phê phán ông ở hai quan điểm:
1 - Ông cớp ngôi nhà Đinh (tội bất trung).
2- Ông đi lại với Dơng Vân Nga và sau lấy bà làm hoàng hậu (tội bất
nghĩa).
Tội bất trung và bất nghĩalà hai tội mà chế đọ phong kiến không thể tha
thứ đợc. còn sự tjực lịch sử diễn ra thế nào, chúng ta phải soi xét một cách toàn
cục trong bối cảnh lịch sử lcs bấy giờ.
Nghiên cứu ở vấn đề thứ nhất, chúng tôi đi đến khẳng định: việc Lê Hoàn
lên ngôi vua không phải là thời cơ, là dã tâm mà là một tất yếu lịch sử có cội
nguồn, có phát sinh, phát triẻn và có kết quả. Việc đánh giá nhân vật lịch sử,
cho rằng Lê Hoàn chiếm ngôi của nhà Đinh nh các sử gia phong kiến hay "đảo
chính" nh giáo s Văn Tân nói là cha thoả đáng.
Nghiên cứu ở vấn đề thứ hai, chúng tôi đi đến kết luận rằng: quan hệ giữa
Lê Hoàn và Dơng Vân Nga là mối quan hệ bình thờng trong xã hội thời bấy giờ,
Trơng Thị Nết
7

Khoá luận tốt nghiệp
khi mà quan hệ cộng đồng còn khá gần gũi và tự do. Việc Dơng Vân Nga khoác
áo long bào lên mình Lê Hoàn và mời Lê Hoàn lên ngôi để cho ông chính vị và
có danh nghĩa cầm quân ra trận đuổi giặc ngoại xâm, đó là một việc làm rất
đúng và cao đẹp, điều đó chứng tỏ rằng Dơng Vân Nga đã đặt quyền lợi dân tộc
lên trên quyền lợi gia đình, dòng họ.
2.2. Lê Hoàn với công cuộc chống giặc ngoại xâm bảo vệ lãnh thổ.
2.2.1. Cuộc kháng chiến chống giặc Tống xâm lợc ở phía Bắc.
Nhân khi Nhà nớc Đại Cồ Việt đang trong tình trạng khủng hoảng, nhà
Tống đã ráo riết chuẩn bị xâm lợc nớc ta. Mùa xuân năm 980, vua Tống sai Hầu
Nhân Bảo, Tôn Toàn Hng, Trần Khâm Tộ, Lu Trừng... chia thành nhiều cánh
quân tiến công xâm lợc nớc ta.
Trớc hoạ xâm lăng, Lê Hoàn đợc quân sĩ và lòng ngời suy tôn lên ngôi
báu, để lãnh đạo toàn dân tộc chống lại âm mu xâm lợc của quân Tống. Dới sự
lãnh đạo kiệt xuất của vị anh hùng dân tộc Lê Hoàn cùng với sức mạnh toàn
dân, đội quân nhà Tống nhanh chóng bị tiêu diệt. Sau gần một tháng chiến đấu,
ta đã quét sạch quân xâm lợc ra khỏi biên giới đất nớc, bảo vệ vững chắc nền
độc lập tự chủ.
2.2.2. Đánh bại quân Chiêm Thành giữ vững biên giới phía Nam.
Sau kháng chiến chống Tống giành thắng lợi, hoà bình cha kịp hồi sinh
thì Chiêm Thành vô cớ bắt giam sứ giả, cho quân đánh chiếm phía Nam nớc ta,
đất nớc lại đứng trớc một phen binh lửa.
Mùa xuân năm 982, nhà vua khởi binh tự làm tớng đi đánh Chiêm Thành
nh sử thần Ngô Sĩ Liên nói: "Vua đánh đâu đợc đâý, chém vua Chiêm Thành
để rửa cái nhục phiên di bắt giữ sứ thần, đánh lui quân Triệu Tống để bẻ cái
mu tất thắng của vua tôi bọn họ, có thể coi là bậc anh hùng nhất đời vậy".
Cuộc chinh phạt Chiêm Thành giành thắng lợi với thời gian vừa tròn một
năm, đa đất nớc trở lại thanh bình. Điều đó tạo điều kiện cho nhà Tiền Lê đẩy
mạnh công cuộc xây dựng đất nớc.
2.3. Lê Hoàn với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc.

Trơng Thị Nết
8
Khoá luận tốt nghiệp
2.3.1. Dẹp nội phản, ổn định tình hình đất nớc.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụi chống giặc ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ. Lê
Hoàn đã đẩy mạnh sự nghiệp thống nhất đất nớc mà Đinh Tiên Hoàng gây
dựng. Trớc hết là thống nhất bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng, củng
cố chế độ trung ơng tập quyền mà công việc quan trọng lúc này là giải quyết sự
nổi dậy, cát cứ ở một số vùng rừng núi, hang động để tạo sự thống nhất đất nớc.
Bằng nhiều biện pháp và từng bớc nhà Tiền Lê đã thu phục đợc sự nổi
dậychống đối ở các Man, Châu, Động làm cho "Trong nớc yên vui, dân tộc ít
ngời quy thuận".
2.3.2. Tổ chức bộ máy chính quyền cai trị.
Nhà nớc là sản phẩm của xã hội có giai cấp, là công cụ của giai cấp
thống trị, với danh nghĩa điều hoà quyền lợi các giai cấp, nhng thực chất là
nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trịvà đàn áp, trừng trị mọi thế lực
chống đối lại nó. Do đó, nhà nớc cần phải có một hệ thống tổ chức và những
công cụ bạo lực: chính quyền, quân đội, nhà tù, pháp luật ..., nhà Tiền Lê cũng
đã cho tổ chứcbộ máy nhà nớc tập quyền, thống nhất từ trung ơng đến địa ph-
ơng.
2.3.3. Xây dựng kinh tế, văn hoá.
Về kinh tế: nhà nớc thi hành chính sách "trọng nông". Nền kinh tế nông
nghiệp đợc chú trọng. Bên cạnhđó, kinh tế công thơng nghiệp cũng đợc phục
hồi và phát triển, với các ngành:dệt, đúc kim loại, đồ gốm...
Về văn hoá t tởng: Thời kỳ này đạo Phật rất thịnh hành, Phật giáo đợc
xem là "quốc giáo" trong xã hội.
ở thời kỳ này đã có sự nở rộ văn hoá, manh hình thức dân tộc và dân gian
rất rõ.
2.3.4. Trong quan hệ bang giao.
Nhà Tiền Lê thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo nhng cơng quyết.

Dù trong điều kiện nào cũng phải bảo vệ quốc thể và danh dự của dân tộc. Sau
khi hoàn thành công cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, Lê Hoàn đã chủ
Trơng Thị Nết
9
Khoá luận tốt nghiệp
động mở quan hệ ngoại giao với nhà Tống và Chiêm Thành. Chính hoạt động
ngoại giao tích cực đó đã tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, hoà bình đề xây dựng và
phát triển đất nớc.
C - Kết luận
Lê Hoàn là ngời đã sáng lập ra nhà Tiền Lê, ở ngôi 24 năm, ba lần đổi
niên hiệu: Thiên Phúc (980 - 989), Hng Thống (989 - 993), ứng Thiên (994-
1005). Cuộc đời ông hiến dâng cho đất nớc là một cuộc đời mãnh liệt, kết tinh
tất cả những vinh quang của thời đại lúc bấy giờ. Lê Hoàn có công lao to lớn
trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, thống nhất quốc gia và tổ chức nề nếp
quốc gia trong những ngày đầu xây dựng. Những chiến công hiển hách, những
thành quả rực rỡ, khẳng định vị trí lớn lao và vinh dự của Lê Hoàn trong lịch sử.
Qua tìm hiểu quê hơng, thân thế và sự nghiệp của Lê Hoàn, chúng ta hiểu
đợc hoàn cảnh xuất thân của ông, quê hơng ông mà lâu nay trên nhiều tài liệu
có ghi khác nhau. Cũng qua việc tìm hiểu đó chúng ta hiểu rõ hơn sự nghiệp vẻ
vang trên nhiều lĩnh vực của ông: phá Tống, bình Chiêm, xây dựng và phát triển
đất nớc trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngoại giao..., ở mặt nào
cũng đạt thành tựu rực rỡ. Cùng với dân tộc, Lê Hoàn đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ bản lề thế kỷ X, mở ra một thời đại mới, đa dân tộc ta lên một chặng
đờng vẻ vang, huy hoàng hơn.
Năm 1005, sau khi Lê Hoàn mất, nhân dân trong làng đã lập miếu thờ
ông ngay trên mãnh đất xa kia mẹ con ông đã từng sinh sống. Ngày nay, hàng
nămcứ vào tháng 3 âm lịch, dân làng Trung Lập lại náo nức, nhộn nhịp tổ chức
lễ hội Lê Hoàn để tởng nhớ công đức của ông.
Tóm lại, tìm hiểu về quê hơng , thân thế và sự nghiệp Lê Hoàn, một mặt
chúng ta thực hiện quan điểmlịch sử "ôn cố nhi tri tân", chúng ta ôn lại một

trang sử chói lọi, đẹp đẽ của một con ngời vốn là tầng lớp nhân dân lao đong
nghèo khổ nhất, từ địa vị thấp hèn của xã hội đã biết hoà mình trong nhân dân,
tự học hỏi, rèn luyện và đợc nhân dân nuôi dỡng, đùm bọc mà làm nên sự
Trơng Thị Nết
10
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp lớnlao: cứu nớc, cứu dân, xây dựng đất nớc vững mạnh. Mặt khác, cũng
qua việc tìm hiểu này, thế hệ trẻ có thể soi vào tấm gơng ông, nổ lực phấn đấu
hết mình đem tài năng, sức lực cống hiến cho nhân dân, trở thành ngời có ích
cho xã hội. Việc tìm hiểu này cũng góp phần nhỏ bé vào việc giáo dục và phát
huy truyền thống oanh liệt, quật cờng của dân tộc, của tổ tiên anh hùng đối với
thế hệ trẻ hôm nay và mãi mãi mai sau.
A - M U
1- Lý do chn ti.
Còn rt ớt ngi bit n lng Trung Lp, mt lng quờ ho lỏnh
ờm m v thun phỏc nh bao lng quờ khỏc trờn t nc Vit Nam.
Cng ti mnh t ny hn mt ngn nm trc õy, khớ thiờng ca
sụng nỳi ó hi t, hun ỳc, sn sinh ra mt ngi con u tỳ ca dõn
Trơng Thị Nết
11
Khoá luận tốt nghiệp
tc, mt tng lnh ti ba, mt nh ngoi giao li lc, mt v Hong
anh minh, dng lc, phúng khoỏng. Mt ngi con m õn, uy bao
trựm b cừi, trớ dng vt khi biờn thu, khin nh Tng b ý xõm
lc, bt tay ho hiu; Chiờm Thnh phi xin hng. Tờn tui v s
nghip dng nc v gi nc ca ụng cũn sỏng chúi mói cho n
ngy nay v muụn i sau, con ngi y chớnh l ngi anh hựng dõn
tc Lờ Hon - Lờ i Hnh Hong .
Chỳng ta u bit, th k X, l bc ngot ln ca lch s dõn tc,
th k chm dt ho Bc thuc kộo di hn mt ngn nm, th k m

u cho mt k nguyờn c lp, t ch. ng thi cng l th k cú
nhiu bin c lch s liờn tip xy ra vi nc ta, mt quc gia va
hỡnh thnh v ang trờn phỏt trin: S xõm lc ca quõn Nam Hỏn,
cuc ni chin kộo di, ỏnh phỏ phớa Nam ca Chiờm Thnh, cuc
xõm lc ca nh Tng.
Th k X, cng l th k ni lờn nhiu nhõn vt lch s, gúp phn
xõy dng nn c lp ca dõn tc ta, t nc ta nh: Ngụ Quyn,
inh B Lnh v tiờu biu l Lờ Hon, ụng ó a dõn tc Vit Nam
vt qua t khú khn ny n khú khn khỏc, va ỏnh gic, va
ngoi giao, va chin tranh li va xõy dng t nc, a dõn tc
ta lờn a v mt quc gia c lp, t ch, vn minh v cng thnh
ng Nam .
Cụng lao v s nghip ca v anh hựng dõn tc Lờ Hon cú ý
ngha ln i vi lch s dõn tc Vit Nam. S nghip ca anh hựng
luụn l ti nghiờn cu ca cỏc nh s hc t trc n nay. Tuy
nhiờn, tỡm hiu v quờ hng, thõn th v s nghip ca Thp o
Trơng Thị Nết
12
Khoá luận tốt nghiệp
Tng quõn Lờ Hon cũn cha nhiu. ú l vn t ra cho cỏc nh
nghiờn cu lch s.
Bn thõn l mt sinh viờn Khoa lch s, vic tỡm hiu, nghiờn cu
nhng anh hựng dõn tc trờn quờ hng mỡnh cng nh dõn tc mỡnh
s gúp phn vo vic giỏo dc v lu gi truyn thng ca dõn tc
mỡnh, a phng mỡnh.
Xut phỏt t lý do ú, tụi ó chn ti "Tỡm hiu quờ hng,
thõn th v s nghip Lờ Hon".
2 - Lch s vn .
Do tm quan trng v nh hng ca nhõn vt Lờ Hon trong lch
s, nờn ó cú hng trm cun sỏch, bi bỏo, bi Lun vn...đỏnh giỏ

cụng lao s nghip, dc ti ca v anh hựng dõn tc Lờ Hon. Cỏc B
quc s nh "An Nam trớ lc", " Vit s lc", "i Vit s ký ton
th", "Lch triu hin chng loại chí" ... ó cú ghi chộp v Lờ Hon.
Song vỡ nhiu lý do cho nờn cỏc tỏc phm vit rt vắn tt.
Sau Cỏch mng Thỏng Tỏm nm 1945, t nc ginh c lp
dõn tc ó to iu kin cho ngnh s hc phỏt trin, do ú cng to
iu kin thun li cho cỏc nh nghiờn cu s hc i sõu vo nghiờn
cu lch s dõn tc, trong ú cú th k X v nh Tin Lờ.
Gn õy cỏc nh s hc, cỏc nh nghiờn cu ó cú nhng cuc hi
tho, cỏc bi vit, nhng cun sỏch v ti Lờ Hon:
1/ PGS - TS Trn Bỏ Chớ (2003) "Cuc Khỏng chin chng Tng
ln th nht (980 - 981)". Nh Xut bn Quõn ụi nhõn dõn. H Ni .
2/ Vit Chng (1984) " Lờ Hon - Quờ hng - Thõn th - S
nghip". U Ban nhõn dõn Huyn Th Xuõn .
Trơng Thị Nết
13
Khoá luận tốt nghiệp
3/ Nguyn Th Giang(1982) "Kinh ụ c Hoa L". Nh Xut bn
Vn Hoỏ. H ni .
...
Gần đây, nm 1981, tnh Thanh Hoỏ cựng vi Vin s hc cú t
chc "Hi Ngh khoa hc v Lờ Hon nhõn k nim 1.000 nm chin
thng quõn Tng xõm lc". Vn quờ hng thõn th s nghip ca
anh hựng dõn tc Lờ Hon li c t ra.
Trong Khoỏ lun ny trờn c s ghi chộp ca cỏc B Chớnh s,
sỏch tham kho v cỏc bi vit ca cỏc tỏc gi a phng: Vit
Chng, Lờ Xuõn K, Hong Hựng vv... Ngi vit mun c tỡm
hiu v gii thiu li cho h thng v ton din hn.
3 - i tng v phm vi nghiờn cu.
i tng nghiờn cu l "Tỡm hiu quờ hng, thõn th v s

nghip Lờ Hon", trong ú cp n cỏc vn ;
- Quờ hng v thõn th danh nhõn lch s Lờ Hon.
- úng gúp ca Lờ Hon trong lch s dõn tc.
Nghiờn cu ti ny trong phm vi mt khoỏ lun tt nghip, vỡ
thi gian v kh nng nghiờn cu cú hn, ti khụng cú tham vng i
sõu nghiờn cu ton b nhng gỡ liờn quan n Lờ Hon. Vi iu kin
thun li c tham quan, in dó ti Lng Trung Lp (Nay thuc xó
Xuõn Lp - Th Xuõn - Thanh hoỏ), quờ hng Lờ Hon cng nh qua
ngun ti liu thu thp c, ti s i vo tỡm hiu nhng vn :
Quờ hng v mt s du tớch lch s ca Lờ Hon cũn li trờn t
Trung Lp ngy nay; s kin Lờ Hon lờn ngụi vua v khỏi quỏt cụng
Trơng Thị Nết
14
Khoá luận tốt nghiệp
lao ca ụng i vi tin trỡnh phỏt trin lch s dõn tc. Trong quỏ trỡnh
nghiờn cu, mc dự cú nhiu c gng song khụng trỏnh khi nhng
thiu sút, rt mong c s ún nhn, thụng cm, giỳp v trõn
thnh gúp ý ca thy cụ giỏo v cỏc bn c tip tc b sung v
nghiờn cu thờm.
4 - Ngun ti liu v phng phỏp nghiờn cu.
nghiờn cu ti ny chỳng tụi ó da vo s ghi chộp trong
cỏc b quc s, cỏc sỏch tham kho, cỏc bi ng trờn cỏc tp chớ...
V phng phỏp nghiờn cu: Quỏn trit phng phỏp lun s hc
mỏcxớt v t tng H Chớ Minh, kt hp vn dng cỏc phng phỏp
lch s v phng phỏp lụgic, trỡnh by vn trong mi quan h
thng nht. Nghiờn cu nhõn vt Lờ Hon khụng tỏch khi lch s dõn
tc trong th k X.
5 - úng gúp ca khoỏ lun.
Qua vic tỡm hiu nghiờn cu v quờ hng, thõn th v s nghip
Lờ Hon ó cú nhng úng gúp nht nh v mt khoa hc v thc

tin. Qua nghiờn cu s gii thiu c ngun t liu mi liờn quan
n nhõn vt Lờ Hon. ng thi gúp phn vo vic nghiờn cu lch
s a phng mỡnh, lm cho lch s dõn tc thờm phong phỳ v a
dng.
ti s gúp phn nh bộ trong vic giỏo dc th h tr, nhng
ch nhõn tng lai ca t nc, giỏo dc tinh thn dõn tc, ý chớ
chin u kiờn cng vt qua mi khú khn xõy dng v bo v
T quc.
6 - Cu trỳc ca Khoỏ lun.
Trơng Thị Nết
15
Khoá luận tốt nghiệp
ti gm cú 3 phn:
A - Mở u.
B - Ni dung: Gm 2 chng
Chng 1: Quờ hng v thõn th danh nhõn lch s Lờ Hon.
Chng 2: úng gúp ca Lờ Hon trong lch s dõn tc.
C - Kt lun.
Ngoi ra cũn cú phn ti liu tham kho v ph lc.
B - NI DUNG
Chng 1
Quê hơng và thân thế danh nhân
lịch sử lê hoàn
1.1: Lng Trung Lp - Quờ hng danh nhõn lch s Lờ Hon.
1.1.1: Khỏi quỏt a danh lng Trung Lp.
Trung Lp l mt lng Vit c, lỳc u cú tờn l K Sp, sau l
Sỏch Kh Lp, thi inh Tiờn Hong cú tờn l Trung Lp. Trong bi
Vố "Trung Lp thng chớ ca" c lu truyn ti a phng t bao i
nay ó phn no v lờn c bc tranh ca mt lng quờ bui s
khai:

" chng mi mu thụng khu,
Trơng Thị Nết
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Họ Lê, họ Đỗ, họ Chu ba nhà.
Sách là Khả Lập đặt ra,
Nhân dân còn ít độ và mươi đinh.
Rung rinh nước chảy qua đèo,
Sông Truỳ uốn khúc triền xuôi một dòng.
Khúc kênh khéo uốn sau làng,
Lại thêm khúc dõng nằm ngang giữa đồng".
[
10; 238
]
Làng Trung Lập ngày nay là một trong 4 làng thuộc xã Xuân
Lập, huyện Thọ Xuân, gồm các làng: Trung Lập, Vũ Hạ, Vũ Thượng
và Phú Xá. Riêng làng Trung lập là một làng cổ được hình thành từ lâu
đời. Có một lãnh thổ tự nhiên phù hợp với duyên cách vùng này. Phía
Bắc giáp xã Thọ Thắng, phía Nam giáp làng Canh Hoạch, xã Xuân
Lai; phía Đông giáp làng Ngọc Trung, xã Xuân Minh; phía Tây giáp
làng Vũ Hạ, xã Xuân Lập. Đây là vùng đất từ xưa đến nay cùng với
các vùng phụ cận được xác định là vùng đất cổ cả về phương diện
hành chính lẫn văn hoá:
Về phương diện hành chính: Kẻ Sấp - Trung Lập thời cuối Lê, đầu
Nguyễn trong sách "Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX" chép: xã
Trung Lập thuộc Tổng Thử Cốc, huyện Thuỵ Nguyên, Phủ Thiệu
Thiên, trấn Thanh Hoa. Đến đời Đồng Khánh (1885 - 1888), Trung
Lập vẫn là một đơn vị hành chính cấp xã trong tổng số 131 xã, thôn
của Huyện Thuỵ Nguyên, Phủ Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Đơn vị
hành chính này tồn tại đến trước năm 1945.

Ngày nay, Trung Lập là một làng quê trù phú có diện tích tự nhiên
236 ha, 36 dòng họ với 2.657 nhân khẩu.
Tr¬ng ThÞ NÕt
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Về truyền thống lịch sử văn hoá: Do nằm giữa một vùng đất có
dòng sông Chu (Lam Giang) chảy ở phía Nam làng, sông Cầu Chày ở
phía Đông cùng với một hệ thống đường giao thông bộ, nối các vùng
Yên Định ở phía Bắc, Thiệu Hoá ở phía Đông, Đ«ng Sơn ở phía
Nam ... là những con đường huyết mạch nối liền Trung Lập - Xuân
Lập với nhiều vùng đất nước. Sự giao lưu lịch sử rất quan trọng để
Trung Lập trở thành mảnh đất thiêng.
Dưới thời Bắc thuộc hơn 1000 năm, bên cạnh ngôi làng Việt Cổ
Kẻ Sấp đã có một bộ phận người Hán đến vùng đất này sinh cơ lập
nghiệp. Đến thế kỷ X, đã có ít nhất 3 dòng họ lớn là họ Lê, họ Đỗ, họ
Chu sinh sống thành làng với những phong tục tập quán riêng.
Là vùng đất quý hương của nhà Tiền Lê nên từ thời hậu Lê, làng
Trung Lập được miễn phu phen, tạp dịch, lại được chÝnh quyền phong
kiến cấp cho 67 mẫu phong điền, dùng vào việc lễ nghi thờ phụng vua
Lê, tu sửa đền thờ. Số ruộng công được chia về cho c¸c giáp (làng
Lrung Lập ngày xưa được chia làm 6 giáp, mỗi giáp tương đương với
một thôn, một xóm ngày nay. Đứng đầu hàng giáp là ông giáp trưởng,
giúp việc cho giáp trưởng là các vị cao niên trong giáp). Số ruộng của
các giáp lại được phân ra gọi là: Dọc Nếp thơm (Lúa nếp hoa vàng
dùng vào việc làm bánh chưng, bánh gián, đồ xôi), Dọc Cốm (cấy lúa
nếp làm cốm); Dọc Tiến (cấy lúa tẻ) dùng vào việc cúng tiến nhà vua
trong các kỳ lệ ở đền thờ và lăng mộ. Làng cũng được nhà nước phong
kiến giao cho việc trông coi đền thờ, lăng mộ, Xuân - Thu nhị kỳ tế lễ,
nên ở Trung Lập một số phong tục tập quán, tín ngưỡng theo một
phong tục riêng, khác với các làng lân cận. Ngày nay, trong chúng ta

có dịp đến thăm viếng vùng quê Trung Lập, không ai không tràn ngập
niềm tự hào, khi được chứng kiến những ngày hội mùa, hội làng náo
Tr¬ng ThÞ NÕt
18
Khoá luận tốt nghiệp
nc. Ngi dõn quờ õy ó ni tip v phỏt huy c nhng truyn
thng vn hoỏ t nhiu th h. Nhng bn tay khộo lộo trong thi bỡnh
ó th hin tỡnh cm sõu sc ca mỡnh bng vic lm bỏnh chng tin
trong n th vua Lờ, hi l n vua Lờ i Hnh vo dp thỏng 3 õm
lch hng nm, vi sc mu lung linh huyn thoi.
Vo nm t t (1005), sau khi Lờ i Hnh mt, nhõn dõn trong
lng lp mt miu nh th ụng ngay trờn mnh t xa kia l tỳp lu
tranh m con ụng ó tng sng. n u thi Lý, Lý Cụng Un ó cho
xõy dng n th vua Lờ i Hnh theo hỡnh ch Cụng, gm mt nh
tin ng 5 gian, trung ng 3 gian v hu cung 5 gian, nhõn dõn
lng Trung Lp gi l "nghố". Tri qua nhiu triu i, vi nhng bin
c thng trm ca lch s, ngụi n vn c nhõn dõn gỡn gi, tụn
tovà bo v c nguyờn bn cho n ngy nay. n th Lờ Hon l
mt cụng trỡnh kin trỳc vn hoỏ ngh thut c v c ỏo bc nht
cũn li trờn t Th xuõn.
Vi cỏc kiu dỏng, hoa vn ho tit c trm khc trờn cht liu
g, ỏ, ng, t nung ..., tt c u gn lin vi nhng huyn thoi,
truyn thuyt k v s tớch v s hng vong ca nh tin Lờ, nú nh
nhng ký hiu riờng m nhng ngi lng Trung Lp mi thy.
Tt c nhng yu t ú ó to nờn cho Trung Lp mt sc sng
dt do. Hng nm, ngi khp ni v lng tham gia cỏc l hi,
nht l l hi n vua Lờ i Hnh vo thỏng 3 õm lch hng nm,
ngoi ra cũn cú nhng tc l c ỏo khỏc: cy rung tch in, tc i
sn, l cu yờn, tc xụi nộn.... Con ngi lng Trung Lp tht sụi ni
ho ng nhng vn mang mt v p thun phỏc, nh mi lng quờ

khỏc trờn t nc Vit Nam.
Trơng Thị Nết
19
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2: Mt s c liu v quờ hng Lờ Hon:
1.1.2.1: Quờ hng Lờ Hon qua t liu gc.
Xung quanh vn quờ gc ca Lờ Hon t trc n nay cú 2
thuyt:
- Lờ Hon quờ Trng Chõu (Ninh Bỡnh c).
- Lờ Hon quờ i Chõu (nay thuc Thanh Hoỏ).
Thuyt Lờ Hon quờ ti Trng Chõu, c b s sm nht (th
k XIV) m chỳng ta cũn li n nay ghi chộp ú l b "Vit s lc".
V quờ quỏn ca Lờ Hon sỏch "Vit s lc" chộp:
Nh Lờ
i Hnh Vng.
Huý l Hon, h Lờ, ngi Trng Chõu [25; 53]
Cng sỏch ny ch vi dũng sau ú, ghi chộp mt s kin quan
trng ú l s kin an tỏng vua Lờ i Hnh: "Nm t T, hiu ng
Thiờn, Nm th 11(1005). Vua mt in Trng Xuõn, gi l i
Hnh Vng, nhõn ly lm miu hiu, ngụi 24 nm th 65 tui, ci
nguyờn 3 ln, an tỏng c Lng, ti Trng Chõu" [25; 59].
Trng Chõu (tc huyn Thanh Liờm, tnh H Nam), khụng ch l ni
an tỏng Lờ i Hnh m theo "i Nam nht thng chớ" cũn cú " m t
Lờ i Hnh bờn miu xó Ninh Thỏi - huyn Thanh Liờm" [16; 286].
Thuyt Lờ Hon quờ gc ti Trng Chõu (lng Bo Thỏi, huyn
Thanh Liờm, tnh H Nam) cũn c nhiu b s nh: "Khõm nh
Vit S thụng giỏm cng mc" ca cỏc s thn triu T c (1848 -
1883) v "Vit Nam s lc" ca Trn Trng Kim (u th k XIX) ...
Trơng Thị Nết
20

Khoá luận tốt nghiệp
khng nh. Trn Trng Kim trong "Vit Nam s lc" chộp rừ: "Lờ
Hon l ngi Bo Thỏi, huyn Thanh Liờm, tnh H Nam lỳc by gi,
lm quan thp o tng quõn nh inh. Nhõn khi vua nh inh cũn
nh tui v li cú quõn Tng sang xõm lc, quõn s tụn Lờ Hon lờn
lm vua tc i Hnh Hong " [14; 83].
Nu ch c nhng b "Vit s lc" (cui th k XIV),"i Nam
nht thng chớ" (cui th k XIX), "Vit Nam s lc" (u th k XX),
cú l chỳng ta d dng i ti thng nht quờ gc ca Lờ i Hnh l
lng Bo Thỏi - Thanh Liờm, H Nam tc Trng Chõu di triu
Trn. Nhng vn tr thnh rc ri chớnh l Lờ Hon khi cũn m cụi
c cha ln m, cú mt ụng l ngi cựng h Lờ lm chc quan sỏt ti i
Chõu (Thanh Hoỏ) nhn lm con nuụi. Do vy, khỏ nhiu B s cng
ghi chộp quờ Lờ Hon i Chõu.
Quờ hng Lờ Hon, s sỏch xa nht cũn li n nay chộp v
vn ny l cun "An Nam Chớ lc" ca Lờ Tc (th k XIV). Phn
Lờ Th th gia trong sỏch "An Nam Chớ lc" chộp: "Lờ Hon ngi
Chõu i, trớ mu c lũng quân s" [21; 228].
"i Vit s ký ton th", bn k - quyn I, chộp:"Vua h Lờ, huý
l Hon, ngi i Chõu, lm quan nh inh n chc Thp o tng
quõn" [9; 166].
Cun ''Lch triu hin chng loi chớ'', tp I, Phan Huy Chỳ chộp:
"i Hnh
H Lờ, tờn l Hon, ngi Chõu i " [5; 191].
Sỏch "i Vit S ký tin biờn" mc K nh Lờ chộp:
Trơng Thị Nết
21
Khoá luận tốt nghiệp
"i Hnh Hong
Vua h Lờ, tờn huý l Hon, ngi i Chõu ngụi 24 nm, th 65

tui" [25; 166].
Sỏch "Vit S tiờu ỏn" mc k i Hnh Hong , Ngụ Thỡ
S vn chộp theo cỏc chớnh s c nh sau: "Vua Lờ tờn Hon, ngi
Chõu i, lm vua 24 nm, hng th 65 tui" [29; 107].
Sỏch "Thp o Tng quõn Lờ Hon" ca Giang Hà V v
Vit Linh u khng nh v c th b nuụi ụng l Lờ t ch khụng
cũn nghi ng quờ ni, quờ ngoi nh ai ú khụng hiu.
Trong cun "Kinh ụ c Hoa L", Nguyn Th Giang cng ghi
nhn: ''Lờ Hon sinh ngy rm thỏng 7, nm Tõn Su (941), ti lng
Trung Lp, huyn Thu Nguyờn, ph Thiu Thiờn, nay l xó Xuõn Lp,
Th Xuõn, Thanh Hoỏ ''. [11; 92].
Cho n gn õy, cun "Cỏc Triu i Vit Nam" ca 2 nh s
hc l c Hựng - Qunh C ghi rừ: "Lờ Hon sinh nm 941, xó
Xuõn Lp, Th Xuõn, Thanh hoỏ trong mt gia ỡnh nghốo kh" [6; 64].
1.1.2.2: Quờ hng Lờ Hon qua nhng di tớch, chng tớch.
Ngoi vic truyn tng mói mói nhng mu chuyn v thi th
u ca Lờ Hon, lng Trung Lp cũn lu gi c khỏ nhiu du tớch
gn lin vi gia ỡnh v cuc i ụng. ú l nhng ngun t liu lch
s vụ cựng quý giỏ:
Nền sinh thánh:
Trơng Thị Nết
22
Khoá luận tốt nghiệp
Tng truyn l ni b ng Th sinh ra Lờ Hon v c 2 con
h canh gi. õy ch l cn t nh (rng khong 30 m2) nm cnh
dũng kờnh v phớa Nam cui lng Trung Lp. Tri hn nghỡn nm,
mnh t y vn c nhõn dõn thnh kớnh gi gỡn. Khu t b ng
Th dng lu chớnh l khu n th Lờ Hon bõy gi. Trong ký c
v quan nim ca nhõn dõn lng Trung Lp nhng ni ú u l rt
thiờng.

(xem phụ lục, hỡnh 1: Nn sinh thỏnh ti lng Trung Lp, xó
Xuõn Lp, Th Xuõn, Thanh Hoỏ).
Giếng nớc:
Nm trong khu t thuc thụn Ngc Trung (xó Xuõn Lp) k
thụn Trung Lp v phớa Bc, cú con kờnh nh bao quanh ri vo
sụng Cu Chy, xa kia l rng cõy rm rp. Tng truyn ú chớnh l
ni b ng Th du Lờ Hon v ly nc khe tm cho con, b ht
nc xung m to thnh cỏi ging.
Lăng mẫu hậu:
T Trung Lp i v phớa Tõy Nam bờn cnh sụng Chu, cỏnh
ng L Lu, x xó Yờn Lóng (nay l xó Phỳ Yờn, Th Xuõn, Thanh
hoỏ) cú lng b ng Thỏi hu, m ca Lờ Hon. Lng ny cỏch n
th Lờ Hon 2 km. Theo truyn ming li thỡ sau khi lên ngôi, Lờ
Hon ó ci tỏng m mẹ ở lăng này v khụng p thnh phn m m
Trơng Thị Nết
23
Khoá luận tốt nghiệp
san bng t nờn khụng rừ nguyờn m ch no. Khu lng m ny ngy
xa rm rp, cõy ci um tựm, 3 mt cú dc nc bao bc.
Hng nm c n ngy 15 thỏng 12 õm lch, nhõn dõn lờn t chp
1 ln ca lng. T nm 1946, nhõn dõn ó khai phỏ tng gia sn xut
v nay thnh khu dõn c ca trờn 20 h, xó Phỳ Yờn. ghi truyn v
sau , a phng ó dng bia: "Tin Lờ Thỏi hu ng Th Tụn Lng"
ca Lng ngy trc. Ngy nay ngi ta vn gi l lng Mu hu
nhng thc ra c xõy dng kiu hỡnh mt ngụi m ln hỡnh ch
nht, chiu di khong 10 m, chiu rng khong 8m. Trờn m cú trang
trí hỡnh nhng bụng hoa sen n trụng rt p, khu di tớch ny c
nhõn dõn th cỳng, chm súc v bo v rt chu ỏo.
(Xem phụ lục, hỡnh 2: Lng mu hu (m Lờ Hon ) xó Phỳ
yờn, Th Xuõn, Thanh Hoỏ).

Lăng hoàng khảo:
Lng ch cỏch sau n th Lờ Hon mt quãng rng, khong trờn
10m. Theo truyn thuyt, õy thỡ Lờ Hon ch cú m m khụng cú
cha. Truyn thuyt tuyt nhiờn khụng núi gỡ n cha Lờ Hon c, th
m õy li cú "Lng m Hong Kho". Cú l chng tớch ny l do
dõn t p tng trng t lũng thnh kớnh i vi Lờ Hon. Bi vỡ
trong tõm nim ca ngi xa, bao gi cng cú mt s trn vn v mt
ngha tỡnh, c bit l i vi nhng ngi anh hựng cú cụng vi dõn
vi nc.
Ni m Hong Kho l cỏi gũ nh nm gia thõn t th 2 ca
hỡnh ch vng. T xa n nay c n ngy 15 thỏng 12 õm lch,
nhõn dõn li n t chp mt ln. Khu vc ny trong nhng nm khỏng
Trơng Thị Nết
24
Khoá luận tốt nghiệp
chin chng M, xõy dng thnh mt trận a da vo i lng Hong
kho, nờn a phng ó dng bia ghi nh li. Ngy nay lng
Hong Kho cng c xõy dng nh hỡnh mt ngụi m ln cú chiu
di khong 10m, rng khong 8m. Di tớch ny hin vn c nhõn dõn
tụn th, bo v v gi gỡn chu ỏo.
Qua mt s di tớch, chng tớch k trờn cú th núi rng nu Lờ
Hon khụng sinh tại lng Trung Lp thỡ lm sao cú nhng di tớch v
ni , v m m cha m õy. Dõn tc ta vn rt trân trng v thit
tha vi quờ hng, quờ cha t t v m m ca cha m.
Khụng nhng i vi cha m m i vi cha m nuụi Lờ
Hon cng cú s bỏo ỏp chớ tỡnh, chớ hiu. Lờ Hon phong chc Quan
Sỏt cho b nuụi, nờn ta thng gi l Lờ Quan Sỏt. Lờ Hon ó dựng
10 mu t lm lng cho cha nuụi. Lng ny nm cnh dũng sụng
Cu Chy, lng Phong M (còn gi l lng Mớa) nay cũn cú m t (m
Lờ t) khong 1 so, cũn thỡ ó khai khn v mt gia ỡnh dũng h

Lờ lờn khu vc ny. Mi quan h gia dõn lng Trung Lp v h Lờ
lng Phong M l mi quan h tỡnh ngha, mt bờn l dũng h cha
nuụi, mt bờn l dõn lng con chỏu Lờ Hon. Mi quan h ny th hin
l hng nm c n ngày sinh v mt ca Lờ Hon thỡ b con h Lờ
u lờn d l v ngy 15 thỏng 1 õm lch thỡ dõn lng Trung Lp li
xung h Lờ t t ỏp l. T sau Cỏch mng thỏng Tỏm 1945 mi
khụng cú s i ch t l nh xa.
(Xem phụ lục, hỡnh 3: Lng ụng Lờ t (cha nuụi Lờ Hon)
lng Phong M, xó Xuõn Tõn, Th Xuõn, Thanh Hoỏ).
Trơng Thị Nết
25

×