Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo thực tập: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương_chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.95 KB, 23 trang )

GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HƯNG YÊN 2
1.1. Lịch sử hình thành 2
1.2. Bộ máy tổ chức và nhiệm vụ 3
1.2.1. Bộ máy tổ chức 3
1.2.2. Nhiệm vụ: 5
1.3. Các hoạt động chủ yếu 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN 10
2.1. Hoạt động huy động vốn 10
2.2. Hoạt động sử dụng vốn 13
2.2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 13
2.2.2 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tín dụng 15
2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 16
2.2.4. Tình hình nợ xấu 17
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN 18
3.1. Kết quả đạt dược 18
3.2. Hạn chế 19
3.3. Một số giải pháp 19
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng công thương NHCT
Ngân hàng Công thương Hưng Yên NHCTHY
Ngân hàng Công thương Việt Nam NHCT VN


Ngâ hàng Nhà nước NNHN
Công hòa liên bang Đức CHLB Đức
Phòng giao dịch PGD
Việt nam đồng VNĐ
Ngắn hạn NH
Dài hạn DH
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Tình hình hình huy động vốn tại NHCTHY 10
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo cơ cấu loại tiền 11
Bảng 2.3. Dư nợ theo loại tiền 13
Bảng 2.4. Dư nợ theo thời hạn tín dụng 15
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 16
Bảng 2.6. Nợ xấu 17
Đồ thị 2.1. Tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động được 12
Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 12
Đồ thị 2.3. Tổng dư nợ 14
Đồ thị 2.4 Dư nợ theo thời hạn tín dụng 15
Đồ thị 2.5. Tình hình nợ xấu 17
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển,
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Trong công cuộc đổi mới ,
nền kinh tế nước ta đã có những thành tựu nhất định, từ đó mở ra không ít cơ
hội nhưng cũng nhiều khó khăn và thách thức. Để đạt được điều đó có sự
đóng góp không nhỏ của nghành ngân hàng với vai trò là một trung gian tài
chính.
Trong giai đoạn nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung

đang gặp nhiều khó khăn. Các ngân hàng cũng chịu sự ảnh hưởng không nhỏ.
Là một chi nhánh quan trọng của ngân hàng Công thương Việt Nam, một
ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hưng Yên cũng gặp nhiều khó khăn. NHCT chi nhánh Hưng
Yên đang và đã đóng góp một phần vào công cuộc đổi mới, hội nhập và phát
triển nền kinh tế của nước ta.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hưng Yên, đã
có một thời gian thực tế tìm hiểu về ngân hàng có thể khái quát tình hình
chung của ngân hàng qua báo cáo tổng hợp như sau
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm 3 chương
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HƯNG YÊN
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN
CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
1
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH HƯNG YÊN
1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một ngân hàng thương mại lớn
tại Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới kinh doanh
rộng khắp. Có mạng lưới trải rộng khắp cả nước với 1 Sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1.100 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Không chỉ Ngân hàng
Công thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên mở chi nhánh tại Châu Âu, với
2 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin, CHLB Đức. Mục tiêu của Ngân hàng là
sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới ra các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hưng Yên là một chi nhánh trong

những chi nhánh tại Hưng Yên của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Công thương chi nhánh Hưng Yên có quá trình phát triển như sau :
Trước ngày 1/7 1988 : Ngân hàng Nhà nước Hải Hưng.
Từ ngày 1/7/1988 đến cuối năm 1996, theo nghị định 53 của Hội đồng
bộ trưởng( hiện nay đổi thành Chính Phủ) ngành ngân hàng chuyển từ cơ
chế quản lý hành chính kế hoạch sang hạch toán kinh tế theo mô hình quản lý
ngân hàng hai cấp. Các ngân hàng thương mại quốc doanh lần lượt ra đời hoạt
động theo mục tiêu lợi nhuận và an toàn. Nghị định 53/HĐBT đã góp phần
hình thành mô hình ngân hàng mới đem lại hình thức mới trong lĩnh vực hoạt
động và chu chuyển vốn. Trong bối cảnh chuyển đổi đó, NHCT Hưng Yên
cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc
doanh với tên gọi NHCT Hưng Yên. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh
doanh thực sự, thông qua việc thay đổi phong cách giao tiếp phục vụ, lấy lợi :
nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
2
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
doanh dịch vụ, khai thác mở rộng thị trường, đưa thêm các dịch vụ mới vào
kinh doanh.
Từ ngày 1/1/1997 đến nay : Ngân hàng Công thương chi nhánh Hưng
Yên.
Chi nhánh có 5 phong giao dịch là :
+ PDG Phố Hiến – 58, Phạm Ngũ Lão, Hưng Yên.
+ PGD Kim Động - thị trấn Lương Bằng, Kim Động, Hưng Yên.
+ PGD Phù Cừ - thị trấn Trần Cao, Phù Cừ, Hưng Yên.
+ PGD Chợ Gạo – Chợ Gạo, Hiến Nam, Hưng Yên.
+ PGD Tiên Lữ - thị trấn Vương, Tiên Lữ, Hưng Yên.
Địa chỉ : Số 1, Điện Biên 1, Phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên.

1.2. Bộ máy tổ chức và nhiệm vụ
1.2.1. Bộ máy tổ chức
Ban lãnh đạo gồm có một giám đốc và một phó giám đốc.
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hưng Yên gồm các phòng ban là :
- Phòng kế toán
- Phòng giao dịch
- Phòng tín dụng Doanh nghiệp
- Phòng tín dụng cá nhân
- Phòng tổng hợp
- Phòng kinh doanh ngoại tệ
- Phòng ngân quỹ
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Quỹ tiết kiệm
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
3
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
Sơ đồ bộ máy hoạt động
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
4
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Ngân Quỹ
Phòng Tín Dụng Cá
Nhân
Phòng Tín Dụng
Doanh Nghiệp
Phòng Kinh Doanh
Ngoại Tệ

Quỹ
Tiết Kiệm
Phòng
Kế Toán
Phòng
Giao Dịch
Phòng
Tổng Hợp
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kiểm Tra
Nội Bộ
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Phòng kế toán :
+ Ghi chép tính toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh kịp thời chính xác
tại thời điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ theo quy định của pháp luật
+ Qua việc tính toán,ghi chép và xử lý nghiệp vụ theo một trình tự nhất
định. Để kế toán thực hiện giám sát,kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành
ngồn vốn và đảm bảo tính hiệu quả dòng vốn đầu tư.
+ Thực hiện các giao dịch với khách hàng( mở, đóng tài khoản; thực
hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản; bán séc, ấn chỉ thường… cho
khách hàng;…)
+ Thực hiện kiểm soát: tất cả các bút toán tạo mới, các bút toán chỉnh
sửa; thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn; kiểm tra đối chiếu tất
cả các báo cáo kế toán; kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm
quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối
chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy
định.
+ Quản lý thông tin: Hồ sơ thông tin khách hàng; mẫu dấu, chữ ký của

khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
+ Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ
gốc…của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
+ Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu
tiền mặt hàng ngày với phòng Ngân quỹ theo quy định.
+ Thực hiện các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập
khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
+Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
+ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản
phải nộp ngân sách theo quy định.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
5
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
+ Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và
NHCT Việt Nam.
+ Làm công tác khác do giám đốc giao.
- Phòng giao dịch : Nhiệm vụ của phòng giao dịch là huy động vốn và
cho vay với mọi thành phần kinh tế(theo quy định của ngân hàng), cung cấp
các dịch vụ và dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.
- Phòng ngân quỹ :
+Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền,
chi trong nội bộ Ngân hàng. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ - xuất quỹ, thực
hiện phân tích giúp ngân hàng đảm bảo dự trữ đủ nhằm đạt đươc các mục tiêu
và khả năng thanh khoản.
+ Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHCT
Việt Nam.
+ Thực hiện ứng tiền, thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
theo ủy quyền kịp thời,chính xác,đúng chế độ quy định.
+ Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều
chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh NHNN, các NHCT Việt Nam

trên địa bàn,các quỹ tiết kiêm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, may rút tiền
tự động an toàn, đúng chế độ.
+Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy
đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam
- Phòng tổ chức hành chính :
+Thực hiện các nhiệm vụ về mặt tổ chức như giải thể, sáp nhập, nhân
sự, thi đua… và về mặt hành chính như mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất.
Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ là ngày càng nâng cao chất lượng
cán bộ, vật chất, công nghệ để cách thức tổ chức ngày càng hoàn thiện và hiện
đại.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
6
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
+ Quản lý lao động, tuyển dụng, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với
năng lực, trình độ và yêu cầu kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
+ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng
quy định.
+ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
+ Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ của các khoản chi tiêu tại cơ quan.
+ Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm phòng.
+ Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao
- Phòng tín dụng cá nhân : Nhiệm vụ của phòng là trực tiếp giao dịch
với các khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử
lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù
hợp với thể lệ hiện hành của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân
hàng công thương.
- Phòng tín dụng doanh nghiệp :
+ Thực hiện cho các khách hàng là doanh nghiệp vay vốn sau khi phân
tích khách hàng đủ điều kiện. Không chỉ vậy phòng tín dụng doanh nghiệp
phải luôn tìm kiếm những khách hàng mới tiềm năng và theo dõi các thông tin

về khách hàng.
+Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
+ Thẩm định, xác định, quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng là
doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
+ Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo
theo quy định của NHCT VN.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
7
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
+ Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt đọng kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
+ Thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng doanh
nghiệp đang có nhu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch.
+ Lưu trữ số liệu và làm báo cáo theo quy định.
+ Làm công tác khác khi được giám đốc giao
- Phòng tổng hợp :
+ Làm đầu mối cho các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT Việt
Nam.
+ Làm công tác thi đua chi nhánh.
+ Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại
chi nhánh trình NHCT VN quyết định.
+ Thực hiện công tác tiếp dân và quản lý hòm thư góp ý của chi nhánh.
+ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
+ In ấn,photo tài liệu theo yêu cầu của ban lãnh đạo
+ Phân phối tài liệu tới các đơn vị
+ Làm các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+Phân loại, ghi chép, sắp xếp công văn giấy tờ giao dịch và lưu trữ

- Quỹ tiết kiệm : Nhiệm vụ của quỹ tiết kiệm giống với phòng giao dịch
chỉ có một điểm khác là quỹ tiết kiệm không được cho vay.
- Phòng kiểm tra nội bộ : Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế quy định nội bộ, quy trình
nghiệp vụ của ngân hàng. . Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để
phát hiện ra những sai sót, khuyết điểm một cách kịp thời từ đó có những uốn
nắn và sửa chữa kịp thời. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm
- Phòng kinh doanh ngoai tệ :
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
8
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
+Tiếp thị và bán các sản phẩm ngoại hối tới các khách hàng, thực hiện
hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng, cung cấp và
cập nhật thông tin từ thị trường ngoại hối để hỗ trợ Ban lãnh đạo xây dựng
chiến lược kinh doanh.
+ Thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường
+ Phát triển dịch vụ thanh toám bằng ngoại tệ
1.3. Các hoạt động chủ yếu
NHCT chi nhánh Hưng Yên cung cấp toàn bộ các sản phẩm dịch vụ
của NHCT Việt Nam. Do đặc điểm của từng vùng, cơ cấu kinh tế nên NHCT
chi nhánh Hưng Yên có các hoạt động chủ yếu như sau :
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ chi trả kiều hối cho mọi đối tượng ở nước ngoài gửi về cho
người thân
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, mở L/C
- Đầu tư, cho vay với mọi thành phần kinh tế
- Tài trợ thương mại
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối

với các cá nhân, tổ chức kinh tế, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
- Các hoạt động khác
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
9
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN
Trong thời gian gần đây nền kinh tế gặp nhiều khó khăn làm cho các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm ăn trong thua lỗ. Để giảm tác động xấu
đến nền kinh tế, Nhà nước đã điều chỉnh lãi suất tiền vay tiền gửi. Những thay
đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
nói chung và NHCT chi nhánh Hưng Yên nói riêng. Mặc dù vậy, tất cả các
thành viên trong chi nhánh luôn tìm cách khắc phục khó khăn và không
ngừng phấn đấu đi lên.
2.1. Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2012 kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, giá vàng luôn
ở mức cao. Người dân lo sợ lạm phát tăng cao đồng tiền mất giá nên nhiều
người đã mua vàng làm của để dành thay vì gửi tiền tiết kiệm như trước.
Chính vì vậy mà công tác huy động vốn gặp khá nhiều khó khăn nhưng chi
nhánh NHCTHY vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ
Bảng 2.1 Tình hình hình huy động vốn tại NHCTHY
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nguồn vốn
huy động
869.1 912.4 1431 1866
TCKT 306.7 240.8 516.9 630.6
Dân cư 562.4 671.6 914.1 1235.4

Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT chi nhánh Hưng Yên
Qua bảng trên ta thấy ngân hàng có số huy động vốn ngày càng tăng
theo các năm. Năm 2010 số vốn huy động được là 912.4 tỷ đồng tăng 5% so
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
10
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
với năm 2009, đặc biệt năm 2011số vốn huy động được là 1431 tỷ đồn, tăng
56.8% so với năm 2010, năm 2012 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ
lực của Ngân hàng số vốn huy động vẫn tăng khá cao,tăng 30.4% so với năm
2011.
Trong cơ cấu huy động vốn, nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm
phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động và có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Điều này có dược là do Ngân hàng có nhiều phương thức huy động phong
phú hơn về kỳ hạn, lãi suất. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng góp một
phần không nhỏ trong tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động, nó chủ
yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến động theo chiều
hướng tăng trưởng của kết quả sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng của
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khá bất thường: năm 2010 giảm 21.5% so với
2009, năm 2011 tăng 114.66%, năm 2012 tăng 22%.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo cơ cấu loại tiền
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
VNĐ 698.5 712.4 1287.6 1745
Ngoại tệ quy ra VNĐ 170.6 200 143.4 121
Nguồn: phòng tổng hợp NHCT chi nhánh HY
Đơn vị tính:Tỷ đồng
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
11
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
Đồ thị 2.1. Tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động được

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
Qua bảng 2.2 và đồ thị 2.1 ta thấy trong cơ cấu huy động tỷ lệ vốn huy
động bằng VNĐ có tốc độ tăng khá nhanh. Với ngoại tệ tỷ lệ chiếm phần nhỏ,
tốc độ tăng khá chậm thậm chí bị giảm điều này có thể là do nền kinh tế thế
giới đang gặp nhiều khó khăn.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
12
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, NHCT chi nhánh Hưng Yên đã tiến
hành đa dạng hóa các mặt dịch vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ
yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt đọng nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng, vì vậy NHCT Hưng Yên luôn đặt ra mục tiêu mở
rộng tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các
chủ trương chính sách của Nhà nước, bám sát từng đơn vị kinh tế, có những
giải pháp tích cực nên hoạt động tín dụng của NHCT chi nhánh Hưng Yên đã
đạt dược những kết quả tốt cả về mặt tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng đầu
tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
2.2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
Bảng 2.3. Dư nợ theo loại tiền
Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ 777.2 1462.5 1744.7 1954
VNĐ 708.8 1279.5 1440.6 1639.4
Ngoại tệ quy VNĐ 68.4 183 304.1 314.6
Nguồn: Phòng tổng hợp của NHCT chi nhánh Hưng Yên

Bảng trên cho ta thấy Ngân hàng sử dụng vốn ngày càng tiến bộ. Dư
nợ bằng đồng Việt Nam trong cơ cấu theo loại tiền luôn chiếm tỷ lệ khá
cao(trên 80%) trong tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bằng ngoại tệ cũng
tăng khá cao, cho thấy nhu cầu về sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
13
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
doanh ngày càng lớn. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bằng ngoại tệ cũng tăng khá
cao, cho thấy nhu cầu về sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngày
càng lớn. Điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển.
Đây là một nguồn vốn tiềm năng, ngân hàng cần chú trọng và khai thác nhiều
hơn
Đơn vị tính:tỷ đồng
Đồ thị 2.3. Tổng dư nợ
Qua biểu đồ ta thấy tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm, năm 2010
tăng 88.18%(tương ứng 685.3 tỷ đồng) so với năm 2009, năm 2011 tăng
19.3%(tương ứng tăng 282.2 tỷ đồng), năm 2012 tăng 11.9%( tương ứng
209.3 ỷ đồng).
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
14
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
2.2.2 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.4. Dư nợ theo thời hạn tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tổng dư nợ 777.2 1462.5 1744.7 1954
Cho vay NH 526.6 1120.7 1280 1566.7
Cho vay trung và
DH
250.6 341.8 464.7 387.3

Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT HY
Đơn vị tính:tỷ đồng
Đồ thị 2.4 Dư nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng trên cho ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao
và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn chiếm 67.8%
tổng dư nợ, năm 2010 tỷ lệ nay tăng lên 76.6%, năm 2011 tiếp tục tăng lên
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
15
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
73.4% và năm 2012 tỷ lệ này là 80.2%. Có thể thấy rằng tín dụng ngắn hạn
vẫn luôn là thế mạnh của các NHTM Vệt Nam.
Dư nợ tín dụng dài hạn cũng có sự tăng trưởng, nhưng với tỷ lệ không
cao. Năm 2012 còn bị giảm sút so với 2011, sự sụt giảm này có thể là do các
doanh ngiệp đang gặp khó khăn nên mức đầu tư cho máy móc, cơ sở hạ tầng
bị hạn chế.
2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ 777.2 1462.5 1744.7 1954
Quốc doanh 0 0 0 0
Ngoài quốc
doanh
777.2 1462.5 1744.7 1954
Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT chi nhánh HY
Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ tín dụng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh chiếm 100% tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Điều này là do hoạt
động tín dụng của ngân hàng thực hiện theo chủ trương định hướng của Nhà
nước, nhằm tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần. Mặt khác, hiện nay số doanh nghiệp nằm trong kinh tế

quốc doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
16
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
2.2.4. Tình hình nợ xấu
Bảng 2.6. Nợ xấu
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ xấu 760 0 0 17.486
Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT HY
Đơn vị tính: Triệu đồng
Đồ thị 2.5. Tình hình nợ xấu
Qua bảng trên cho thấy năm 2009 số nợ xấu của Ngân hàng ở mức rất
thấp, 2 năm tiếp theo là 2010 và 2011 Ngân hàng đã xử lý được số nợ xấu
trước đó. Mặt khác, năm 2010 và 2011 Ngân hàng không có nợ xấu điều ;này
cho thấy hoạt động tín dụng rất có hiệu quả. Nhưng năm 2012 nợ xấu tăng lên
rất cao so với các năm trước. Nguyên nhân là do nền kinh tế đang trong thời
gian khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả thậm chí là
phá sản.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
17
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HƯNG YÊN
3.1. Kết quả đạt dược
Trong 4 năm qua Ngân hàng Công thương chi nhánh Hưng Yên đã đạt
được những kết quả sau :
- Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng, đặc biệt năm 2011 tăng tỷ lệ
rất cao 56.84%.
- Nhiều năm hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được

NHCT Việt Nam đề ra, nhiều chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao vượt qua mức
kế hoạch.
- Dư nợ tín dụng có mức tăng trưởng khá, đặc biệt năm 2010 tăng
88.18% so với 2009.
- Với những chỉ đạo điều hành sâu sát, cụ thể, kiên quyết của ban giám
đốc góp phần xây dựng kỷ cương, nề nếp, ý thức thực hiện quy chế, quy trình
nghiệp vụ ngày càng hoàn thiện và nâng cao.
- Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng ngày càng được hoàn thiện và
đổi mới. Ý thức, thái độ phục vụ của từng cán bộ, nhân viên trong ngân hàng
ngày càng được nâng lên. Cách thức, phương pháp tiếp thị chăm sóc ngày
càng phong phú và đa dạng. Việc chăm sóc khách hàng được thực hiện
thường xuyên, liên tục ở tất cả các nghiệp vụ. Có nhiều hình thức khuyến mãi
như: tặng quà, miễn hoặc giảm phí dịch vụ, bốc thăm trúng trưởng…. Nhưng
điều đạt được hơn cả đó là nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của
công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Đó là một trong những chiến lược
góp phần tạo nên sự phát triển trong kinh doanh của NHCT chi nhánh Hưng
Yên.
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
18
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
- Công tác thi đua, khen thưởng được phát động thường xuyên nhằm
khuyến khích, động viên người lao động hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ
được giao. Góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn chi nhánh.
- Số lượng khách hàng của chi nhánh ngày càng nhiều và có cơ cấu đa
dạng hơn.
- Công nghệ được đưa vào sử dụng nhiều hơn, ngày càng hoàn thiện
hơn làm tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc. Mọi hoạt động được
cập nhật kịp thời, chính xác, tiết kiệm chi phí. Giúp cho hoạt động quản lý
kinh doanh đơn giản, thuận tiện và chặt chẽ hơn.
3.2. Hạn chế

- Tổng nguồn vố huy động tăng nhưng cơ cấu nguồn không được ổn
định. Nguồn vốn huy động bằng VNĐ luôn tăng nhưng tốc độ k ổn định,
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có tốc độ tăng trưởng thấp mà còn bị sụt
giảm 2 năm liên tục (2011, 2012)
- Dư nợ tín dụng trung- dài hạn tăng trưởng khá chậm, thậm chí còn bị
sụt giảm.
- Phong cách giao dịch, tác phong làm việc của một số cán bộ - nhân
viên còn yếu kém. Chưa đủ năng động để đổi mới theo kịp cơ chế thị trường.
- Một số cán bộ, nhân viên xử lý công việc theo các mối quan hệ, còn
nể nang, né tránh, bao che, sợ mất thành tích nên đúng sai trong nhiều hoạt
động chưa được xử lý công bằng. Điều này không những ảnh hưởng tới tinh
thần hoạt động của các nhân viên khác trong Ngân hàng mà còn làm mất lòng
tin của khách hàng, làm uy tín của Ngân hàng bị giảm sút.
3.3. Một số giải pháp
- Đẩy mạnh nghiệp vụ Marketing : Để thu hút khách hàng NHCT chi
nhánh HY cần nắm bắt nhu cầu thị trường , phân đoạn thị trường, phân loại
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
19
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Linh
khách hàng từ đó xây dựng các chiến lược phù hợp. Ngoài ra, hoạt động
marketing cần đổi mới liên tục, có sự độc đáo tạo ra sức hút với khách hàng.
- Đổi mới công nghệ : Ngân hàng cần nghiên cứu đổi mới công nghệ,
tiếp cận với những công nghệ hiện đại nhưng cần phù hợp với điều kiện và
khả năng của Ngân hàng.
- Phát huy tối đa yếu tố con người : Đây là một trong những giải pháp
lâu dài nhằm phát triển hoạt động của Ngân hàng một cách vững chắc. Các
nhân viên Ngân hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, văn minh
ngân hàng, ấn tượng về ngân hàng là do phong cách và thái độ phục vụ của
nhân viên xây dựng lên. Chính vì vậy cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các cán bộ - nhân viên của Ngân hàng.

- Đơn giản hóa các thủ tục khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của
Ngân hàng. Điều này sẽ tạo được sự thoải mái, tiết kiệm thời gian cho khách
hàng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
- Áp dụng linh hoạt các quy định của NHCT VN và NHNN
ĐVTT: Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
20

×